Khóa luận Nhập khẩu và phân phối dầu nhờn trên thị trường Việt Nam của công ty cổ phần hóa dầu Petrolimex

Chủ trươngCòngnghiệphóa -Hiệnđại hóađấtnưởc củaViệtNam nhấnmạnhmụctiêuquantrọnglàchuyểnđổicơcấukinh tế theohướngtích cực,giảmtỷtrọngnónglâmnghiệp,tăngtỷtrọngcôngnghiệpvàdịchvụ, tiến tớinăm2020 vềcơbảnđưaViệtNamtrởthànhnướccôngnghiệp.Thựchiện chủtrươngtrên,trongnhữngnămqua,ViệtNamđãkhôngngồngđầutưtrang thiếtbịmáymóc,xâydựngthêm nhiều nhà máy xínghiệp,hìnhthànhcác khucôngnghiệp.pháttriểnkinh tế vàđãđạtđược nhiều thànhtựuđángtự hào. Khởinguồntồtínhchấtvậnđộngcủacácngànhcôngnghiệplớn:khi máymócvậnđộng sẽtạoramasátmàimòn,dođónócầnđếndầubôitrơn đểlàmgiảmmasátđó,tăngtuổithọvàđộantoànchomáymóc.úngdụng quantrọngnàyđãkhởinguồnchodầunhờnthâmnhậpvàotấtcảcácngành côngnghiệp,phụcvụnhucầubôitrơncác thiếtbịmáymócđườngbộ,đường thủy,đườngsắt,hàngkhôngvàtạicácnhàmáy,cơsởcôngnghiệp., biến dầunhờntrởthànhnguyênliệuđóngvaitròquantrọng,khôngthể thiếu trong côngcuộccôngnghiệphóađấtnước.

pdf92 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2264 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nhập khẩu và phân phối dầu nhờn trên thị trường Việt Nam của công ty cổ phần hóa dầu Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG POREION ĨRSDE amVERSlTT NHẬP KHẤU VÀ PHÂN PHỐI DẦU NHỜN TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU PETROLIMEX Sinh viên thực hiện : BẠCH THIÊN HẢ Lớp : ANH 7 - MO - KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG Giáo viên hướng đẫn : PGS.TS.VŨ SỸ TUẤN Hà Nội - 2005 M ì; TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TÊ NGOẠI THƯƠNG POREIGN TTWDE UNIVERiiry KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI; NHẬP KHẤU VÀ PHÂN PHỐI ĐẨU NHỜN TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU PETROLIMEX SINH VIÊN THỰC HIỆN: BẠCH THIÊN HÀ LỚP: ANH 7 K40 _ KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS.VŨ SỸ TUẤN Hà N i - 2005 KhÓA L U Ậ N T Ố T NqhiỆp MỤCLỤC CHƯƠNG ì 5 KHÁI QUÁT VỀ NHẬP KHAU VÀ PHÂN PHÔI DẦU NHỜN TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM.. 5 ì - NHŨNG VẤN Đ Ề Cơ BẢN VỀ NHẬP KHAU 5 l.Khái niệm và đặc điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu 5 2.Vai trò của nhập khẩu đấi với nền kinh tê quấc dân 6 3.Các nhân tấ ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu 8 4. Nội dung công tác nhập khẩu của một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 15 l i - NHŨNG VẤN Đ Ề Cơ BẢN VỀ PHÂN PHỐI 22 Ì. Khái niệm phân phấi và kênh phân phấi 22 2. Lựa chọn kênh phân phấi 29 3. Quản trị kênh phân phấi 31 CHƯƠNG l i 34 THỰC TRẠNG NHẬP KHAU VÀ PHÂN PHỐI DẦU NHỜN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU PETROLIMEX (PLC) 34 ì - GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VÊ CÔNG TY 34 1. Giới thiệu chung 34 2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 34 3.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của PLC 36 4. Cơ cấu tổ chức công ty 37 5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây: 41 l i - TÌNH HÌNH NHẬP KHAU CỦA CÔNG TY PLC 43 Ì .Tổng quan về thị trường dầu nhờn Việt Nam 44 2. Cơ cấu nhập khẩu của PLC 46 3. Các thị trường nhập khẩu chủ yếu của PLC 48 4. Quy trình nhập khẩu của PLC 51 Ì KhÓA L U Ậ N T Ố T NqhiỆp IU - TÌNH HÌNH PHÂN PHỐI DẦU NHỜN CỦA PLC 56 Ì. Thị phần và các đối thủ cạnh tranh của PLC 56 2.Chiến lược phân phối của PLC 59 3. Các kênh phân phối của PLC 60 4. Công tác quản trị phân phối của PLC 65 IV - Đ Á N H GIÁ THỰC TRẠNG NHẬP KHAU VÀ PHÂN PHÔI DẦU NHỜN TẠI CÔNG TY cổ PHAN HÓA DẦU PETROLIMEX (PLC) 66 1. Những kết quả nỊi bật 66 2. Những hạn chế 69 CHƯƠNG i n 72 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ Đổi MỚI NGHIỆP vụ NHẬP KHẨU VÀ PHÂN PHỐI DẦU NHỜN TẠI CÔNG TY c ổ PHAN HÓA DẦU PETROLIMEX 72 ì - ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN TRONG NHŨNG N Ă M TỚI CỦA PLC 72 1. Dự báo tình hình thị trường trong những năm tới 72 2. Định hướng và mục tiêu đề ra cho công tác nhập khẩu của PLC 73 3. Những định hướng về chính sách phân phối và các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể cho năm 2005 73 l i - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ Đ Ị i MỚI NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU VÀ PHÂN PHỐI DẦU NHỜN TẠI CÔNG TY cổ PHẦN HÓA DẦU PETROLIMEX 75 Ì. Kiến nghị đối với chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước 75 2. Giải pháp nhằm hoàn thiện và đỊi mới công tác nhập khẩu và hoạt động phân phối dầu nhờn trên thị trường nội địa của PLC 77 KẾT LUẬN 87 2 KhÓA L U Ậ N T Ố T NqhiỆp LỜI MỞ ĐẨU Chủ trương Còng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nưởc của Việt Nam nhấn mạnh mục tiêu quan trọng là chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng nóng lâm nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, tiến tới năm 2020 về cơ bản đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp. Thực hiện chủ trương trên, trong những năm qua, Việt Nam đã không ngồng đầu tư trang thiết bị máy móc, xây dựng thêm nhiều nhà máy xí nghiệp, hình thành các khu công nghiệp... phát triển kinh tế và đã đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào. Khởi nguồn tồ tính chất vận động của các ngành công nghiệp lớn: khi máy móc vận động sẽ tạo ra ma sát mài mòn, do đó nó cần đến dầu bôi trơn để làm giảm ma sát đó, tăng tuổi thọ và độ an toàn cho máy móc. úng dụng quan trọng này đã khởi nguồn cho dầu nhờn thâm nhập vào tất cả các ngành công nghiệp, phục vụ nhu cầu bôi trơn các thiết bị máy móc đường bộ, đường thủy, đường sắt, hàng không và tại các nhà máy, cơ sở công nghiệp..., biến dầu nhờn trở thành nguyên liệu đóng vai trò quan trọng, không thể thiếu trong công cuộc công nghiệp hóa đất nước. Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex (PLC) là doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Kế thồa và phát huy sự nghiệp sản xuất kinh doanh của Petrolimex gần 50 năm qua, ngày nay Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex đã vươn lên trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh dầu nhờn trên thị trường Việt Nam, trở thành một trong số ít các doanh nghiệp trong nước có khả năng cạnh tranh với các hãng dầu nhờn lớn của nước ngoài. Năm 2005, thương hiệu PLC đã nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt - một sự khẳng định vị thế và uy tín của cóng ty trên thị trường Việt Nam. 3 KhÓA L U Â N T Ố T Nghiệp Trên đây là những động lực thúc dẩy em lựa chọn đề tài : " Nhập khấu và phân phối dầu nhờn trên thị trường Việt Nam của Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex". Mục đích của khóa luận là nhằm giừi quyết một số nội dung sau: - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về nhập khẩu và phân phối - Phác thừo bức tranh toàn cừnh về tình hình nhập khẩu và phân phối dầu nhờn trong thời gian qua của Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex - Từ đó đề xuất một số giừi pháp nhằm hoàn thiện và đổi mới công tác nhập khẩu và phân phối dầu nhờn trên thị trường Việt Nam của Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex. Đây là một khóa luận mang tính chất tự tìm hiểu, đánh giá nên không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định về nội dung cũng như hình thức. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô, các cán bộ Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex và đông đừo độc giừ. Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS. Vũ Sỹ Tuấn; ban lãnh đạo Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex; các anh chị trong Phòng đừm bừo dầu mỡ nhờn, Phòng kinh doanh dầu mỡ nhờn và bạn bè đã giúp đỡ em thực hiện và hoàn thiện khóa luận này. 4 KhÓA LUẬN TỐT Nqhiệp CHƯƠNG ì KHÁI QUÁT VỀ NHẬP KHAU VÀ PHÂN PHỐI DẦU NHỜN TRÊN THỊ T R Ư Ờ N G VIỆT NAM Ị - NHỮNG VẤN ĐỂ cơ BẢN VỀ NHẮP KHAU l.Khái niệm và đặc điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu Ị.I.Khái niêm nháy khâu Nhập khẩu là sự mua hàng hoa .dịch vụ từ nưốc ngoài về phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc tái xuứt khẩu nhằm thu lợi nhuận. Đây là một khâu cơ bản của hoạt động ngoại thương. Trong tình hình thế giới hiện nay,cùng với xu hướng khu vực hoa và toàn cầu hoa nền kinh tế, mức độ ảnh hường và tác động lẫn nhau của từng quốc gia cũng như của từng khu vực với nền kinh tế thế giới ngày một gia tăng. Hoạt động thương mại quốc tế vì thế mà ngày càng phát triển rộng rãi, đa phương hóa, đa dạng hóa, trong đó có hoạt động xuứt nhập khẩu . 1.2.Đác điểm cơ bản của hoai đông nháp khấu - Hoạt động nhập khẩu phức tạp hơn hoạt động mua bán trong nước : mua bán trung gian chiếm tỷ trọng lớn , đồng tiền thanh toán là ngoại tệ mạnh, hàng hoa phải vận chuyển qua biên giới quốc gia, hoạt dộng mua bán hàng hóa dịch vụ phải tuân theo những tập quán và thông lệ quốc tế. - Hoạt động nhập khẩu có liên quan trực tiếp đến các quan hệ về chính trị và kinh tế giữa nước nhập khẩu và nước xuứt khẩu. Ví dụ như một nước bị cứm vận sẽ rứt khó khăn trong việc xuứt nhập khẩu. Nhập khẩu là một cơ hội tốt để các doanh nghiệp có quốc tịch khác nhau buôn bán trao đổi với nhau và qua đó góp phần phát triển cức mối quan hệ hợp tác giữa cức nước. 5 KhÓA L U Ậ N T Ố T NqhiỆp - Đ ố i tượng của hoạt động nhập khẩu rất phong phú và đa dạng, thường xuyên chịu sự chi phối của chính sách, luật pháp của từng quốc gia. Nhà nước tiến hành quản lý hoạt động nhập khẩu thông qua các cóng cụ thuế và các hàng rào phi thuế quan như cấm nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu ... Nhổng qui định này thường xuyên được điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp với các mục tiêu kinh tế xã h ộ i . 2.Vai trò của nháp khẩu dôi vói nền kinh tê quốc dân Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của Ngoại thương. Nhập khẩu tác dộng một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước. Nhập khẩu mờ rộng khả năng tiêu dùng của mỗi quốc gia, cho phép quốc gia đó tiêu dùng lượng hàng hoa dịch vụ nhiều hơn khả năng sản xuất, góp phần cải thiện mức sống của nhân dân. Nhập khẩu để bổ sung các hàng hoa mà trong nước không sản xuất được do nhổng hạn chế về kỹ thuật, công nghệ hay vị trí địa lý .. .hoặc có thể do sản xuất trong nước không đáp ứng nhu cầu nội địa. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập về nhổng hàng hoa mà trong nước có thể sản xuất nhưng không có lợi bằng nhập khẩu. Hai mặt nhập khẩu bổ sung và nhập khẩu thay thế nêu trên nếu được thực hiện tốt sẽ tấc động tích cực đến sự phát triển cân đối cùa nền kinh tế quốc dân, trong đó, cân đối trực tiếp ba yếu tố của sản xuất: công cụ lao động, đối tượng lao động và lao động. Với cách tác động dó ngoại thương được coi như một phương pháp sản xuất gián tiếp. Nhập khẩu làm đa dạng hoa mặt hàng, chủng loại, quy cách, chất lượng, mẫu mã các loại hàng hoa. Mỗi quốc gia, dù rộng lớn nhu Nga, dông dân như Trung Quốc hay có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Nhật Bản cũng không thể sản xuất dược tất cả các loại hàng hoa mà thế giới có thể sản xuất được, trong khi đó nhu cầu của người dân lại cực kỳ phong phú đa dạng. Vai trò này của nhập khẩu giải thích tại sao nước Mỹ dù sản xuất rất nhiều ô tô 6 Khó* L U Ậ N T Ố T NqhiỆp song vẫn nhập khẩu một lượng lớn ôtô từ Nhật Bản và người dân Mỹ tuy vẫn sử dụng loại ô tô trong nước song vẫn mua loại ô tô Nhật Bản bởi đơn giản là chủng loại, chệt lượng, quy cách , mẫu mã của chúng khác nhau. Nhập khẩu xoa bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền kinh tế đóng và chế độ tự cung tự cệp, thúc đẩy quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Nhập khẩu tạo điểu kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chệt kỹ thuật, chuyển dịch cơ cệu kinh tế theo hướng từng bước thực hiện công nghiệp hoa đệt nước. Nhập khẩu tạo sự chuyển giao công nghệ, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo ra sự phát triển đồng đều trong xã hội. Khi chúng ta nhập khẩu, hệ thống máy móc thiết bị được nâng cệp, chúng ta có thể nắm bắt được cõng nghệ chuyển giao, vận dụng sáng tạo phục vụ cho quá trình công nghiệp hoa, hiện đại hoa đệt nước. Ngoài ra, nếu không nhập khẩu thì những nước nghèo sẽ không bao giờ nâng cao được trình độ sản xuệt và chệt lượng sản phẩm, do vậy không thể đáp ứng nhu cầu sản xuệt và tiêu dùng trong nước cũng như không thể theo kịp bước phát triển của thế giới. Nhưng nhập khẩu phải chọn lọc, hết sức tránh nhập khẩu những cõng nghệ lạc hậu mà các nước công nghiệp tìm cách thải ra, biến các nước đang phát triển thành những "bãi thải công nghiệp". Đây là bài học kinh nghiệm cho các nước đang phát triển và cũng là bài học rút ra từ thực tế hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp nước ta trong vài năm gần đây. Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh trong nền kinh tế. Sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuệt trong và ngoài nước sẽ tạo động lực cho các nhà sản xuệt trong nước cải tiến kỹ thuật, nâng cao chệt lượng hàng hoa, đổi mới phương thức phục vụ nhằm tăng năng lực cạnh tranh của hàng hóa trong nước. Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế, thị trưởng trong và ngoài nước với nhau. Cùng vối xuệt khẩu, nhập khẩu giúp cho nền kinh tế thế giới thành một thể thống nhệt, tạo điều kiện cho phân công lao động xã hội và hợp 7 KhÓA L U Â N T Ố T Nghiệp tác quốc tế, đấy mạnh sự phát triển của nền kinh tế thông qua việc khai thác lợi thế so sánh của đất nước . Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợ i cho việc xuất khẩu hàng hoa ra nước ngoài. Trên thực tế hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ chặt chẽ vói nhau. Chúng vừa là kết quả vừa là tiền đề cho nhau vì đẩy mạnh xuất khẩu để tăng nhập khẩu và tăng nhập khẩu để mữ rộng xuất khẩu. Nếu như xuất khẩu dược coi là động lực để phát triển kinh tế xã hội thì nhập khẩu chính là công cụ để thực hiện vai trò dó. 3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt đông nhập khẩu 3.l.Quản lý nhà nước về hoạt đône nháp khấu Đầu tiên chúng ta phải kể đến nhóm các nhân tố thuộc về chế độ chính sách, luật pháp quốc gia và quốc tế. Đây là những nhân tố mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô diều kiện. Luật pháp, chế độ, chính sách là công cụ mà Chính phủ các nước dùng để quản lý và điểu tiết thị trường. Nó nhằm bảo vệ lợi ích chung của các tầng lớp trong xã hội, l ợ i ích của mỗi quốc gia trên trường quốc tế. Các biện pháp quản lý nhập khẩu chủ yếu tựu trung lại gồm hai nhóm biện pháp là thuế quan (thuế nhập khẩu) và phi thuế quan (hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu, kiểm soát ngoại tệ ...). Thuế nháp khẩu Hàng hóa bị đánh thuế nhập khẩu, theo luật thuế do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là những hàng hóa được phép nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam, kể cả hàng hóa từ khu chế xuất đưa vào thị trường trong nước. Thuế nhập khẩu có xu hướng làm tăng giá trên thị trường nội địa, do dó có tấc dụng bảo hộ sản xuất và thường được coi là một chính sách để bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ. Tác dụng làm tăng giá trong nước như vậy gọi là "bảo hộ danh nghĩa" của thuế quan. Thuế nhập khẩu cũng góp phần hướng 8 KhÓA L U Â N T Ố T Nghiệp dẫn tiêu dùng trong nước do người dân có xu hướng phân bố thu nhập của mình nghiêng về mua sản phẩm có giá rẻ hom. Tại Việt Nam, do mờ rộng hoạt động ngoại thương nên nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu cũng tăng lên qua các năm và đóng góp phần đáng kị vào nguồn thu ngán sách Nhà nước. Thuế quan cũng góp phần thực hiện chính sách tự do hóa thương mại: Các quốc gia không kị quy m ô và trình độ phái triịn đang tìm mọi cách tham gia vào thị trường thế giói và khu vực nhằm thụ hưởng những lợi ích do hợp tác và phân công lao động quốc tế mang lại. Một trong những cố gắng của các quốc gia theo hướng này là tìm cách giảm dần tiến tới xóa bỏ các rào cản thương mại. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, tiến tới trỏ thành thành viên của WTO, Việt Nam cam kết thực hiện chương trình thương mại mở và tự do trong khu vực bằng cách giảm dần thuế quan. Việc giảm dần hàng rào thuế quan là phù hợp với xu hướng chung trong quan hệ kinh tế quốc tế, tạo thuận lợi cho thương mại đầu tư quốc tế, qua đó tạo điều kiện khuyến khích chuyịn giao kỹ thuật, đổi mới cóng nghệ cho nền sản xuất trong nước; tranh thủ ưu đãi về thuế đị mờ rộng thị trường cho xuất khẩu và thu hút đầu tư. Các hàng rào phi thuế quan • Hạn ngạch nhập khẩu Hạn ngạch nhập khẩu là quy định của Nhà nước về số lượng hoặc giá trị một mặt hàng nào đó được nhập khẩu nói chung hoặc từ một thị trường nào đó, trong một thời gian nhất định. Chúng ta biết rằng việc bảo hộ sản xuất nội địa có thị đạt được bằng biện pháp đánh thuế, cũng có thị đạt được bằng định hạn ngạch nhập khẩu. Ngoài việc bảo hộ sản xuất, hạn ngạch còn được cấp cho các doanh nghiệp nhằm đảm bảo thực hiện các cam kết mà Chính phủ ta ký kết với nước ngoài. Những cam kết này thường mang cả ý nghĩa chính trị và kinh tế. Đồng thời, trong khuôn khổ quỹ ngoại tệ cho phép nhập khẩu, việc quy định hạn ngạch nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả quỹ ngoại tệ có được. 9 KhÓA L U Â N T Ố T NqhiỆp Về tác động của hạn ngạch: Hạn ngạch giống như thuế nhập khẩu luôn luôn nâng giá hàng nhập khẩu trên thị trường nội địa. Tác động này của hạn ngạch cho phép các nhà sản xuất kém hiệu quả sản xuất ra một sản lượng cao hơn so với trong điều kiện thương mại tự do. Đ ố i với Chính phủ và các doanh nghiệp trong nước, việc cấp hạn ngạch có lợi là xác định trước được khối lượng (hoặc giá trị ) nhập khẩu. Còn thuế quan, lượng nhập khẩu phắ thuộc vào mức độ linh hoạt của cung cầu vốn là điều không biết trước được một cách chắc chắn. Nhưng tác động của hạn ngạch nhập khẩu khác tác động của thuế quan ít nhất về hai mặt quan trọng: Thứ nhất, Chính phủ không có thu nhập từ hạn ngạch. Khi một hạn ngạch được dùng để hạn chế nhập khẩu thay cho thuế quan thì lượng tiền thuế đáng ra Chính phủ thu được sẽ rơi vào bất kỳ người nào có giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch. Những người có giấy phép này nhập khẩu hàng hóa và sau đó bán lại với giá cao hơn tại thị trường trong nước. Lợi nhuận mà người có giấy phép nhập khẩu thu được gọi là tiền thuê hạn ngạch. Người nhận được tiền thuê hạn ngạch có thể là các công ty thương mại trong nước, hoặc có thể là Chính phủ của nước xuất khẩu. Thứ hai, hạn ngạch có thể biến một doanh nghiệp trong nước trở thành kẻ độc quyền và do đó họ có thể áp đặt giá cả độc quyền để thu được lợi nhuận tối đa. Để giành lại một phần tiền thuê hạn ngạch, Chính phủ nhiều nước thường áp dắng đấu giá các giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch, hoặc quy định hạn ngạch kết hợp với sử dắng thuế quan. • Giấy phép nhập khẩu hàng hóa Giấy phép nhập khẩu hàng hóa là một biện pháp quản lý nhập khẩu. Giấy phép nhập khẩu khác với hạn ngạch là được áp dắng rộng rãi hơn. Giấy phép nhập khẩu hàng hóa có hai loại thường gặp: - Giấy phép tự động: Người nhập khẩu xin phép nhập khẩu thì cấp ngay không cắn đòi hỏi gì cả. - Giấy phép không tự động: Loại giấy phép này muốn xin nhập khẩu phải có hạn ngạch nhập khẩu và hoặc bị ràng buộc bởi các hạn chế khác về nhập khẩu. 10 KkÓA L U Â N T Ố T NqhiỆp Các doanh nghiệp chỉ được phép ký hợp đồng nhập khẩu các mặt hàng thuộc loại này khi có giấy phép nhập khẩu của Bộ Thương mại hoặc Bộ chuyên ngành. • Kiểm soát ngoại tệ Việc áp dụng biện pháp kiểm soát ngoại tệ bằng cách điều tiết một số loại sọn phẩm thông qua việc phân phối ngoại tệ để nhập khẩu các hàng hoa đó thông qua ngân hàng nhà nước Việt Nam thu được một số thành công. Nguyên nhân là vì nước ta quá thiếu ngoại tệ. Trong việc thực hiện nhập khẩu, nhiều khi chúng ta phọi lựa chọn khách hàng tuy thuộc vào quyền sử dụng ngoại tệ nào để thanh toán. 3.2Môi trường kinh tế và sư biến đông của thi trường • Thị trường trong và ngoài nước : Hoạt động thương mại ngày nay chịu ọnh hường trực tiếp của các nhân tố cấu thành thị trường : cung - cầu, giá cọ, quy luật cạnh tranh, quy luật giá cọ. Trong quá trình nhập khẩu thì thị trường ngoài nước chính là thị trường đầu vào và thị trường nội địa chính là thị trường bán ra. Các thay đổi của thị trường trong và ngoài nước có thể là việc tăng hay giọm giá cọ hàng hoa, việc tăng hay giọm lượng cung, cầu của hàng hoa. Khi nhu cầu về một loại hàng hoa nào đó của thị trường nội địa tăng mà sọn xuất trong nước chưa đáp ứng được thì người ta có thể nhập về để đáp ứng nhu cầu, lúc đó mức nhập khẩu sẽ tăng. • Nền sọn xuất trong và ngoài nước : Sự phát triển của nền sọn xuất, của những doanh nghiệp sọn xuất trong nước tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với sọn phẩm nhập ngoại, tạo ra những sọn phẩm thay thế nhập khẩu, do vậy đã làm giọm nhu cầu nhập khẩu. Ngược lại nếu như sọn xuất trong nước kém phát triển, trình độ khoa học công nghệ chưa đạt đến mức độ nhất định thì không thể sọn xuất được những mặt hàng trong nước có nhu cầu nhưng đòi hỏi công nghệ cao, hoặc nếu sọn xuất được thì l i KhÓA L U Â N T Ố T Nghiệp chất lượng lại không đạt yêu cầu, mẫu mã không đẹp, giá thành cao.. .Lúc đó nhu cầu về hàng ngoại nhập lại tăng lên. Sự phát triển của nền sản xuất ở nước ngoài tạo ra những sản phẩm mới, hiện đại và hấp dẫn, nó thúc đẩy hoạt đống nhập khẩu. Để bảo vệ quyên sản xuất trong nước khi nền sản xuất nước ngoài phát triển thì hoạt đống nhập khẩu càng bị thu hẹp và kiểm soát gắt gao. Cũng như sản xuất, sự phát triển của các doanh nghiệp trong và ngoài nước quyết định sự lưu thông hàng hoa trong nền kinh tế của mốt quốc gia, bởi vậy nó tạo diều kiện thuận lợi cho thúc đẩy hoạt dống nhập khẩu. Mặt khác do chủ thể của hoạt
Luận văn liên quan