Khóa luận Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Hòa

Nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đầy tính năng động với khí thế cạnh tranh giữa các ngân hàng, các doanh nghiệp, các công ty . thật quyết liệt, cùng với sự ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào kinh doanh và sản xuất làm nền kinh tế chúng ta không ngừng tăng trưởng. Bên cạnh đó, một vấn đề bức xúc mà chúng ra quan tâm là vốn, trong khi đó trong dân chúng còn dự trữ một lượng vốn nhàn rỗi rất lớn, một số người có vốn trong tay nhưng không biết làm gì, một số khác họ không có vốn nhưng có cái đầu và quyết chí kinh doanh họ dốc hết tâm trí vào để tính toán làm ăn rất cần vốn, một nhóm khác nữa là họ đã kinh doanh và trong quá trình đó có khi họ dư vốn tạm thời, có khi họ thiếu vốn do đó phải làm thế nào để đưa lượng vốn đó vào dòng chảy nhằm tăng sức bật. Vì vậy, sự xuất hiện của hệ thống NHTM và các QTD đã giải quyết những khó khăn trên, trong đó có Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Mỹ Hòa ( Quỹ Tín Dụng Mỹ Hòa) đã áp dụng chính sách của nhà nước nhằm thực thi chính sách về tiền tệ, tín dụng đẩy mạnh việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Tại QTD Mỹ Hòa hoạt động tín dụng chiếm gần 100% kết quả kinh doanh và đóng vai trò then chốt, mà trong đó hoạt động tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trên 85%. Song song với những thành tựu đạt được thì QTD vẫn còn tồn tại những bất cập cần đổi mới. Do đó muốn nâng cao hơn nữa vị thế của mình trên thị trường thì Quỹ Tín Dụng Mỹ Hòa phải bắt đầu bằng việc cải tiến tín dụng nâng cao hoạt động. Nước ta có truyền thống về nông nghiệp, ngày nay nông nghiệp cũng đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Tỉnh An Giang là một tỉnh có sản lượng lúa lớn ở đồng bằng sông Cửu Long cũng như cả nước nhưng đời sống của người nông dân còn gặp rất nhiều khó khăn, thiếu thốn do đó phần lớn họ không có đủ vốn để đưa những máy móc, kỹ thuật hiện đại vào sản xuất được nên lao động rất vất vả. Đây là một vấn đề cần quan tâm, một nhu cầu bức xúc mang tính thời sự. Phần lớn bà con nông dân đang thiếu vốn để sản xuất, chi phí sản xuất thì cao mà chu kỳ thu hoạch lại chậm nên phải đi vay vốn để bù đắp nhu cầu vốn thiếu hụt phục vụ cho sản xuất kinh doanh, và thông thường lãi suất cho vay bên ngoài rất cao do vậy người dân vay vốn từ Quỹ tín dụng sẽ có lợi hơn nhiều, giảm được chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác do trình độ dân trí của người dân chưa cao và các ngân hàng thương mại lớn không mặn mà với các món vay nhỏ nên việc giao dịch với các ngân hàng lớn gặp nhiều khó khăn.Vì vậy các tổ chức tín dụng đặc biệt là Quỹ tín dụng nhân dân là sự lựa chọn của họ bởi thủ tục đơn giản và sẵn sàng đáp ứng các món vay nhỏ. Bên cạnh công tác tín dụng ngắn hạn, để có nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của người dân đầu tư cho sản xuất kinh doanh, Quỹ tín dụng cần phải đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm tạo lập nguồn vốn cho hoạt động tín dụng. Điều này đòi hỏi Quỹ tín dụng cần phải có chính sách huy động vốn phù hợp với khả năng phát triển của nền kinh tế, tập quán tiêu dùng và tiết kiệm của người dân. Do vậy huy động vốn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả phải đi đôi với nhau, bổ sung cho nhau. Nhận thức được tầm quan trọng của tín dụng ngắn hạn và huy động vốn nên tôi đã chọn đề tài “ Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Quỹ Tín Dụng nhân dân Mỹ Hòa phường Mỹ Hòa, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.”

doc57 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3119 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI THANH TÍNH PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN MỸ HÒA Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 06 năm 2008 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN MỸ HÒA Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp Sinh viên thực hiện: THÁI THANH TÍNH Lớp: DH5TC. MSSV: DTC041759 Giáo Viên Hướng Dẫn: Ths.Nguyễn Thị Vạn Hạnh Long Xuyên, tháng 06 năm 2008 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Vạn Hạnh Người chấm, nhận xét 1: Người chấm, nhận xét 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày……tháng……năm……… Lời cảm ơn Để có được thành quả hôm nay, trước hết tôi muốn gửi lời cảm ơn đến cha mẹ, người đã có công sinh thành và nuôi dưỡng tôi. Kế tiếp, tôi xin cảm ơn tất cả quý thầy cô, những người đã cùng với cha mẹ nâng cánh ước mơ cho tôi. Tôi xin cảm ơn Cô Nguyễn Thị Vạn Hạnh, người đã tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp trong suốt thời gian qua. Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc Quỹ tín dụng Mỹ Hòa, các Cô, Chú và các anh phòng tín dụng, anh Hiền đã cho tôi một môi trường thực tập rất thân thiện, nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp những thông tin cần thiết, để tôi có điều kiện đem lý thuyết ứng dụng vào thực tế và đánh giá lại kết quả của quá trình học tập, đó là một trong những niềm hạnh phúc lớn nhất của tôi, là niềm tin, là sức mạnh cho tôi vững bước vào đời. . Và sau cùng tôi xin được cảm ơn tất cả những người bạn đã luôn ủng hộ tinh thần cho tôi trong những lúc khó khăn. Thái Thanh Tính NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH Hình 3.1:Trụ sở chính Quỹ tín dụng Mỹ Hòa .................................................................11 Bảng 3.1: Kết quả hoạt động của QTD ND Mỹ Hòa qua 3 năm. 12 Bảng 4.1. Cơ cấu nguồn vốn của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa.................................................19 Bảng 4.2: Nguồn vốn huy động qua 3 năm tại QTD Mỹ Hòa. 20 Bảng 4.3: Bảng lãi suất huy động vốn của Quỹ tín dụng trong 3 năm. 22 Bảng 4.4: Chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn. 23 Bảng 4.5: Doanh số cho vay của QTD Mỹ Hòa qua 3 năm 2005 -2007. 25 Bảng 4.6: Doanh số cho vay ngắn hạn của QTD trong 3 năm 2005 – 2007. 27 Bảng 4.7: DSTN của QTD Mỹ Hòa qua 3 năm 2005 - 2007. 30 Bảng 4.8. Doanh số thu nợ ngắn hạn của Quỹ tín dụng 3 năm 2005 – 2007. 31 Bảng 4.9. DSDN của QTD Mỹ Hòa qua 3 năm 2005 - 2007. 33 Bảng 4.10. Doanh số dư nợ ngắn hạn của QTD Mỹ Hòa qua 3 năm 2005- 2007. 34 Bảng 4.11: NQH của QTD Mỹ Hòa qua 3 năm 2005 - 2007. 36 Bảng 4.12. Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn tại Quỹ tín dụng. 37 Bảng 4.13. Tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa. 39 Bảng 4.14. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn. 40 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ. Sơ đồ 2.1: Quy trình cho vay trực tiếp.............................................................................8 Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức tại QTD Mỹ Hòa. 12 Biểu đồ 3.1: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2005 – 2007. 14 Biểu đồ 4.1: Tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn. 18 Biểu đồ 4.2: Tình hình huy động vốn tại QTD Mỹ Hòa..................................................21 Biểu đồ 4.3: Tỷ trọng DSCV theo thời gian tại QTD Mỹ Hòa. 26 Biểu đồ 4.4. Doanh số cho vay ngắn hạn của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa..............................28 Biểu đồ 4.5. Tỷ trọng DSTN theo thời gian tại QTD Mỹ Hòa........................................30 Biểu đồ 4.6. Doanh số thu nợ ngắn hạn của Quỹ tín dụng. 31 Biểu đồ 4.7. Tỷ trọng DN theo thời gian tại QTD Mỹ Hòa. 33 Biểu đồ 4.8. Doanh số dư nợ ngắn hạn của Quỹ tín dụng. 34 Biểu đồ 4.9. Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn của QTD. 37 Biểu đồ 4.10.Tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại QTD Mỹ Hòa. 39 DANH MỤC VIẾT TẮT QTD Quỹ tín dụng. DSCV Doanh số cho vay. DSTN Doanh số thu nợ. DN Dư nợ. DNCV Dư nợ cho vay. NQH Nợ quá hạn. NHNN&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. KDDV – SH Kinh doanh dịch vụ - sinh hoạt. TNV Tổng nguồn vốn. VHĐ Vốn huy động. VHĐCKH Vốn huy động có kỳ hạn. VHĐKKH Vốn huy động không kỳ hạn. TDNH Tín dụng ngắn hạn. TD Tín dụng. NHTM Ngân hàng thương mại Đvt Đơn vị tính NH Ngắn hạn DH Dài hạn CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài. Nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đầy tính năng động với khí thế cạnh tranh giữa các ngân hàng, các doanh nghiệp, các công ty…. thật quyết liệt, cùng với sự ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào kinh doanh và sản xuất làm nền kinh tế chúng ta không ngừng tăng trưởng. Bên cạnh đó, một vấn đề bức xúc mà chúng ra quan tâm là vốn, trong khi đó trong dân chúng còn dự trữ một lượng vốn nhàn rỗi rất lớn, một số người có vốn trong tay nhưng không biết làm gì, một số khác họ không có vốn nhưng có cái đầu và quyết chí kinh doanh họ dốc hết tâm trí vào để tính toán làm ăn rất cần vốn, một nhóm khác nữa là họ đã kinh doanh và trong quá trình đó có khi họ dư vốn tạm thời, có khi họ thiếu vốn do đó phải làm thế nào để đưa lượng vốn đó vào dòng chảy nhằm tăng sức bật. Vì vậy, sự xuất hiện của hệ thống NHTM và các QTD đã giải quyết những khó khăn trên, trong đó có Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Mỹ Hòa ( Quỹ Tín Dụng Mỹ Hòa) đã áp dụng chính sách của nhà nước nhằm thực thi chính sách về tiền tệ, tín dụng đẩy mạnh việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Tại QTD Mỹ Hòa hoạt động tín dụng chiếm gần 100% kết quả kinh doanh và đóng vai trò then chốt, mà trong đó hoạt động tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trên 85%. Song song với những thành tựu đạt được thì QTD vẫn còn tồn tại những bất cập cần đổi mới. Do đó muốn nâng cao hơn nữa vị thế của mình trên thị trường thì Quỹ Tín Dụng Mỹ Hòa phải bắt đầu bằng việc cải tiến tín dụng nâng cao hoạt động. Nước ta có truyền thống về nông nghiệp, ngày nay nông nghiệp cũng đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Tỉnh An Giang là một tỉnh có sản lượng lúa lớn ở đồng bằng sông Cửu Long cũng như cả nước nhưng đời sống của người nông dân còn gặp rất nhiều khó khăn, thiếu thốn do đó phần lớn họ không có đủ vốn để đưa những máy móc, kỹ thuật hiện đại vào sản xuất được nên lao động rất vất vả. Đây là một vấn đề cần quan tâm, một nhu cầu bức xúc mang tính thời sự. Phần lớn bà con nông dân đang thiếu vốn để sản xuất, chi phí sản xuất thì cao mà chu kỳ thu hoạch lại chậm nên phải đi vay vốn để bù đắp nhu cầu vốn thiếu hụt phục vụ cho sản xuất kinh doanh, và thông thường lãi suất cho vay bên ngoài rất cao do vậy người dân vay vốn từ Quỹ tín dụng sẽ có lợi hơn nhiều, giảm được chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác do trình độ dân trí của người dân chưa cao và các ngân hàng thương mại lớn không mặn mà với các món vay nhỏ nên việc giao dịch với các ngân hàng lớn gặp nhiều khó khăn.Vì vậy các tổ chức tín dụng đặc biệt là Quỹ tín dụng nhân dân là sự lựa chọn của họ bởi thủ tục đơn giản và sẵn sàng đáp ứng các món vay nhỏ. Bên cạnh công tác tín dụng ngắn hạn, để có nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của người dân đầu tư cho sản xuất kinh doanh, Quỹ tín dụng cần phải đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm tạo lập nguồn vốn cho hoạt động tín dụng. Điều này đòi hỏi Quỹ tín dụng cần phải có chính sách huy động vốn phù hợp với khả năng phát triển của nền kinh tế, tập quán tiêu dùng và tiết kiệm của người dân. Do vậy huy động vốn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả phải đi đôi với nhau, bổ sung cho nhau. Nhận thức được tầm quan trọng của tín dụng ngắn hạn và huy động vốn nên tôi đã chọn đề tài “ Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Quỹ Tín Dụng nhân dân Mỹ Hòa phường Mỹ Hòa, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.” 1.2. Mục Tiêu Nghiên Cứu. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: - Phân tích tình hình nguồn vốn huy động qua 3 năm 2005 – 2007. - Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn qua 3 năm 2005 – 2007 tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa. - Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa. 1.3 Phương pháp nghiên cứu. 1.3.1 Phương pháp thu nhập số liệu. - Thu nhập số liệu thứ cấp tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa, các báo cáo tài chính và những thông tin liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng. - Tìm hiểu thêm thông tin qua các sách báo, tạp chí, internet, các văn bản, qui chế, chế độ tín dụng. 1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu. Phân tích số liệu dựa trên các phương pháp chủ yếu sau: - Phương pháp phân tích tổng hợp. - Phương pháp phân tích so sánh số tương đối. - Phương pháp phân tích so sánh số tuyệt đối. 1.4. Phạm vi nghiên cứu. Hoạt động tín dụng rất đa dạng, việc phân tích tín dụng là một đề tài lớn và phức tạp, vì vậy đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn. - Không gian: Qũy tín dụng nhân dân Mỹ Hòa. - Thời gian: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn qua 3 năm 2005, 2006, 2007. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Khái niệm về huy động vốn. Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM và QTD. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để NHTM hoặc QTD có thể thực hiện các hoạt động khác như câp tín dụng và cung cấp các dịch vụ của Ngân hàng cho khách hàng. 2.1.1. Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn. - Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn): Tiền gửi thanh toán là tài khoản mà người gửi tiền sử dụng để nhận và lưu trữ các khoản tiền chuyển vào và sử dụng số tiền trong tài khoản cho các mục đích chi tiêu và thanh toán thường xuyên của mình. Tài khoản thanh toán không bị hạn chế về số lần người gửi tiền muốn gửi tiền vào hoặc rút tiền ra khi sử dụng. Thông thường lãi suất tiền gửi thanh toán thấp hơn tiền gửi có kỳ hạn. Khách hàng gửi tiền nhằm mục đích an toàn về tài sản và với mục đích chờ thanh toán chứ không vì mục đích kiếm lãi. - Tiền gửi có kỳ hạn: Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi được ký phát vào Quỹ tín dụng mà có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa Quỹ tín dụng và khách hàng. Như vậy, về nguyên tắc khách hàng gửi tiền chỉ được rút tiền ra khi đến hạn đã thỏa thuận. Đối với loại tiền gửi này người gửi tiền vì mục đích kiếm lãi và thường là các tầng lớp dân cư có tiền nhàn rỗi trong một thời gian nhất định. Quỹ tín dụng thường áp dụng lãi suất để hút nguồn vốn này là chủ yếu, thời gian càng dài thì lãi suất càng cao. Tiền gửi định kỳ được Quỹ tín thực hiện với nhiều hình thức với nhiều kỳ hạn như: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng ….. Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn tín dụng mang tín chất ổn định. Vì vậy, Quỹ tín dụng thường chú trọng các biện pháp kích thích loại tiền này nhằm sử dụng nó để cho vay ngắn hạn và trung hạn. 2.1.2. Tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác định trên sổ tiết kiệm, được hưởng lãi suất theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo qui định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Ở Quỹ tín dụng Mỹ Hòa tiền gửi tiết kiệm được chia làm 2 loại: + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Nguồn vốn từ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có lãi suất thấp, làm cho lãi suất đầu vào của Quỹ tín dụng thấp và rất có lợi khi cho vay. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ gửi tiền nhất định với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Ở nước ta, tiền gửi tiết kiệm chia làm làm 2 loại: Tiền gửi có kỳ hạn lãnh lãi hàng tháng và tiền gửi có kỳ hạn lãnh lãi khi đáo hạn. Trong thời gian qua Quỹ tín dụng Mỹ Hòa phổ biến nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn theo các hình thức sau: + Tiền gửi tiết kiệm 3 tháng lãnh lãi hàng tháng. + Tiền gửi tiết kiệm 3 tháng lãnh lãi khi đáo hạn. + Tiền gửi tiết kiệm 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng lãnh lãi hàng tháng hoặc khi đáo hạn. + Tiền gửi tiết kiệm trên 12 tháng lãnh lãi hàng tháng. 2.2. Khái niệm về tín dụng. Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Ngày nay tín dụng được hiểu theo những định nghĩa sau: - Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện với hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. - Định nghĩa 2: Tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa. - Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán…dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia là người đi vay (thụ trái – người đi vay). Như vậy “tín dụng” có thể được diễn bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng nội dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất: đều phản ánh một bên là người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện đại. 2.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng. Là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu, chiếm vị trí đặc biệt trong nền kinh tế. Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian trong nền kinh tế, quan hệ tín dụng ngân hàng được thể hiện ở hai khâu huy động vốn và cho vay. Ngân hàng vừa là người cho vay vừa là người đi vay, ngân hàng huy động về quỹ của mình các nguồn vốn tạm thời chưa sử dụng trong nền kinh tế quốc dân để hình thành nguồn vốn cho vay và tổ chức cho vay lại đối với pháp nhân và thể nhân có nhu cầu về vốn, đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. 2.2.2. Vai trò và chức năng của tín dụng trong nền kinh tế. 2.2.2.1. Vai trò của tín dụng. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có các vai trò sau đây: - Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình được sản xuất liên tục, tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. -Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Hoạt động ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác quá trình đầu tư tín dụng được thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh hiệu quả. - Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn. Trong giai đoạn tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho xuất khẩu….nhà nước đã tập trung tín dụng để tài trợ để phát triển các ngành đó, tạo cơ sở lôi cuốn các ngành khác. - Thứ tư: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. Trong điều kiện kinh tế mở, tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện kinh tế nối liền các nền kinh tế các nước với nhau. 2.2.2.2. Chức năng của tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường tín dụng có hai chức năng sau: thứ nhất-chức năng phân phối lại tài nguyên; thứ hai-chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất. - Chức năng phân phối tài nguyên: Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện ở chỗ: Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay. - Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất: Nhờ tín dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói riêng và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung được thực hiện một cách bình thường và liên tục. Do đó, tín dụng góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá. 2.2.3. Phân loại tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú. Trong quản lý tín dụng, các nhà kinh tế dựa vào các tiêu thức nhất định để phân loại. 2.2.3.1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng: Tín dụng phân loại theo tiêu thức thời hạn có ba loại Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, loại tín dụng này chiếm chủ yếu trong các Ngân hàng thương mại và QTD. Tín dụng ngắn hạn thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân. Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. 2.2.3.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng: Theo tiêu thức này tín dụng chia làm hai loại: Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động như cho vay để dự trữ hàng hoá, mua nguyên liệu cho sản xuất. Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng cung cấp để hình thành vốn cố định. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. 2.2.3.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng: Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm hai loại: Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cung cấp cho các nhà doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất và kinh doanh. Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. 2.3. Những qui định về cho vay tại QTD: 2.3.1. Các nguyên tắc vay vốn. Hoạt động tín dụng của Qũy tín dụng tuân thủ các nguyên tắc sau: - Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hộp đồng tín dụng. - Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trên hợp đồng tín dụng. 2.3.2. Điều kiện vay vốn: Qũy tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ, Ngân Hàng Nhà Nước Việt nam, và hướng dẫn của Qũy tín dụng. 2.3.3. Đối tượng cho vay ngắn hạn: Qũy tín dụng thường cho vay ngắn hạn các đối tượng như: giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển. QTD không cho vay các đối tượng sau: - Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác. - Số tiền vay để trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn. 2.3.4. Phương thức cho vay: - Cho vay từng lần: Với phương thức cho vay này, mỗi lần vay vốn khách hàng phải lập hồ sơ vay vốn cho từng lần vay, đến khi thu hoạch và bán sản phẩm thì trả hết nợ, khi có nhu cầu vay vốn thì làm thủ tục vay từ đầu. Phương thức cho vay từng lần thích hợp với các đơn vị kinh doanh theo từng thương vụ hay vay theo thời vụ. Mỗi lần vay thì khách hàng và quỹ tín dụng phải ký kết lại hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Khi khách hàng vay vốn, thông qua các phương án sản xuất kinh doanh trong năm và các điều kiện vay vốn khác của Qũy tín dụng và khách hàng
Luận văn liên quan