Khóa luận Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Trong suốt quá trình phát triển xây dựng kinh tế đất nước, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng vai trò của hoạt động kinh tế đối ngoại. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại luôn là một trong những định hướng phát triển hàng đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Xác định được tầm quan trọng của hoạt động ngoại thương, chúng ta phả i tìm cách thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển nhằm phát huy tối đa vai trò của hoạt động này đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Trong điều kiện của một nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay thì một trong những biện pháp quan trọng và hiệu quả nhất là tài trợ tín dụng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu bởi yếu tố vốn là nền tảng căn bản để tiến hành sản xuất kinh doanh. Trong khi đó, thực lực về vốn của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp và vay vốn ngân hàng luôn là giải pháp hàng đầu đối với các doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề này, trong thời gian qua Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)- một trong bốn ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất nước ta hiện nay, luôn quan tâm phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu với nhiều sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, do gặp nhiều khó khăn xuất phát từ phía khách quan và chủ quan mà hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của BIDV chưa phát huy hết hiệu quả. Đó cũng là lý do người viết lựa chọn đề tài: “Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” để tiến hành nghiên cứu.

pdf109 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2050 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ------------------ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Họ và tên sinh viên: TRẦN THỊ THU HỒNG Lớp : A15 – K42D Khoá : 42 Giáo viên hướng dẫn: TS. TRẦN VIỆT HÙNG Hà Nội, tháng 11 năm 2007 Luận văn tốt nghiệp khoá 42 - ĐH Ngoại thương Hà Nội GVHD: Ts Trần Việt Hùng - SVTH: Trần Thị Thu Hồng - Lớp A15K42D MỤC LỤC ---- ----***---- ---- Chương I: Tổng quan về hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại 3 I. Sự cần thiết khách quan của hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế và một số vấn đề đặt ra trong hoạt động xuất nhập khẩu 3 1. Hoạt động xuất nhập khẩu là một tất yếu khách quan trong nền kinh tế. 3 2. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế quốc dân nước ta. 4 3. Rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu và nhu cầu tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu. 4 3.1. Rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu. 4 3.2. Nhu cầu tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu. 5 II. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại. 7 1. Khái niệm, bản chất của tín dụng. 7 2. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. 8 2.1. Sự ra đời và phát triển của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. 8 2.2. Bản chất và vai trò của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. 8 2.3. Vai trò của hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu trong nền kinh tế. 9 2.3.1. Đối với ngân hàng thương mại. 9 2.3.2. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu. 10 2.3.3. Đối với nền kinh tế quốc dân. 10 2.4. Nguyên tắc trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng. 11 2.4.1. Việc hỗ trợ tài chính phải trên cơ sở thẩm định rõ khách hàng. 11 2.4.2. Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo đúng thời hạn cam kết. 11 2.4.3. Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích như đã cam kết khi vay vốn, có hiệu quả kinh tế. 11 III. Một số hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại. 11 Luận văn tốt nghiệp khoá 42 - ĐH Ngoại thương Hà Nội GVHD: Ts Trần Việt Hùng - SVTH: Trần Thị Thu Hồng - Lớp A15K42D 1. Tài trợ trên cơ sở thương phiếu. 11 2. Tài trợ trên cơ sở phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ. 15 3. Tài trợ trên cơ sở phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. 17 4. Tài trợ bằng cách cho vay vốn trực tiếp. 21 5. Bao thanh toán tương đối và bao thanh toán tuyệt đối. 22 6. Tài trợ dưới hình thức bảo lãnh ngân hàng. 25 7. Tín dụng thuê mua. 27 IV. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 29 1. Năng lực cho vay của ngân hàng thương mại 29 2. Chính sách xuất nhập khẩu của Nhà nước 29 3. Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước 30 4. Năng lực của doanh nghiệp xuất nhập khẩu 31 Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 31 I. Một số nét khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 31 1. LÞch sö h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn 31 2. Mét sè ho¹t ®éng kinh doanh cña Ng©n hµng §Çu t- vµ Ph¸t triÓn ViÖt Nam 34 3. KÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh cña Ng©n hµng §Çu t- vµ Ph¸t triÓn ViÖt Nam n¨m 2006 36 II. Thùc tr¹ng ho¹t ®éng tÝn dông tµi trî xuÊt nhËp khÈu t¹i Ng©n hµng §Çu t- vµ Ph¸t triÓn ViÖt Nam 45 1. Tµi trî trªn c¬ së ph-¬ng thøc thanh to¸n nhê thu kÌm chøng tõ 45 2. Tµi trî trªn c¬ së ph-¬ng thøc thanh to¸n tÝn dông chøng tõ 46 3. Tµi trî trªn c¬ së cho vay vèn trùc tiÕp 48 4. Tµi trî d-íi h×nh thøc b¶o l·nh ng©n hµng 49 5. NghiÖp vô thuª mua tµi chÝnh 51 III. KÕt qu¶ ho¹t ®éng tÝn dông tµi trî xuÊt nhËp khÈu cña Ng©n hµng §Çu t- vµ Ph¸t triÓn ViÖt Nam 53 1. Nh÷ng kÕt qu¶ ®¹t ®-îc trong ho¹t ®éng tÝn dông tµi trî xuÊt nhËp khÈu cña BIDV 53 2. Mét sè vÊn ®Ò tån t¹i trong ho¹t ®éng tÝn dông tµi trî xuÊt nhËp khÈu cña BIDV 54 Luận văn tốt nghiệp khoá 42 - ĐH Ngoại thương Hà Nội GVHD: Ts Trần Việt Hùng - SVTH: Trần Thị Thu Hồng - Lớp A15K42D 3. Nguyªn nh©n cña nh÷ng tån t¹i trong ho¹t ®éng tÝn dông tµi trî xuÊt nhËp khÈu cña BIDV 56 Ch-¬ngIII: Gi¶i ph¸p ph¸t triÓn ho¹t ®éng tÝn dông tµi trî xuÊt nhËp khÈu t¹i ng©n hµng §Çu t- vµ Ph¸t triÓn ViÖt Nam 70 I. Bèi c¶nh kinh tÕ trong n-íc vµ quèc tÕ 70 1. Xu h-íng më cöa vµ héi nhËp kinh tÕ ViÖt Nam 70 2. TÝnh tÊt yÕu cho sù ph¸t triÓn cña ho¹t ®éng tÝn dông tµi trî xuÊt nhËp khÈu trong thêi gian tíi 71 2.1. TÝnh tÊt yÕu kh¸ch quan 71 2.2. TÝnh tÊt yÕu chñ quan 74 II. Ph-¬ng h-íng ®Èy m¹nh ho¹t ®éng tÝn dông tµi trî xuÊt nhËp khÈu trong nh÷ng n¨m tíi cña BIDV 74 1. Ph-¬ng h-íng ho¹t ®éng cña BIDV giai ®o¹n 2007- 2015 77 2. Ph-¬ng h-íng ®Èy m¹nh ho¹t ®éng tÝn dông tµi trî xuÊt nhËp khÈu trong nh÷ng n¨m tíi cña BIDV 81 III. Mét sè gi¶i ph¸p ph¸t triÓn ho¹t ®éng tÝn dông tµi trî xuÊt nhËp khÈu t¹i BIDV 82 1. §èi víi Ng©n hµng §Çu t- vµ Ph¸t triÓn ViÖt Nam 82 1.1. T¨ng c-êng kh¶ n¨ng nguån vèn 82 1.2. X©y dùng chiÕn l-îc, chÝnh s¸ch dµi h¹n ®Ó ®Þnh h-íng cho ho¹t ®éng tµi trî xuÊt nhËp khÈu cña BIDV ph¸t triÓn 83 1.3. §-a ra c¸c biÖn ph¸p h¹n chÕ rñi ro trong tµi trî 85 1.4. §a d¹ng ho¸ c¸c ph-¬ng thøc tµi trî 88 1.5. §µo t¹o vµ ph¸t triÓn nguån nh©n lùc 91 1.6. T¨ng c-êng øng dông c«ng nghÖ cao vµo c¸c nghiÖp vô ng©n hµng 92 1.7. §Èy m¹nh ho¹t ®éng Marketing 93 2. §èi víi Nhµ n-íc 94 2.1. Hoµn thiÖn m«i tr-êng ph¸p lý, t¹o ®iÒu kiÖn thuËn lîi thóc ®Èy tµi trî xuÊt nhËp khÈu 94 2.2. Hoµn thiÖn hÖ thèng chÝnh s¸ch nh»m thóc ®Èy sù ph¸t triÓn cña doanh nghiÖp, t¹o ra m«i tr-êng an toµn cho ng©n hµng cung cÊp c¸c s¶n phÈm tµi trî xuÊt nhËp khÈu 95 2.3. Hç trî c¸c ng©n hµng tham gia tµi trî xuÊt nhËp khÈu 96 3. §èi víi c¸c doanh nghiÖp xuÊt nhËp khÈu 97 Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội 1 LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Trong suốt quá trình phát triển xây dựng kinh tế đất nước, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng vai trò của hoạt động kinh tế đối ngoại. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại luôn là một trong những định hướng phát triển hàng đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Xác định được tầm quan trọng của hoạt động ngoại thương, chúng ta phải tìm cách thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển nhằm phát huy tối đa vai trò của hoạt động này đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Trong điều kiện của một nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay thì một trong những biện pháp quan trọng và hiệu quả nhất là tài trợ tín dụng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu bởi yếu tố vốn là nền tảng căn bản để tiến hành sản xuất kinh doanh. Trong khi đó, thực lực về vốn của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp và vay vốn ngân hàng luôn là giải pháp hàng đầu đối với các doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề này, trong thời gian qua Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)- một trong bốn ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất nước ta hiện nay, luôn quan tâm phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu với nhiều sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, do gặp nhiều khó khăn xuất phát từ phía khách quan và chủ quan mà hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của BIDV chưa phát huy hết hiệu quả. Đó cũng là lý do người viết lựa chọn đề tài: “Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” để tiến hành nghiên cứu. Mục đích của đề tài Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại (NHTM) nói chung và BIDV nói riêng, người viết mong muốn: - Giới thiệu đầy đủ hơn một số nội dung của hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội 2 - Giới thiệu một số nét về BIDV, kết quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của BIDV, nguyên nhân của những tồn tại để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm thúc đẩy sự phát triển của hoạt động này ở BIDV. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại. - Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Triết học Mác- Lênin kết hợp với phương pháp nghiên cứu khảo sát thực tiễn. Phương pháp phân tích, hệ thống, so sánh, tổng hợp, thống kê, khái quát hoá cũng được sử dụng để làm rõ ý tưởng của người viết. Bố cục của khoá luận Khoá luận gồm ba chương: Chƣơng I: Tổng quan về hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại. Chƣơng II: Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chƣơng III: Một số giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Để có thể hoàn thành khoá luận này, người viết xin gửi lời cảm ơn chân thành đến sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo- TS. Trần Việt Hùng cùng sự giúp đỡ quý báu của các cán bộ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Do còn những hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế, khoá luận chắc chắn không tránh khỏi có nhiều thiếu sót. Người viết rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khoá luận được hoàn chỉnh hơn. Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội 3 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. I. Sự cần thiết khách quan của hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế và một số vấn đề đặt ra trong hoạt động xuất nhập khẩu. 1. Hoạt động xuất nhập khẩu là một tất yếu khách quan trong nền kinh tế. Sự phát triển của các hoạt động kinh tế đối ngoại trong đó có hoạt động xuất nhập khẩu của mỗi nước trở thành một lĩnh vực phong phú và đa dạng của nền kinh tế quốc dân- một thực thể khách quan của nền kinh tế. Thế giới đang bước vào một nền kinh tế được gọi là nền kinh tế tri thức. Loài người đang đứng trước một sự lựa chọn là phải thay thế hệ thống công nghệ hiện nay hoặc sẽ bị tiêu diệt. Để tránh nguy cơ tụt hậu ngày càng xa trong cộng đồng kinh tế thế giới, đối với những nước có nền kinh tế kém phát triển như Việt Nam, đặc trưng này vừa tạo ra những thách thức, nguy cơ mới, vừa tạo ra khả năng để thoát ra khỏi những thách thức và nguy cơ ấy. Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới và cũng mang đầy đủ các đặc trưng nói trên. Thực trạng nền kinh tế nước ta có những lợi thế về điều kiện tự nhiên và lao động nhưng còn rất hạn chế về vốn và khoa học kĩ thuật mà nước ta chưa thể khắc phục được. Mặt khác, do bối cảnh kinh tế chính trị quốc tế thay đổi, xu hướng chung là các nước "mở cửa" nền kinh tế. "Mở cửa" nền kinh tế là cần thiết khách quan, là biện pháp không thể thiếu được để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội đề ra trong chiến lược kinh tế xã hội đến năm 2010 và giai đoạn tiếp theo. Hơn nữa, trong những thập kỷ gần đây, xu hướng toàn cầu hóa đã và đang diễn ra với quy mô ngày càng lớn, tốc độ ngày càng tăng làm cho nền kinh tế Thế giới tồn tại và phát triển như một chỉnh thể, trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận, có quan hệ chằng chịt lẫn nhau, làm cho các quốc gia ngày càng phụ thuộc lẫn Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội 4 nhau về vốn, kĩ thuật, công nghệ, nguyên liệu và thị trường. Từ đó có thể khẳng định rằng, hoạt động xuất nhập khẩu tồn tại và phát triển như một tất yếu khách quan của nền kinh tế. 2. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế quốc dân nước ta. Hoạt động xuất nhập khẩu tồn tại trong nền kinh tế quốc dân là một tất yếu khách quan. Trong thời kỳ mở cửa nền kinh tế, hoạt động xuất nhập khẩu là một hình thức kinh tế đối ngoại được hình thành sớm nhất và có vai trò quan trọng nhất. Đối với nước ta, xuất nhập khẩu là một hoạt động kinh tế đóng vai trò quan trọng, thể hiện ở những mặt sau: - Xuất nhập khẩu phục vụ và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, góp phần thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Biểu hiện thông qua nhập khẩu hàng hoá, máy móc thiết bị, vật tư kĩ thuật tiên tiến, những thành tựu khoa học, phát minh sáng chế... phục vụ cho công tác nghiên cứu và ứng dụng vào sản xuất. Thông qua xuất khẩu tiêu thụ được sản phẩm trong nước sản xuất ra, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển. Đồng thời, với việc nghiên cứu thị trường ngoài nước, hoạt động xuất nhập khẩu hướng dẫn, khuyến khích phát triển sản xuất trong nước và sản xuất hàng xuất khẩu; - Xuất nhập khẩu góp phần ổn định và cải thiện đời sống nhân dân; - Xuất nhập khẩu góp phần làm tăng thu ngoại tệ và tăng tích luỹ cho Nhà nước; - Đối với quốc phòng và bảo vệ an ninh Tổ quốc, thông qua nhập khẩu góp phần thoả mãn nhu cầu vật chất của quốc phòng; - Xuất nhập khẩu góp phần thực hiện đường lối mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, đường lối ngoại giao của Đảng và Nhà nước. 3. Rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu và nhu cầu tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu. 3.1. Rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu. Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội 5 Liên quan đến phương tiện tài trợ ngoại thương, những rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu quyết định trước hết khả năng tài trợ thuần tuý, bên cạnh đó quyết định cả chi phí cho việc tài trợ. So sánh với nội thương, trong ngoại thương nảy sinh thêm nhiều rủi ro mà các rủi ro nhỏ nhất theo thông lệ thường bắt nguồn từ các khoảng cách lớn hơn, đó là những trật tự kinh tế xã hội và luật pháp ở các nước xa lạ, cũng phát sinh cả từ rào cản về ngôn ngữ. Các loại rủi ro xuất hiện trong hoạt động xuất nhập khẩu gồm: - Rủi ro về khả năng thanh toán: vì có ít thông tin hơn và thông tin khó đánh giá hơn về khả năng thanh toán của khách hàng và địa vị của họ trên thị trường ở trong nước họ. Các rủi ro người nhận hàng không thanh toán vì lý do không muốn thanh toán hoặc không có khả năng thanh toán. - Rủi ro về tiêu thụ: Bên cạnh rủi ro về thanh toán, người bán hàng còn phải chịu rủi ro về tiêu thụ. - Rủi ro về vận chuyển: những khoảng cách thường rất xa trong ngoại thương cũng như những nguy hiểm có thể xảy ra bởi sự bất thường của tự nhiên làm cho việc vận chuyển cao hơn trong nội thương. - Rủi ro về pháp lý: là những rủi ro có thể nảy sinh trên cơ sở các tiêu chuẩn pháp lý khác nhau giữa các nước. - Rủi ro về tỷ giá hối đoái: rủi ro này nảy sinh vì ít nhất một đối tác phải dự tính bằng ngoại tệ, trong hệ thống tỷ giá thả nổi thì rất khó có thể dự tính chính xác tỷ giá đối với các hợp đồng dài hạn. - Các rủi ro về đất nước thuộc loại rủi ro mang tính chất kinh tế và luật pháp nhiều hơn, những nhân tố rủi ro được quyết định về chính trị là: chiến tranh, cách mạng, nổi loạn...; tình hình kinh tế không thuận lợi như: thiếu nguyên vật liệu, kém phát triển, nợ quá nhiều, tỷ lệ lạm phát cao và giảm giá trị tiền tệ, rủi ro về chuyển đổi, rủi ro về chu chuyển, rủi ro về cấm thanh toán và rủi ro vì bị cấm vận. 3.2. Nhu cầu tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu. 3.2.1. Nhu cầu tài trợ của nhà xuất khẩu. Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội 6 Việc thực hiện nghiệp vụ ngoại thương thường kéo dài nhiều ngày, nhiều tháng cho tới vài năm, do đó thông thường có thể hình thành nhu cầu tài trợ nhiều mặt liên quan đến các giai đoạn của nghiệp vụ xuất khẩu: - Khâu phân tích nhu cầu, thiết kế, tìm kiếm khách hàng, đại diện tại các hội chợ, đàm phán sơ bộ, lập kế hoạch cũng phát sinh nhu cầu tài trợ; - Đưa ra đề nghị chào hàng: các đề nghị chào hàng trong khuôn khổ đấu thầu quốc tế thường kèm theo bản đảm bảo đấu thầu của một ngân hàng thương mại có tên tuổi, chính là phát sinh nhu cầu bảo lãnh dự thầu; - Ký kết hợp đồng: nhà xuất khẩu nhận tiền đặt cọc thì nhà nhập khẩu có thể yêu cầu một bảo đảm ngân hàng cho khoản tiền đặt cọc của mình. Lúc này phát sinh nhu cầu vay mượn chữ tín ngân hàng của nhà xuất khẩu. - Chuẩn bị sản xuất: đây là giai đoạn phát sinh nhu cầu tài trợ về vốn ngân hàng để nhà xuất khẩu có thể tiến hành sản xuất hàng xuất khẩu theo đúng tiến độ vì thường giai đoạn này phát sinh rất nhiều chi phí nếu bằng vốn tự có của mình nhà xuất khẩu không đủ khả năng để trang trải. - Giai đoạn sản xuất: ở giai đoạn này cũng sẽ nảy sinh nhu cầu tài chính cao về vật tư và lương cho công nhân sản xuất. - Cung ứng: cả quá trình cung ứng cũng có thể phát sinh chi phí về vận tải và bảo hiểm tuỳ theo điều kiện cung ứng. - Mục tiêu thanh toán: phạm vi chủ yếu của việc tài trợ xuất khẩu chính trong giai đoạn này. Không có sự giúp đỡ của các ngân hàng và bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, cả các công ty mạnh về tài chính cũng không thể đáp ứng được toàn bộ nhu cầu tài trợ này. 3.2.2. Nhu cầu tài trợ của nhà nhập khẩu. Giống như ở phía nhà xuất khẩu, ở phía nhà nhập khẩu cũng hình thành nhu cầu tài trợ nhiều mặt: - Trước khi ký hợp đồng - Ký hợp đồng: nhu cầu tài trợ cho các khoản đặt cọc Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội 7 - Thời gian sản xuất và hoàn thành công trình: có thể phải thanh toán các khoản giữa chừng - Cung ứng và vận chuyển hàng hoá: nhu cầu tài trợ cho các phí tổn và vận tải và bảo hiểm - Nhận hàng hoá: nhu cầu tài trợ thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Các ngân hàng thương mại với chức năng và đặc điểm trong hoạt động kinh doanh của mình là nhân tố không thể thiếu được trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu. II. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thƣơng mại. 1. Khái niệm, bản chất của tín dụng. Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ chữ Latin CREDITIUM với nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Trong từ điển tiếng Việt 1997 thì “Tín dụng” được định nghĩa là sự vay mượn vật tư, tiền mặt, hàng hoá. Theo K.Marx: “Tín dụng” là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng sau một thời gian nhất định thu hồi một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Theo Luật các tổ chức tín dụng 2004: Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Như vậy, tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sở hữu một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời gian nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị dôi ra này gọi là lợi tức tín dụng. Theo nghĩa rộng, quan hệ tín dụng gồm hai mặt: huy động vốn và tiến hành cho vay. Trong thực tế tín dụng rất phong phú và đa dạng. Luật Ngân hàng các nước định nghĩa tín dụng:" Cấu thành một nghiệp vụ tín dụng bất cứ tác động nào, qua đó một người đưa hoặc hứa đưa vốn cho một người khác dùng, hoặc cam kết bằng Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội 8 chữ ký cho người vay như bảo đảm, bảo chứng hay bảo lãnh mà có thu tiền", hình thành nên ba nghiệp vụ tín dụng cơ bản của ngân hàng, đó là: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh. Bản chất của tín dụng được thể hiện là hình thức vận động của vốn tiền tệ trong xã hội theo nguyên tắc có hoàn trả nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống của người dân. 2. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. 2.1. Sự ra đời và phát triển của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất nhập khẩu trở thành vấn đề quan trọng. Thị trường thương mại Thế giới mở rộng không ngừng, nhu cầu về thị trường tiêu thụ hàng hoá, thị trường đầu tư đang trở thành nhu cầ
Luận văn liên quan