Khóa luận Những ảnh hưởng của các liều lượng phân bón hữu cơ AHN-HUMIX đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và sâu bệnh hại trên lúa

Mục đích: Xác định liều lượng phân hữu cơ AHN-HUMIX phù hợp cho cây lúa trên vùng đất phèn ở xã Tân Lập - huyện Tân Thạnh – tỉnh Long An, nhằm tăng năng suất, hiệu quả kinh tế cao.

pdf40 trang | Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 2324 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Những ảnh hưởng của các liều lượng phân bón hữu cơ AHN-HUMIX đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và sâu bệnh hại trên lúa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề Tài: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN HỮU CƠ AHN-HUMIX ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ SÂU BỆNH HẠI TRÊN LÚA GVHD: Th.s Lê Văn Dũ SVTH: Lê Văn Tại * NỘI DUNG BÁO CÁO Phần 1: GIỚI THIỆU Phần 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Phần 3: KẾT QUẢ Phần 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ * PHẦN 1 GIỚI THIỆU * ĐẶT VẤN ĐỀ ➢Tầm quan trọng của cây lúa ➢ Vai trò của phân bón ➢ Ảnh hưởng của phân bón ➢ Tác dụng của phân hữu cơ * Xuất phát từ thực tế trên đề tài: “Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón hữu cơ AHN- HUMIX đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và sâu bệnh hại trên lúa” đã được thực hiện. * Thời gian và địa điểm nghiên cứu ➢Thời gian nghiên cứu - Từ 8/03/2011 đến 12/06/2011 ➢ Địa điểm nghiên cứu - Thí nghiệm được bố trí trên khu đất ở Xã Tân Lập - Huyện Tân Thạnh - Tỉnh Long An. * Mục đích và yêu cầu ➢Mục đích: Xác định liều lượng phân hữu cơ AHN-HUMIX phù hợp cho cây lúa trên vùng đất phèn ở xã Tân Lập - huyện Tân Thạnh – tỉnh Long An, nhằm tăng năng suất, hiệu quả kinh tế cao. * ➢Yêu cầu:Theo dõi ảnh hưởng của một số liều lượng phân bón hữu cơ AHN- HUMIX đến các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, năng suất và sâu bệnh hại trên lúa để làm cơ sở cho việc lựa chọn liều lượng thích hợp để đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao. * PHẦN 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP * Vật liệu nghiên cứu ➢ Giống OM6976 ➢ Thuốc bảo vệ thực vật ➢ Phân hóa học ( Urê, DAP, KALI) ➢ Phân hữu cơ AHN-HUMIX * PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bố trí thí nghiệm - Số nghiệm thức: 5 - Số lần lặp lại: 3 - Tổng số ô thí nghiệm: 15 ô - Diện tích ô thí nghiệm: 25 m2 (5m x 5m). - Tổng diện tích khảo nghiệm: 500 m2 * Sơ đồ bố trí thí nghiệm * Toàn cảnh khu thí nghiệm * Các chỉ tiêu nông học Động thái và tốc độ tăng trưởng chiều cao: điều tra 4 điểm trên ô cố định, mỗi điểm theo dõi 3 bụi trên diện tích khung 0,2 m2 (40 cm x 50 cm). Cách 10 ngày ghi nhận 1 lần đến khi lúa trổ (thời kỳ trước trổ đo từ mặt đất đến chóp lá cao nhất của cây, thời kỳ sau trổ đo từ mặt đất đến chóp bông cao nhất của cây). * Động thái đẻ nhánh và tốc độ đẻ nhánh: đếm số nhánh kể cả thân chính khi đo chiều cao. Mỗi ô thí nghiệm điều tra 4 điểm cố định, mỗi điểm theo dõi 3 bụi trên diện tích khung 0,2 m2. * Tỷ lệ đẻ nhánh hữu hiệu: mỗi ô thí nghiệm theo dõi 4 điểm cố định, mỗi điểm theo dõi trên diện tích khung 0,2 m2 (40 cm x 50 cm) đếm toàn bộ số nhánh trong khung, quy đổi ra nhánh/m2. * Chỉ số diện tích lá (LAI) LAI = số m2 lá/ m2 đất S = LTB x RTB x k x Ʃ số lá (m 2 lá) k = 0,75 trong các giai đoạn, riêng giai đoạn chín k = 0,65 Thời gian theo dõi tương ứng với các giai đoạn bắt đầu đẻ nhánh, đẻ nhánh tối đa, làm đòng và trổ, chín sáp. * Chỉ tiêu sâu bệnh hại Sâu bệnh hại được đánh giá ngoài đồng trong từng ô thí nghiệm và có sự can thiệp kịp thời của các biện pháp bảo vệ thực vật đối với từng loại sâu bệnh xuất hiện. * Sâu cuốn lá Phương pháp theo dõi: mỗi ô điều tra 4 điểm, mỗi điểm theo dõi trên diện tích khung 0,2 m2 (40 cm x 50 cm) đếm toàn bộ số lá và số lá bị hại trong khung. Tỷ lệ lá bị hại( %) = ( số lá bị hại/ tổng số lá điều tra)* 100 * Rầy nâu Phương pháp theo dõi: mỗi ô điều tra 5 điểm, mỗi điểm là một khung có kích thước (20cm x 20cm). Đếm số rầy nâu có trong khung. Từ đó qui ra mật độ rầy nâu (con/m2 ). - Mật độ 750 – 1500 con/m2 nhiễm nhẹ - Mật độ > 1500 - 3000 con/m2 nhiễm trung bình - Mật độ >3000 con/m2 nhiễm nặng * Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa - Số bông/m2 - Hạt chắc/bông - Tỷ lệ hạt lép = [số hạt lép /(số hạt chắc + số hạt lép)] x 100 - Trọng lượng 1000 hạt (g) - NSLT(tấn/ha)=[số bông/m2 x hạt chắc/bông x P1000 hạt]/100*1000 - NSTT: thu hoạch toàn bộ ô thí nghiệm * Hiệu quả kinh tế - Lợi nhuận = Tổng thu – Tổng chi phí - Hiệu quả một đồng vốn = Lợi nhuận / Tổng chi phí * Phần 3 KẾT QUẢ * Bảng 3.1: Động thái tăng trưởng chiều cao (cm) * Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao (cm/ngày) * Bảng 3.3: Động thái đẻ nhánh (nhánh/m2 ) * Bảng 3.4: Tốc độ đẻ nhánh (nhánh/m2/ngày) * Bảng 5: Chỉ số diện tích lá (m2 lá/ m2 đất) * Bảng 3.6: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất * Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế của giống lúa OM 6976 qua các nghiệm thức * Phần 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ * ➢ KẾT LUẬN - Các chỉ tiêu theo dõi về tăng trưởng chiều cao, khả năng đẻ nhánh, chỉ số diện tích lá của các nghiệm thức bón kết hợp phân hữu cơ và vô cơ đều thấp hơn so với nghiệm thức đối chứng, nhưng số hạt chắc/bông nhiều và tỷ lệ hạt lép thấp hơn so với nghiệm thức đối chứng. * - Về năng suất, hầu hết các nghiệm thức thí nghiệm đều cho năng suất thấp hơn nghiệm thức đối chứng. Trong đó, nghiệm thức bón 1/2 lượng phân vô cơ kết hợp 200kg phân hữu cơ AHN – HUMIX cho năng suất bằng với nghiệm thức đối chứng 5,48 tấn/ha. * - Về hiệu quả kinh tế cho thấy các nghiệm thức đều cho lợi nhuận cao, trong đó NT5 (1/2 phân nền + 200 kg phân hữu cơ) mang lại lợi nhuận cao nhất (22.899.200 đồng/ha) và NT3 (1/2 phân nền + 100 kg phân hữu cơ) cho lợi nhuận thấp nhất (19.164.200 đồng/ha). * ➢ ĐỀ NGHỊ - Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của phân AHN-HUMIX đối với các giống lúa khác nhau tại địa phương, ở các mùa vụ khác nhau, ở các mức phân cao hơn nhằm đưa ra kết luận chính xác hơn về hiệu quả của phân đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống lúa. * - Tạm thời có thể khuyến cáo nông dân sử dụng phân hữu cơ AHN-HUMIX (200 kg) kết hợp với 1/2 phân vô cơ vì chúng tôi nhận thấy ở mức liều lượng này khi bón cho lúa mang lại năng suất cũng như hiệu quả kinh tế cao. * * * * CHÂN THÀNH CẢM ƠN THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ QUAN TÂM THEO DÕI !!! *
Luận văn liên quan