Khóa luận Hệ thống thi trắc nghiệm trực tuyến cho môn ngoại ngữ

Hiện nay giáo dục Việt Nam đang có những cải cách đổi mới mạnh mẽ cả về hình thức lẫn nội dung. Theo xu hướng đó các hình thức tổ chức thi – kiểm tra cũng cũng được đổi mới. Chúng ta có thể thấy rõ điều này qua công tác tổ chức thi tuyển sinh đại học hàng năm. Hình thức thi tự luận trong khâu tuyển sinh đại học sẽ dần được thay thế bằng hình thức thi trắc nghiệm trực quan – đây là hình thức thi đảm bảo tính khách quan, chính xác, nhanh chóng và giảm thiểu chi phí tổ chức thi. Việc Bộ giáo dục và đào tạo có kế hoạch thay thế dần hình thức thi tự luận bằng hình thức thi trắc nghiệm trực quan đã thể hiện rõ ưu điểm của nó. Trên những nhu cầu thực tế đó, trong khóa luận này chúng tôi đã nghiên cứu và triển khai thử nghiệm xây dựng hệ thống thi trắc nghiệm trực tuyến cho các môn học ngoại ngữ. Đối tượng trực tiếp nghiên cứu trong khóa luận này là các qui trình thi – kiểm tra đánh giá, các đặc trưng của môn học ngoại ngữ và các phần mềm đánh giá kết quả thi. Hệ thống thi trắc nghiệm ngoại ngữ sẽ giúp cho các giáo viên trường ngoại ngữ tổ chức thi tốt hơn, đánh giá chính xác hơn. Sinh viên thi làm bài nhanh chóng, tiện lợi và biết kết quả ngay khi hoàn thành xong bài thi.

doc55 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2333 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hệ thống thi trắc nghiệm trực tuyến cho môn ngoại ngữ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN ˜²™ Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Công Nghệ Thông Tin, gia đình và bạn bè, đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện khóa luận. Ngoài ra, em đặc biệt xin trân trọng cảm ơn cô giáo, Thạc sĩ Nguyễn Thị Nhật Thanh đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Hà nội, ngày 25 tháng 05 năm 2006 Tô Minh Tuấn TÓM TẮT NỘI DUNG ˜²™ Thi trắc nghiệm trực tuyến là hình thức tổ chức thi và đánh giá kết quả trực tiếp qua hệ thống máy tính. Hình thức thi trắc nghiệm với ưu điểm là khách quan, nhanh chóng, giảm thiểu chi phí tổ chức thi đang ngày càng được áp dụng rộng rãi trong việc tổ chức thi và kiểm tra. Khóa luận tốt nghiệp này xây dựng một hệ thống cho phép tổ chức thi một cách trực tuyến thông qua hệ thống máy tính, và đánh giá kết quả thi bằng phần mềm với dữ liệu đầu vào là kết quả làm bài của các thí sinh được hệ thống thi trắc nghiệm kết xuất ra dưới định dạng một file text. Ứng dụng được cài đặt bằng ngôn ngữ lập trình PHP & MySQL là ứng dụng dựa trên nền web và khai thác sử dụng phần mềm đánh giá kết quả thi ITEMAN. Mục lục Mở đầu Hiện nay giáo dục Việt Nam đang có những cải cách đổi mới mạnh mẽ cả về hình thức lẫn nội dung. Theo xu hướng đó các hình thức tổ chức thi – kiểm tra cũng cũng được đổi mới. Chúng ta có thể thấy rõ điều này qua công tác tổ chức thi tuyển sinh đại học hàng năm. Hình thức thi tự luận trong khâu tuyển sinh đại học sẽ dần được thay thế bằng hình thức thi trắc nghiệm trực quan – đây là hình thức thi đảm bảo tính khách quan, chính xác, nhanh chóng và giảm thiểu chi phí tổ chức thi. Việc Bộ giáo dục và đào tạo có kế hoạch thay thế dần hình thức thi tự luận bằng hình thức thi trắc nghiệm trực quan đã thể hiện rõ ưu điểm của nó. Trên những nhu cầu thực tế đó, trong khóa luận này chúng tôi đã nghiên cứu và triển khai thử nghiệm xây dựng hệ thống thi trắc nghiệm trực tuyến cho các môn học ngoại ngữ. Đối tượng trực tiếp nghiên cứu trong khóa luận này là các qui trình thi – kiểm tra đánh giá, các đặc trưng của môn học ngoại ngữ và các phần mềm đánh giá kết quả thi. Hệ thống thi trắc nghiệm ngoại ngữ sẽ giúp cho các giáo viên trường ngoại ngữ tổ chức thi tốt hơn, đánh giá chính xác hơn. Sinh viên thi làm bài nhanh chóng, tiện lợi và biết kết quả ngay khi hoàn thành xong bài thi. Khóa luận “Hệ thống thi trắc nghiệm trực tuyến cho môn ngoại ngữ” có cấu trúc như sau: Chương 1 Tổng quan về e-Learning: Chương này sẽ giới thiệu chung về e-Learning: e-Learning là gì? Những thuận lợi và khó khăn của nó, tình hình phát triển tại Việt Nam và trên thế giới. Chương 2 Kiểm tra và đánh giá trực tuyến trong e-Learning: Chương này sẽ tìm hiểu về vai trò của kiểm tra đánh giá trong quá trình day – học, tìm hiểu qui trình thi – kiểm tra, đặc biệt là nghiên cứu các phương pháp phân tích đánh giá kết quả thi – kiểm tra, các tiêu chí để đánh giá một bài thi - kiểm tra, đồng thời chúng ta cũng tìm hiểu một số các phần mềm hỗ trợ kiểm tra đánh giá. Chương 3 Hệ thống thi trắc nghiệm cho môn ngoại ngữ: Trong chương này chúng ta sẽ tìm hiểu về các đặc trưng của môn học ngoại ngữ, các dạng câu hỏi của nó. Tìm hiểu một hệ thống thi trắc nghiệm hiện có của trường Ngoại ngữ. Cuối cùng là xây dựng và thử nghiệm hệ thống thi trắc nghiệm trực tuyến, và áp dụng phần mềm ITEMAN vào việc đánh giá kết quả thi. Chương 4 Kết luận chung và hướng tiếp theo: Chương này sẽ là các kết luận chung của chúng tôi trong quá trình tìm hiểu và xây dựng hệ thống thi trắc nghiệm trực tuyến, những kết quả đạt được và đề ra những hướng tiếp theo cho khóa luận. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ E-LEARNING 1.1. Giới thiệu chung Trong những thập kỷ gần đây, e-Learning (Electronic Learning – Học tập điện tử) là một thuật ngữ khá mới mẻ và dần trở nên quen thuộc. Có rất nhiều tạp chí, bài báo và sách nói về e-Learning khiến cho những người mới bắt đầu tìm hiểu về nó rất dễ nhầm lẫn, họ cảm thấy e-Learning là một khái niệm rắc rối, phức tạp. Vậy e-Learning là gi? Là một từ viết tắt, là việc sử dụng các công nghệ quen thuộc, là các định nghĩa chồng chéo, là các lựa chon phân phối nội dung hay là sự hội tụ của hai yếu tố cơ bản: công nghệ và đào tạo? Các thuật ngữ thường bị đánh đồng với e-Learning như là: computer-based training (CBT), computer-based Learning (CBL), computer-based instruction (CBI), computer-based education (CBE), Web-based training (WBT), Internet-based training (IBT), Intranet-based training (IBT) …Trong số đó thuật ngữ Web-based training (WBT) là có vẻ phù hợp hơn cả, nó phản ánh một phần cụ thể của e-Learning, trong khi các thuật ngữ khác thì chưa rõ ràng, chưa đầy đủ. Ví dụ như CBT, CBL, CBI thường được dùng để chỉ đến các kiểu của e-Learning. 1.1.1 e-Learning là gì? Sau đây là một số định nghĩa được đưa ra bởi các công ty, tổ chức tham gia nghiên cứu và phát triển e-Learning: e-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc) e-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, phân phối hoặc quản lí sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau và được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục (MASIE Center). Việc học tập được phân phối hay hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc phân phối qua nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet, video tape, qua các hệ thống giảng dạy thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính (CBT) (Sun Microsystems, Inc). Qua đó, ta có thể hiểu một cách đơn giản nhất, e-Learning là việc phân phối đào tạo và các tài liệu giáo dục thông qua phương tiện điện tử kết hợp với các ứng dụng công nghệ. Các phương tiện điện tử được sử dụng gồm băng audio và video, vệ tinh quảng bá, truyền hình tương tác, CD-ROM và các loại học liệu điện tử khác. Công nghệ cốt lõi tham gia vào hệ thống e-Learning là mạng Internet và công nghệ Web. Trong tương lai, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học-kĩ thuật, e-Learning cũng có thể bao gồm việc đào tạo được phân phối trên các máy PDA (Personal Digital Assistant) (ví dụ như Palm top) thậm chí có thể thông qua việc sử dụng công nghệ không dây. Các chuyên gia tiên đoán rằng, e-Learning sẽ phát triển thành m-Learning (mobile Learning) - một hình thức di động của giáo dục. Hình 1 mô tả một cách tổng quát khái niệm e-Learning.Trong mô hình này, hệ thống đào tạo bao gồm 4 thành phần. Toàn bộ hoặc một phần của những thành phần chuyển tải tới người học thông qua các phương tiện truyền thông điện tử. Người học (phía client) Phân phối Nội dung Quản lý Hợp tác Qua phương tiện Điện tử Qua phương tiện Điện tử Qua phương tiện Điện tử Qua phương tiện Điện tử Hình 1.1 Mô hình e-Learning Nội dung: Các nội dung đào tạo, bài giảng được thể hiện dưới dạng các phương tiện truyền thông điện tử, đa phương tiện. Ví dụ các bài giảng CBT viết bằng toolbook II,… Phân phối: Việc phân phối các nội dung đào tạo được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử. Ví dụ tài liệu được gửi cho học viên bằng e-mail, học viên học trên website, học qua đĩa CD-Rom multimedia,… Quản lý: Quá trình quản lý đào tạo được thực hiện hoàn toàn nhờ phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc đăng ký học qua mạng, bằng bản tin nhắn SMS (Short Message Service), việc theo dõi tiến độ học tập (điểm danh) được thực hiện qua mạng Internet,.. Hợp tác: Sự hợp tác, trao đổi của người học trong quá trình học tập cũng được thông qua phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc trao đổi thảo luận thông qua chat, forum trên mạng,… 1.1.2 Khác biệt của e-Learning so với đào tạo truyền thống Giúp cho việc học ở mọi nơi, mọi lúc. Người học có thể tận dụng tối đa các cơ hội học tập e-Learning tạo ra một môi trường học mới mẻ, mềm dẻo và thân thiện. Nó mở ra cơ hội học tập đối với tất cả mọi người. e-Learning góp phần xóa bỏ sự phân biệt tuổi tác, tôn giáo, nghề nghiệp, đưa người khuyết tật hòa nhập với cộng đồng. Với hình thức giáo dục truyền thống, những người đang đi làm, nếu muốn học thêm thì họ phải rất khó khăn mới bố trí được thời gian để đi học. Nếu khóa học được tổ chức ở xa, những người không có điều kiện về thời gian, chi phí hay do hoàn cảnh cá nhân cũng đành phải từ bỏ ý định. Ngược lại, với mô hình e-Learning, mỗi cá nhân đều có thể lựa chọn cho mình một hình thức học tập phù hợp nhất không bị hạn chế bởi thời gian hay không gian. Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, e-Learning có mặt ở khắp nơi, một khoá học e-Learning được chuyển tải qua một máy tính tới cho người học, điều này cho phép các học viên có thể linh hoạt lựa chọn khoá học từ một máy tính để bàn hoặc từ một máy tính xách tay với một modem di động chạy pin trên một bãi biển. Do đó, “thời gian chết” của con người khi di chuyển trên xe buýt, tàu hỏa hay máy bay… có thể được sử dụng một cách hữu ích vào mục đích học tập. E-Learning cũng hỗ trợ việc học được nhúng trong các tiến trình sản xuất.Trong quá trình sản xuất, nếu hệ thống gặp sự cố thì người công nhân có thể nhanh chóng tra cứu thông tin về sự cố trên mạng, tìm kiếm thông tin, đọc tài liệu hay trao đổi với đồng nghiệp thay vì phải mò mẫm hàng giờ hoặc phải đọc sách tra cứu hàng trăm trang. Làm cho người học chủ động, tích cực hơn trong học tập, hỗ trợ việc học thông qua phản hồi và thảo luận. Các bài giảng được hỗ trợ các file âm thanh, hình ảnh, các trò chơi. Một vài môn học được thực hành trực tiếp. Ví dụ như khi học nguyên lí máy in, bạn có thể thực hành luôn thao tác in. Do đó, việc học trở nên lôi cuốn, hấp dẫn, làm cho học viên nhanh chóng nắm bắt kiến thức, dễ hiểu bài, dễ nhớ. Nhờ sử dụng mạng và cộng đồng trực tuyến, người học có thể trao đổi, học hỏi, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm. Hình thức này khuyến khích khả năng độc lập tư duy, mạnh dạn bày tỏ ý kiến cá nhân của mỗi học viên. E-Learning cung cấp nhiều tùy chọn cho việc học như: đọc, xem, tìm hiểu, tìm kiếm, thảo luận, diễn đàn chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm. Qua đó, người học có thể chọn cho mình một hình thức học phù hợp nhất hoặc có thể kết hợp giữa các hình thức đó. Đạt được tính dễ dàng truy cập E-Learning thường được dùng để hỗ trợ cho giảng dạy bằng việc cung cấp các thông tin về bài giảng, tạo ra việc truy cập tới các tài nguyên học một cách dễ dàng, thiết lập cộng đồng giao tiếp trong lớp học, hỗ trợ làm việc theo nhóm và cung cấp các bài test có đánh giá phản hồi. Thông tin về bài giảng bao gồm mục đích và mục tiêu của bài giảng, chương trình học, phương pháp giảng dạy, thời gian biểu, danh sách các tài liệu tham khảo…Người học có thể lấy các bản in trên giấy từ lớp học thật, mặt khác họ có thể tra cứu, tham khảo, download một cách dễ dàng từ Internet. Nếu bản giấy bị mất, họ có thể in lại chúng. Người học được cung cấp một nguồn rộng lớn các tài nguyên học và họ có thể truy cập tới nó một cách dễ dàng. Tài nguyên ở đây có thể là các file tiếng, file hình, các bài giảng, các slide, các tài liệu tham khảo, các câu hỏi thường gặp và cả những trang web cung cấp kiến thức khác. Với e-Learning, người học có thể trao đổi và chia sẻ kiến thức cũng như kinh nghiệm của họ một cách cởi mở, tương trợ lẫn nhau. Đôi khi, họ cũng có thể tự tìm thấy câu trả lời cho những thắc mắc của bản thân ngay chính trong câu hỏi của người khác trong nhóm thảo luận. Mỗi nhóm con trong lớp cũng được hỗ trợ một tài khoản riêng. Nhờ đó, họ có thể thảo luận riêng, và lưu trữ các tài liệu cũng như ghi lại các ý kiến riêng của các thành viên trong nhóm. Qua đó, góp phần tăng khả năng làm việc theo nhóm của các học viên. Sau mỗi bài giảng, mỗi chương, mỗi học phần, học viên có thể tự ôn luyện kiến thức, rèn luyện kĩ năng cho bản thân thông qua các bài kiểm tra có phản hồi. Các bài kiểm tra này bao gồm các câu hỏi được chọn ngẫu nhiên trong cơ sở dữ liệu câu hỏi. Có nhiều hình thức câu hỏi như: multiple-choice, multiple-answer, fill-in the blank, matching list, ordering list,… Các câu hỏi có thể bao gồm cả hình ảnh và âm thanh minh họa, sống động. Học viên có thể nhận được đáp án và đánh giá ngay lập tức. Qua các bài test, học viên có thể tự mình kiểm tra kiến thức của bản thân, giảng viên có thể nhận thấy học viên cần giúp đỡ ở những điểm gì. Với những ưu điểm nổi trội so với các hình thức giáo dục truyền thống, e-Learning được các chuyên gia đánh giá đó là một phương pháp giáo dục đào tạo mới, là một cuộc cách mạng trong giáo dục thế kỉ 21. 1.1.3 Các thuận lợi và khó khăn khi tham gia vào một hệ thống eLearning 1.1.3.1 Đối với tổ chức đào tạo Bảng sau đây liệt kê các thuận lợi cũng như các khó khăn mà một tổ chức đào tạo thường gặp phải khi tham gia vào một hệ thống hệ thống e-Learning. Thuận lợi Khó khăn Giảm chi phí đào tạo tổng thể. Sau khi đã phát triển xong, một khoá học E-learning có thể dạy 1000 học viên với chi phí chỉ cao hơn một chút so với tổ chức đào tạo cho 20 học viên[2]. Chi phí phát triển một khoá học lớn. Việc học qua mạng còn mới mẻ và cần có các chuyên viên kỹ thuật để thiết kế khoá học. Triển khai một lớp học Elearning có thể tốn gấp 4 - 10 lần so với một khoá học thông thường với nội dung tương đương[2]. Rút ngắn thời gian đào tạo. Việc học trên mạng có thể đào tạo cấp tốc cho một lượng lớn học viên mà không bị giới hạn bởi số lượng giảng viên hướng dẫn hoặc lớp học. Yêu cầu kỹ năng mới. Những người có khả năng giảng dạy tốt trên lớp chưa chắc đã có trình độ thiết kế khóa học trên mạng. Phía cơ sở đào tạo có thể phải đào tạo lại một số giảng viên và tìm việc mới cho số còn lại. Cần ít phương tiện hơn. Các máy chủ và phần mềm cần thiết cho việc học trên mạng có chi phí rẻ hơn rất nhiều so với phòng học, bảng, bàn ghế, và các cơ sở vật chất khác. Lợi ích của việc học trên mạng vẫn chưa được khẳng định. Các học viên đã hiểu được giá trị của việc học 3 ngày trên lớp có thể vẫn ngần ngại khi bỏ ra một chi phí tương đương cho một khoá học trên mạng thậm chí còn hiệu quả hơn. Giảng viên và học viên không phải đi lại nhiều. Đòi hỏi phải thiết kế lại chương trình đào tạo. Việc các học viên không có các kết nối tốc độ cao đòi hỏi phía đào tạo phải luôn xây dựng lại các khoá học để khắc phục những hạn chế đó. Tổng hợp được kiến thức. Việc học trên mạng có thể giúp học viên nắm bắt được kiến thức của giảng viên, dễ dàng sàng lọc, và tái sử dụng chúng. Sự phù hợp với nền văn hóa: Thói quen, tín ngưỡng của một số nơi làm cho một vài nơi không sử dụng máy tính, cách li người học với e-Learning. 1.1.3.2 Đối với người học Khi tham gia vào một hệ thống hệ thống e-Learning, những thuận lợi và khó khăn mà người học thường gặp phải như bảng dưới đây. Thuận lợi Khó khăn Tính sẵn có theo yêu cầu: Học viên có thể học bất cứ lúc nào, tại bất kỳ nơi đâu. Kỹ thuật phức tạp. Trước khi có thể bắt đầu khoá học, họ phải được trang bị các kỹ năng mới. Giảm thời gian học: Trung bình giảm khoảng 40-60%[10]. Chi phí kỹ thuật cao: Để tham gia học trên mạng, học viên phải cài đặt Turbo trên máy tính của mình, tải và cài đặt các chức năng Plug-ins, và kết nối vào mạng. Khả năng tự điều chỉnh: Học viên có thể tự quyết định việc học của mình sao cho phù hợp với trình độ của họ. Học viên chỉ học những gì mà họ cần. Việc học có thể buồn tẻ. Một số học viên sẽ cảm thấy thiếu quan hệ bạn bèvà sự tiếp xúc trên lớp. Khả năng truy cập được nâng cao. Việc tiếp cận những khoá học trên mạng được thiết kế hợp lý sẽ dễ dàng hơn đối với những người không có khả năng nghe, nhìn; những người học ngoại ngữ hai; và những người không có khả năng học như người bị mắc chứng khó đọc. Yêu cầu ý thức cá nhân cao hơn: Việc học qua mạng yêu cầu bản thân học viên phải có trách nhiệm hơn đối với việc học của chính họ. Một số người sẽ cảm thấy khó khăn trong việc tạo ra cho mình một lịch học cố định. Các thuận lợi và khó khăn của e-Learning phụ thuộc vào mục đích đào tạo, đối tượng đào tạo, các thành phần của tổ chức và văn hóa. Không thể phủ định rằng e- Learning đang phát triển với một tốc độ nhanh chóng như một hình thức phân phối nội dung đào tạo, các thuận lợi rõ ràng của e-Learning đảm bảo vai trò quan trọng của nó trong chiến lược giáo dục và đào tạo của xã hội. 1.1.4 Tình hình phát triển e-Learning trên thế giới và ở Việt Nam 1.1.4.1 Tình hình phát triển e-Learning trên thế giới Trên phạm vi toàn cầu hiện nay có nhiều công ty lớn đầu tư vào e-Learning. Năm 2000, thị trường này đã đạt doanh số 2,2 tỷ USD. Người ta dự tính, đến năm 2005, e-Learning trên toàn cầu sẽ đạt tới 18,5 tỷ USD. Ở các nước công nghiệp phát triển, điển hình là Mỹ, lĩnh vực này đang phát triển rất nhanh. Thị trường e-Learning ở Mỹ sẽ đạt 11,4 tỷ USD vào năm 2004. Tại Châu Á, thị trường này tăng trưởng 25% mỗi năm (đạt 6,2 tỷ USD). Theo số liệu của tập đoàn dữ liệu quốc tế IDC, năm 2003, thế giới sẽ thiếu khoảng 1,45 triệu chuyên gia mạng, do đó nhu cầu về nguồn nhân lực này ngày càng lớn cùng với mức độ phức tạp xung quanh việc thiết kế, triển khai và bảo trì hệ thống mạng máy tính trong nền kinh tế Internet. Chính vì vậy, e-Learning đang được rất nhiều người học quan tâm và theo học [1]. 1.1.4.2 Tình hình phát triển e-Learning ở Việt Nam Khoảng 2 năm trở lại đây thuật ngữ e-Learning bắt đầu được biết đến tại Việt Nam, nhiều hãng, công ty và các trường đại học bắt đầu giới thiệu các sản phẩm e- Learning. Điển hình như Cisco với chương trình CNA/CCNP/CCIE, Intel với mô hình e-Learning giới thiệu tại Việt Nam vào tháng 7/2003 và sẽ có khả năng trở thành đối tác chính của Bộ giáo dục- đào tạo trong việc phát triển e-Learning trong thời gian tới, Công ty điện toán và truyền số liệu (VDC) kết hợp với Netlearner (Singapo) với dịch vụ đào tạo từ xa bán e-Learning khai trương đầu năm 2003, Công ty VASC với trang Web: truongthi.com, Công ty Hà Thành với trang Web: khoabang.com, FPT với cổng đào tạo trực tuyến,.... CHƯƠNG 2 KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ TRỰC TUYẾN TRONG E-LEARNING 2.1 Tổng quan Kiểm tra đánh giá là một phần khá quan trọng trong e-Learning. Hình thức kiểm tra đánh giá trực tuyến này mang lại nhiều lợi ích cho người học, nó giúp cho người học có thể tự đánh giá được kiến thức của mình ngay sau mỗi bài học, mỗi chương hay một khóa học. Sau mỗi bài học, người học có thể yêu cầu các bài kiểm tra, làm bài kiểm tra, hệ thống sẽ ngay lập tức đưa ra kết quả sau khi bài kiểm tra kết thúc. Dựa vào kết quả kiểm tra, người học có thể đánh giá được kiến thức của mình, biết được phần kiến thức nào mình còn yếu, còn thiếu, phần nào còn chưa rõ để kịp thời bổ xung. Người học có thể tin tưởng vào các bài kiểm tra để đánh giá mức độ tiến bộ của họ trong một khóa học. Các bài kiểm tra này đã được tuyển chọn và sàng lọc thử nghiệm trước khi cho vào ngân hàng câu hỏi vì vậy người học hoàn toàn có thể yên tâm tin tưởng vào chất lượng các bài kiểm tra. Bên cạnh đó giáo viên có thể sử dụng kết quả của các bài kiểm tra để đánh giá quá trình học tập liên tục của sinh viên hoặc chỉ để đánh giá mức độ hiệu quả của e-Learning. Bên cạnh ưu điểm của việc đánh giá tức thời khả năng tiếp thu bài học của người học, kiểm tra đánh giá trực tuyến còn có nhiều ưu điểm khác đó là kiểm tra được nhiều kiến thức hơn, đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng hơn, tiết kiệm hơn và tốn ít thời gian làm bài của người học cũng như thời gian chấm điểm. Việc kiểm tra trực tuyến giúp ta có thể giảm một chi phí đáng kể cho phòng thi, giám thị coi thi, công tác chấm thi và rất nhiều chi phí khác cho một lần thi theo phương pháp truyền thống. Kết quả thi cũng có một cách nhanh chóng, giảm được thời gian căng thẳng chờ đợi kết quả thi. Kiểm tra đánh giá trực tuyến cũng đảm bảo được tính chính xác, khách quan và công bằng cho người học. Các bài kiểm tra và đáp án được sinh một cách tự động dựa trên ngân hàng câu hỏi đã được chọn lọc kĩ. Việc chấm thi cũng được thực hiện một cách tự động dựa vào kết quả và đáp án của bài thi. Điều này tránh được những sai sót chủ quan của người chấm. Các bài kiểm tra hiếm khi bao gồm tất cả các phần quan trọng của khóa học. Chúng thường chỉ bao gồm một phần kiến thức của cả khoá học hoặc của một bài học nhưng đó là phần rất trọng tâm. Các công cụ kiểm tra đã đơn giản hoá việc thiết kế và thực hiện một bài kiểm tra trên mạng. Trong e-learning, các công cụ kiểm tra đánh giá cũng được dùng