Khóa luận Hoạt động của các công ty chứng khoán tại Việt Nam: thực trạng và giải pháp

Ngày nay trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá diễ n ra sâu rộng, nền kinh tế Việt Nam đã và đang đứng trước nhiều cơ hội cũng như thách thức. Trong bối cảnh, sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam ( tháng 7/2000) đã đánh dấu một bước phát triển trong quá trình đổi mới kinh tế và hội nhập quốc tế của nền kinh tế Việt Nam. Với chức năng huy động và phân bổ nguồn vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp và nền kinh tế thị trường chứng khoán chính là một công cụ tài chính quan trọng trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn cho nền kinh tế. Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là nguyên tắc trung gian, theo đó trên thị trường chứng khoán, các giao dịch được thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán là nhà tạo lập thị trường quan trọng trên thị trường chứng khoán, góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển và hoạt động hiệu quả. Cùng với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO (7/11/2006) thị trường chứng khoán Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, theo đó, từ 14 công ty chứng khoán cuối năm 2006, đến nay (tháng 7/2007) theo thống kê của uỷ ban chứng khoán Nhà nước đã có 60 công ty chứng khoán và khoảng 50 hồ sơ xin cấp phép thành lập công ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán Việt Nam đã có những đóng góp thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam , giúp Nhà nước thực hiệ n chính sách cổ phần hoá doanh nghiệp ( đến nay đã có khoảng hơn 196 công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán ), huy động nguồn vốn dài hạn cho các doanh nghiệp sản xuất và phát triển sản xuất. Tuy nhiên, do thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ, thiếu kinh nghiệm và bất ổn, các công ty chứng khoán Việt Nam, đặc biệt là những công ty chứng khoán thành lập sau Hoạt động của các công ty chứng khoán tại Vi ệt Nam : Thực trạng và giải pháp Đặng Thị Minh Châu – N2-KTNT K42 2 cũng gặp phải không ít khó khăn. Để khắc phục những khó khăn thách thức, tạo điều kiện cho công ty chứng khoán, Nhà nước và Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cần có những chính sách phù hợp để quản lý và thúc đẩy các công ty chứng khoán phát triển lành mạnh, ổn định. Đồng thời, bản thân các công ty chứng khoán cần phải không ngừng hoàn thiện, nỗ lực vượt qua được những khó khăn, thách thức.

pdf93 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3692 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoạt động của các công ty chứng khoán tại Việt Nam: thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tr•êng §¹i Häc Ngo¹i Th•¬ng Khoa kinh tÕ vµ kinh doanh quèc tÕ Chuyªn ngµnh kinh tÕ ngo¹i th•¬ng -------o0o------- Khãa luËn tèt nghiÖp §Ò tµi: Ho¹t ®éng cña c¸c c«ng ty chøng kho¸n t¹i viÖt nam: thùc tr¹ng vµ gi¶I ph¸p Hä vµ tªn sinh viªn : ®Æng thÞ minh ch©u Líp : NhËt 2 Kho¸ : K42 G Gi¸o viªn h•íng dÉn : tS. Tõ thóy anh Hµ Néi, th¸ng 11/2007 Hoạt động của các công ty chứng khoán tại Việt Nam : Thực trạng và giải pháp LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá diễn ra sâu rộng, nền kinh tế Việt Nam đã và đang đứng trước nhiều cơ hội cũng như thách thức. Trong bối cảnh, sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam ( tháng 7/2000) đã đánh dấu một bước phát triển trong quá trình đổi mới kinh tế và hội nhập quốc tế của nền kinh tế Việt Nam. Với chức năng huy động và phân bổ nguồn vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp và nền kinh tế thị trường chứng khoán chính là một công cụ tài chính quan trọng trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn cho nền kinh tế. Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là nguyên tắc trung gian, theo đó trên thị trường chứng khoán, các giao dịch được thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán là nhà tạo lập thị trường quan trọng trên thị trường chứng khoán, góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển và hoạt động hiệu quả. Cùng với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO (7/11/2006) thị trường chứng khoán Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, theo đó, từ 14 công ty chứng khoán cuối năm 2006, đến nay (tháng 7/2007) theo thống kê của uỷ ban chứng khoán Nhà nước đã có 60 công ty chứng khoán và khoảng 50 hồ sơ xin cấp phép thành lập công ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán Việt Nam đã có những đóng góp thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, giúp Nhà nước thực hiện chính sách cổ phần hoá doanh nghiệp ( đến nay đã có khoảng hơn 196 công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán ), huy động nguồn vốn dài hạn cho các doanh nghiệp sản xuất và phát triển sản xuất. Tuy nhiên, do thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ, thiếu kinh nghiệm và bất ổn, các công ty chứng khoán Việt Nam, đặc biệt là những công ty chứng khoán thành lập sau Đặng Thị Minh Châu – 1 N2-KTNT K42 Hoạt động của các công ty chứng khoán tại Việt Nam : Thực trạng và giải pháp cũng gặp phải không ít khó khăn. Để khắc phục những khó khăn thách thức, tạo điều kiện cho công ty chứng khoán, Nhà nước và Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cần có những chính sách phù hợp để quản lý và thúc đẩy các công ty chứng khoán phát triển lành mạnh, ổn định. Đồng thời, bản thân các công ty chứng khoán cần phải không ngừng hoàn thiện, nỗ lực vượt qua được những khó khăn, thách thức. Là một sinh viên kinh tế chuyên ngành kinh tế ngoại thương, nhận thức được tầm quan trọng của các công ty chứng khoán đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, em xin chọn viết đề tài : “Hoạt động của các công ty chứng khoán tại Việt Nam : Thực trạng và giải pháp “ với mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về thực trạng hoạt động của các công ty chứng khoán và xin đưa ra một số giải pháp nhằm giúp các công ty chứng khoán hoạt động tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Tiến sĩ Từ Thuý Anh và các thầy cô trong khoa đã tạo điều kiện và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, trong luận văn em tự thấy còn nhiều thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn của các thầy cô để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Đặng Thị Minh Châu – 2 N2-KTNT K42 Hoạt động của các công ty chứng khoán tại Việt Nam : Thực trạng và giải pháp CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN I. Khái quát về thị trƣờng chứng khoán: 1. Bản chất và chức năng của thị trƣờng chứng khoán: 1.1 Bản chất: Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán trung và dài hạn. Thị trường chứng khoán là nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn tiết kiệm cho những ai muốn sử dụng các nguồn tiết kiệm đó theo giá mà người sử dụng sẵn sàng trả và theo phán đoán của thị trường về khả năng sinh lời từ các dự án của người sử dụng. Chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh. TTCK là một định chế tài chính trực tiếp : cả chủ thể cung và cầu vốn đều tham gia vào thị trường một cách trực tiếp. TTCK thực chất là quá trình vận động của tư bản tiền tệ. Các chứng khoán mua bán trên TTCK có thể đem lại thu nhập cho người nắm giữ nó sau một thời gian nhất định và được lưu thông trên TTCK theo giá cả thị trường, do đó bề ngoài nó được coi là tư bản hàng hóa. Có thể nói,TTCK là nơi mua bán các quyền sở hữu về tư bản, là hình thức phát triển cao của nền sản xuất hàng hoá. 1.2 Chức năng: 1.2.1 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế: Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu tư của Đặng Thị Minh Châu – 3 N2-KTNT K42 Hoạt động của các công ty chứng khoán tại Việt Nam : Thực trạng và giải pháp công ty, TTCK đã có những tác động quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. 1.2.2 Cung cấp môi trƣờng đầu tƣ cho công chúng TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn cho loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Chính vì vậy, TTCK góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia. 1.2.3 Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán. Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng tạo tính thanh khoản ( khả năng chuyển đổi thành tiền mặt) là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với nhà đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường. 1.2.4 Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp Thông qua chứng khoán, hoạt động của doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản xuất. 1.2.5 Tạo môi trƣờng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác.Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng và ngược lại, giá chứng khoán giảm cho thấy Đặng Thị Minh Châu – 4 N2-KTNT K42 Hoạt động của các công ty chứng khoán tại Việt Nam : Thực trạng và giải pháp các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế.Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô. Thông qua TTCK Chính phủ có thể mua hoặc bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào thị trường chứng khoán nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối.của nền kinh tế. 2. Các chủ thể tham gia trên thị trƣờng chứng khoán: 2.1 Nhà phát hành: Nhà phát hành là các chủ thể tham gia huy động vốn thông qua TTCK. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán – hàng hoá của TTCK. Có thể là :  Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính phủ và trái phiếu địa phương  Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.  Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng… phục vụ cho hoạt động của họ. 2.2 Nhà đầu tƣ Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại : nhà đầu tư cá nhân và các nhà đầu tư có tổ chức.  Các nhà đầu tƣ cá nhân : Nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên TTCK với mục đích kiếm lợi nhuận. Đặng Thị Minh Châu – 5 N2-KTNT K42 Hoạt động của các công ty chứng khoán tại Việt Nam : Thực trạng và giải pháp  Các nhà đầu tƣ có tổ chức : Cá nhà đầu tư có tổ chức hay còn gọi là các định chế đầu tư, thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các tổ chức này thường có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư. Một số nhà đầu tư chuyên nghiệp chính trên thị trường chứng khoán là các công ty đầu tư, các công ty bảo hiểm, các quỹ lương hưu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Đầu tư thông qua các tổ chức đầu tư có ưu điểm nổi bật là có thể đa dạng hoá danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm. Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu tư là các công ty tài chính. Các công ty tài chính được phép kinh doanh chứng khoán, có thể sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư vào chứng khoán nhằm mục đích thu lợi. Bên cạnh đó, các CTCK, các NHTM cũng có thể trở thành nhà đầu tư chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho chính mình. 2.3 Các tổ chức kinh doanh trên TTCK - Công ty chứng khoán : Là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có tể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là:  Bảo lãnh phát hành  .Môi giới  Tự doanh  Quản lý quỹ đầu tư  Tư vấn đầu tư chứng khoán Đặng Thị Minh Châu – 6 N2-KTNT K42 Hoạt động của các công ty chứng khoán tại Việt Nam : Thực trạng và giải pháp Để có thể thực hiện mỗi nghiệp vụ, các CTCK phải đảm bảo được một số vốn nhất định và phải được phép của cơ quan có thẩm quyền. Các ngân hàng thương mại: Tại một số nước, các NHTM có thể sử dụng vốn tự có để tăng và đa dạng hoá lợi nhuận thông qua đầu tư vào chứng khoán.Tuy nhiên các ngân hàng chỉ được đầu tư chứng khoán trong giới hạnh hất định để bảo vệ ngân hàng trước những biến động của giá chứng khoán. Một số nước cho phép NHTM thành lập công ty con độc lập để kinh doanh chứng khoán và thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. 2.4 Các tổ chức có liên quan đến TTCK  Cơ quan quản lý Nhà nƣớc Đầu tiên, thị trường chứng khoán hình thành một cách tự phát khi có sự xuất hiện của cổ phiếu và trái phiếu và hầu như chưa có sự quản lý. Nhưng nhận thấy cần có sự bảo vệ lội ích cho các nhà đầu tư và đảm bảo sự hoạt động bình thường, ổn định của thị trường chứng khoán, bản thân các nhàkinh doanh chứng khoán và các quốc gia có thị trường chứng khoán hoạt động cho rằng cần phải có cơ quan quản lý va giám sát về hoạt động phát hành và kinh doanh chứng khoán. Chính vì vậy, các cơ quan quản lý, giám sát thị trường chứng khoán đã ra đời.  Sở giao dịch chứng khoán Sở giao dịch chứng khoán thực hiện việc vận hành thị trường thông qua bộ máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ các hoạt động trên sở giao dịch. Ngoài ra, sở giao dịch cũng ban hành những quy định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên cơ sở phù hợp với các quy định của Luật pháp và Uỷ ban chứng khoán.  Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán (KDCK ) Đặng Thị Minh Châu – 7 N2-KTNT K42 Hoạt động của các công ty chứng khoán tại Việt Nam : Thực trạng và giải pháp Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức của các CTCK và một số thành viên khác hoạt động trong ngành CK, được thành lập với mục đích bảo vệlợi ích cho các công ty thành viên nói trên và cho toàn ngành chứng khoán nói chung. Hiệp hội các nhà KDCK thường là một tổ chức tự quản, thực hiện một số chức năng chính như sau: - Khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh CK. - Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định pháp luật về CK. - Điều tra và igải quyết các tranh chấp giữa các thành viên. - Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành CK. - Hợp tác với Chính phủ và các cơ quan khác để giải quyết các vấn đề có tácđộng đến hoạt động kinh doanh CK.  Tổ chức lƣu kí và thanh toán bù trừ CK Là tổ chức nhận lưu giữ các CK và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch CK Một số tổ chức khác như:  Các công ty dịch vụ máy tính CK  Các tổ chức tài trợ CK  Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm 3. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của TTCK 3.1 Nguyên tắc công khai Theo luật định, các bên phát hành chứng khoán có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời những thông tin có liên quan tới tổ chức phát Đặng Thị Minh Châu – 8 N2-KTNT K42 Hoạt động của các công ty chứng khoán tại Việt Nam : Thực trạng và giải pháp hành, tới đợt phát hành. Công bố thông tin được được tiến hành khi phát hành lần đầu cũng như theo các chế độ thường xuyên và đột xuất, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Sở giao dịch, các CTCK và các tổ chức có liên quan. 3.2 Nguyên tắc trung gian Nguyên tắc trung gian : trên thị trường chứng khoán, các giao dịch được thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư thường không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ nhà bảo lãnh phát hành.Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh các CTCK mua và bán CK giúp khách hàng, hoặc kết nối khách hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán CK trên TK của mình. 3.3 Nguyên tắc đấu giá: Mọi việc mua bán CK trên TTCK đều hoạt động trên nguyên tắc đấu giá. Nguyên tắc đấu giá dựa trên mối quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định.  Căn cứ vào các hình thức đấu giá, có các loại đấu giá: - Đấu giá trực tiếp : Là hình thức đấu giá trong đó các nhà môi giới chứng khoán trực tiếp gặp nhau thông qua người trung gian (một chuyên gia chứng khoán ) tại quầy giao dịch để thương lượng giá. - Đấu giá gián tiếp : Là hình thức đấu giá mà các nhà môi giới CK không trực tiếp gặp nhau, mà việc thương lượng giá được thực hiện gián tiếp thông qua hệ thống điện thoại và mạng máy tính. - Đấu giá tự động : Là hình thức đấu giá qua hệ thống mạng máy tính nối giữa máy chủ của sở giao dịch với hệ thống máy của các CTCK thành viên.Các lệnh mua, bán được truyền đến máy chủ, máy chủ tự động khớp Đặng Thị Minh Châu – 9 N2-KTNT K42 Hoạt động của các công ty chứng khoán tại Việt Nam : Thực trạng và giải pháp các lệnh mua- bán có giá phù hợp và thông báo kết quả cho những công ty CK có các lệnh đặt hàng được thực hiện.  Căn cứ phương thức đấu giá có hình thức đấu giá định kỳ và đấu giá liên tục : - Đấu giá định kỳ : Là hệ thống trong đó các giao dịch CK được tiến hành tại một mức giá duy nhất bằng cách tập hợp tất cả các đơn đặt hàng mua và bán trong một khoảng thời gian nhất định. Đấu giá định kỳ là phương thức xác định mức giá cân bằng giữa cung và cầu. Phương thức đấu giá này rất có hiệu quả trong việc hạn chế biến động giá quá mức phát sinh từ việc phối hợp những đơn đặt hàng được chuyển tới thị trường một cách bất thường như trong trường hợp đấu giá liên tục. Tuy nhiên, phương thức này không phản ánh kịp thời những thông tin về thị trường và hạn chế tính cấp thời của các giao dịch. Do vậy, hình thức này chỉ thích hợp với giai đoạn đầu của TTCK khi số lượng khách hàng và khối lượng giao dịch nhỏ không sôi động. - Đấu giá liên tục : Là hệ thống trong đó việc mua bán CK được tiến hành liên tục bằng cách phối hợp các đơn đặt hàng của khách hàng ngay khi có các đơn đặt hàng có thể phối hợp được.Đặc điểm của đấu giá liên tục là giá cả được xác định qua sự phản ứng tức thời của thông tin và các nhà đầu tư có thể nhanh chóng phản ứng lại trước những thay đổi trên thị trường. Hình thức đấu giá này thích hợp với những thị trường có khối lượng giao dịch lớn và nhiều đơn đặt hàng. Khi thực hiện nguyên tắc đấu giá, bao giờ cũng tuân thủ theo các thứ tự ưu tiên về giá (giá đặt mua cao nhất và giá chào bán thấp nhất), về thời gian, về khách hàng (ưu tiên các nhà đầu tư cá nhân trước ), về quy mô lệnh ( cùng một mức giá, ưu tiên các lệnh có khối lượng lớn hơn). Đặng Thị Minh Châu – 10 N2-KTNT K42 Hoạt động của các công ty chứng khoán tại Việt Nam : Thực trạng và giải pháp II. Tổng quan về công ty chứng khoán 1. Khái niệm CTCK CTCK là một chủ thể kinh doanh trên TTCK, với nhiệm vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, và bộ máy tổ chức thích hợp, thực hiện được vai trò trung gian môi giới mua bán, phát hành CK, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư và người phát hành. Các CTCK là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của TTCK nói riêng. Nhờ các CTCK mà các CP và TP được lưu thông, buôn bán tấp nập trên TTCK, qua đó, một lượng vốn khổng lồ được đưa vào đầu tư từ việc tập hợp những nguồn vốn lẻ tẻ trong công chúng. 2. Chức năng của CTCK CTCK có 3 chức năng chủ yếu trên thị trường tài chính:  Tạo ra cơ chế huy động vốn bằng cách nối những người có tiền ( nhà ĐT) với những người muốn huy động vốn ( người PHCK, ví dụ như các CTCP, Chính phủ. …)  Cung cấp một cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản ĐT  Cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt cho các nhà ĐT Khi thực hiện các chức năng của mình, các CTCK cũng tạo ra sản phẩm, vì các công ty này hoạt động với tư cách đại lý hay công ty ủy thác trong quá trình mua bán CK được niêm yết và không được niêm yết, đồng thời cung cấp dịch vụ tư vấn ĐT cho các cá nhân ĐT, các công ty cổ phần và cả Chính phủ. Đặng Thị Minh Châu – 11 N2-KTNT K42 Hoạt động của các công ty chứng khoán tại Việt Nam : Thực trạng và giải pháp 3. Vai trò của CTCK đối với nền kinh tế 3. 1 Vai trò huy động vốn Các NH, các CTCK và các QĐT đều là các TGTC với vai trò huy động vốn. Nói một cách dơn giản, các tổ chức này có vai trò làm chiếc cầu nối và đồng thời là các kênh dẫn cho vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn đến các bộ phận khác của nền kinh tế, đến nơi thiếu vốn. Các CTCK thường đảm nhiệm vai trò này qua các hoạt động bảo lãnh phát hành ( BLPH) và môi giới chứng khoán ( MGCK). 3.2 Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả Ngành công nghiệp CK nói chung và CTCK nói riêng, thông qua các sở giao dịch CK và thị trường OTC, có chức năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà ĐT có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị khoản đầu tư của mình. Các sở GDCK niêm yết giá cổ phiếu của các công ty từng ngày một trên các báo tài chính. Ngoài ra, CK của nhiều công ty lớn không được niêm yết ở cở giao dịch cũng có thể được công bố trên các tờ báo tài chính. CTCK còn có một chức năng quan trọng là can thiệp trên thị trường, góp phần điều tiết giá CK. Theo quy định của các nước, CTCK bắt buộc phải dành ra 1 tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua CK vào khi giá CK trên thị trường đang giảm và bán ra khi giá CK cao. 3.3 Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt Các nhà ĐT luôn muốn có khả năng chuyển tiền mặt thành CK có giá và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các CTCK đảm nhận được chức năng chuyển đổi này, giúp cho nhà ĐT phải chịu ít thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. Chẳng hạn, trong hầu hết các nghiệp vụ đầu tư ở sở GDCK và thị trường OTC ngày nay, một nhà ĐT có thể hàng ngày chuyển đổi tiền mặt thành CK và ngược lại mà không phải chịu thiệt hại đán
Luận văn liên quan