Khóa luận Phát triển công nghiệp phụ trợ nhằm thu hút FDI tại Việt Nam

Trong xu thếphâncônglaođộngquốc tế ngày càngsâusắc,việcViệt Nambấtkịpvớixu thếđólàmộtđòihỏikhẩn thiếthơnbaogiờ hết. Màcông nghiệpphụtrợchínhlàmộtkhâuquantrểngtrongchuỗiphâncônglaođộng quốc tếnhằmtăngnăngsuấtlaođộngvàthúcđẩypháttriểncácngànhcông nghiệpởcácnướcđangpháttriểntrongđócóViệtNam. Cáchđâyvàinăm,trongmộthộithảođánhgiánhữngcam kếtcủacác nhàđâutưnướcngoàiờViệtNam,đãcónhậnđịnh,mộtsốsànphẩmkhông nhữngkhôngđạttỷlệnộiđịahóamàgiáthànhlạicòncaohơnsảnphẩm cùngloạinhậpkhẩu.Đểbiệnminhchoviệcviphạmnhữngcam kếtvới ChínhphủViệtNamcácnhàđầutưnướcngoàiđãlấylýdo:"Ngànhcông nghiệpphụtrợ(supportingindustry)củaViệtNamhầunhưlàconsổ0. Khôngcónguồncungứng(suppliers)tạichỗ,buộccácnhàđầutưphảinhập khẩulinhkiện, khiến giá thành cao,sứccạnhtranhgiảm". Cóthênóicôngnghiệpphụtrợởnướctalâunaychưađượcquantâm đúngmức,nên yếucả vềchấtvàlượng.Nguyênnhânlà,chưacóhệthống đôngbộcácchínhsáchnhămkíchthíchmạnh mẽsựpháttriêncủacông nghiệpphụtrợ,cơsờhạtầng cũng khôngđượcchútrểngđầutư,trongkhiđó, cácsảnphẩmcuốicùnglạibịlệthuộcquá nhiều vào các linhkiện,phụtùng ngoạinhập.

pdf88 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2742 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phát triển công nghiệp phụ trợ nhằm thu hút FDI tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
w TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ Đối NGOẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIÊP Đề tài: PHÁT TRIẼN CỒNG NGHIỆP PHỤ TRỢ NHẰM THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM *1 Sinh viên thực hiện Lớp Khóa Giáo viên hướng dẫn 2.0-lở Trần Thị Thảo Nga Ì 45C ThS. Nguyễn Quang Hiệp Hà Nội, tháng 5 năm 2010 MỤC LỤC LỜI M Ở Đ À U Ì C H Ư Ơ N G ì: T Ố N G QUAN V È C Ô N G NGHIỆP PHỤ T R Ọ V À M Ó I T Ư Ơ N G QUAN G I Ữ A P H Á T TRIỂN CNPT V À THU H Ú T FDI 4 ì. Cơ sở lý luận chung về công nghiệp phụ trợ 4 Ì. Khái niệm về công nghiệp phụ trợ 4 Ì. Ì Sự xuất hiện của khái niệm CNPT và quan điểm của các nước về CNPT 4 1.2 Khái niệm CNPT ờ Việt Nam 6 Ì .3 Phân loại ngành CNPT 9 1.4 Các giai đoạn phát triển và đặc diêm chung của CNPT 9 1.4.1 Hình thái xuất hiện và các giai đoạn phát triển 9 1.4.2 Đặc điếm chung của các ngành CNPT. li 1.4.2. Ì Là một ngành đòi hỏi vòn đâu tư lẻm Ì ỉ ỉ.4.2.2 Đòi hòi nguôn nhân lực có trình độ cao 12 1.4.2.3 Là ngành cung cấp đầu vào và máy móc, thiết bị cho các ngành công nghiệp khác 12 1.4.2.4 Là một ngành có giá trị gia tăng cao 13 1.4.2.5 Khả năng cạnh tranh của một sản phẩm phụ tr phái đáp ứng đư c ba yêu tô: chát lư ng, chi phí và vận chuyến 15 2 Sự cần thiết phải phát triển CNPT ờ Việt Nam 15 2.1 Do yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa 15 2.2 Là điều kiện cơ bản để thu hút FDI vào lĩnh vực công nghiệp nói chung, công nghiệp chế tạo và lắp ráp nói riêng 17 2.3 Phát triển CNPT là góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp v a và nhỏ phát triển, đặc biệt là các doanh nghiệp địa phương 18 2.4 Một ngành CNPT cạnh tranh sẽ giúp nền kinh tế tăng trường trong dài hạn 19 3 Những yếu tố cần thiết để phát triển CNPT 21 3.1 Dung lượng thị trường đủ lớn 21 3.2 Nguồn nhân lực chất lượng cao 21 3.3 Xây dựng được "Vòng tuần hoàn tích cực giữa công nghiệp láp ráp và CNPT " 22 l i . Mối quan hệ giữa phát triển CNPT và vấn đề thu hút FDI 24 Ì. Các yếu tố ảnh hưụng đến thu hút FDI 24 1.1 Cơ sụ pháp lý 24 Ì .2 Nen tảng kinh te và xã hội 25 2. Mối tương quan giữa phát triển CNPT và thu hút FDI 25 2.1 CNPT là một nhân tố quan trọng thu hút FDI 25 2.2 FDI là một yếu tố giúp CNPT phát triển 27 C H Ư Ơ N G l i : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN C Á C N G À N H C Ô N G NGHIỆP PHỤ TRỢ VÀ TÁC ĐỘNG TỚI THU H Ú T FDI 29 ì. Thực trạng phát triển các ngành CNPT và thu hút FDI tại Việt Nam thời gian qua 29 Ì. Thực trạng chung của các ngành CNPT 29 Ì. Ì Sản phẩm ngành CNPT 29 1.2 Doanh nghiệp phụ trợ: 30 2. Thực trạng CNPT của một số ngành cơ bản tại Việt Nam 34 2.1 CNPT ngành sàn xuất xe máy 34 2.1.1 Tinh hình chung về ngành xe máy 34 2.1.2 Thực trạng phát triển CNPT ngành xe máy 35 2.2 CNPT trong ngành sàn xuất ô tô 39 2.2.1 Tinh hình chung về ngành ó tô 39 2.2.2 Thực trạng phát triển CNPT ngành ó tô 39 2.3 CNPT trong ngành điện-điện tử 41 2.3. Ì Tình hình chung ngành điện-điện tử. 41 2.3.2 Thực trạng phát triển CNPT ngành điện- điện tử 43 2.4 CNPT trong lĩnh vực dệt may 45 2.5 CNPT trong ngành da-giầy 48 3. Đánh giá về sự phát triển CNPT tại VN 49 3.1 Những lợi thế để VN phát triển CNPT 49 3.2 Những mặt còn tồn tại của CNPT tại Việt Nam 49 4. Thực trạng thu hút FDI tại VN thời gian qua 50 4. Ì Tổng vốn đầu tư 50 4.2 Cơ cấu đầu tư 53 4.2. Ì Cơ câu vòn phân theo ngành 53 4.2.2 Cơ câu vỏn theo hình thức đâu tư. 53 li. Thực trạng chung của phát tri ể n CNPT tác động tói thu hút F D I tại Việt Nam 54 ni. Đánh giá về tác động của việc phát t r i ế n CNPT đối vói hoạt động thu hút F D I tại Việt Nam 56 Ì. Nhũng thành tựu đạt được 56 Ì. Ì Bưịc đầu cung cấp đầu vào tại chỗ, góp phần thúc đấy sự gia tăng quy mô vốn FDI 56 Ì .2 CNPT từng bưịc đưa doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu 57 2. Những hạn chế còn tồn tại 58 2.1. Năng lực cung ứng các sản phẩm phụ trợ còn yếu, không đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp FDI 58 2.2 Thiếu sự liên kết giữa doanh nghiệp phụ trợ nội địa và doanh nghiệp FDI 59 C H Ư Ơ N G HI: ĐỊNH H Ư Ớ N G VÀ C Á C GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN N G À N H C Ô N G NGHIỆP PHỤ TRỢ VIỆT NAM 61 ì. Định hướng của Chính phủ trong việc phát triển CNPT nhằm thu hút FDI tại Việt Nam 62 Ì. Quan điểm phát triển chung ngành CNPT ờ Việt Nam 63 2. Định hướng phát triển 64 2.1 Định hướng phát triển CNPT ngành xe máy 64 2.2 Định hướng phát triển CNPT ngành ô tô 65 2.3 Định hướng phát triểnCNPT ngành điện - điện tử 66 2.4 Định hướng phát triển CNPT ngành dệt may 67 2.5 Định hướng phát triển CNPT ngành da giầy 67 l i . Các giải pháp thúc đẩy phát triển CNPT nhằm thu hút FDI 68 Ì. Các giải pháp về vốn 68 1.1 Tạo điều kiện thuận lợi cho các DN tiếp cận được nguồn vốn 68 Ì .2 Thu hút FDI và nguồn vốn viện trợ đầu tư phát triển hệ thống CNPT 69 2. Giải pháp về công nghệ và trình độ quản lý 69 3. Tăng cường mối liên kết giữa DN lắp ráp FDI và các nhà cung cẩp linh phụ kiện nội địa 71 4. Mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và thúc đẩy xuẩt khẩu để kích thích sản xuẩt 72 5. Giải pháp phát triền nguôn nhân lực 73 6. Khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân tham gia vào hệ thống công nghiệp phụ trợ cho ngành 75 KÉT LU N 77 Tài liệu tham khảo 78 DANH MỤC BẢNG BIẾU VÀ HÌNH VẼ Bảng Ì: Tỷ lệ nội địa hóa của một số kiểu xe máy 35 Bảng 2: Một số doanh nghiệp có quy mô sản xuất phụ tùng xe máy lớn (> 500 tấn phụ tùng) 38 Bảng 3: Tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm điện tử gia dụng năm 2007: 43 Bảng 4: Tình hình thu hút FDI 10 năm 1997-2006 51 Bảng 5: Dự kiến sản lượng ôtô các loại đến năm 2020 65 Hình Ì: cấu trúc hệ thống CNPT của các ngành lầp ráp 8 Hình2: Những ngành CNPT cơ bản bao trùm nhiều ngành công nghiệp 13 Hình 3: Chuỗi giá trị trong một ngành công nghiệp 14 Hình 4: Vòng tuần hoàn tích cực giữa DN sản phẩm cuối cùng và nhà cung cấp 23 DANH MỤC T Ừ VIẾT TẮT CNPT : Công nghiệp phụ trợ DN : Doanh nghiệp ĐTNN : Đầu tư nước ngoài METI : Bộ Công nghiệp và Thương mại Nhật Bản BÓI : Cục đầu tư Thái Lan ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam A FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài ODA : Nguồn vốn hỗ trợ phát tri n chính thức KHCN : Khoa học công nghệ NICs : Các nước công nghiệp mới MNCs : Các công ty đa quốc gia TNCs : Các công ty xuyên quốc gia L Ờ I M Ở Đ Ầ U 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc, việc Việt Nam bất kịp với xu thế đó là một đòi hỏi khẩn thiết hơn bao giờ hết. M à công nghiệp phụ trợ chính là một khâu quan trểng trong chuỗi phân công lao động quốc tế nhằm tăng năng suất lao động và thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Cách đây vài năm, trong một hội thảo đánh giá những cam kết của các nhà đâu tư nước ngoài ờ Việt Nam, đã có nhận định, một số sàn phẩm không những không đạt tỷ lệ nội địa hóa mà giá thành lại còn cao hơn sản phẩm cùng loại nhập khẩu. Để biện minh cho việc v i phạm những cam kết với Chính phủ Việt Nam các nhà đầu tư nước ngoài đã lấy lý do: "Ngành công nghiệp phụ trợ (supporting industry) của Việt Nam hầu như là con sổ 0. Không có nguồn cung ứng (suppliers) tại chỗ, buộc các nhà đầu tư phải nhập khẩu linh kiện, khiến giá thành cao, sức cạnh tranh giảm". Có thê nói công nghiệp phụ trợ ở nước ta lâu nay chưa được quan tâm đúng mức, nên yếu cả về chất và lượng. Nguyên nhân là, chưa có hệ thống đông bộ các chính sách nhăm kích thích mạnh mẽ sự phát triên của công nghiệp phụ trợ, cơ sờ hạ tầng cũng không được chú trểng đầu tư, trong khi đó, các sản phẩm cuối cùng lại bị lệ thuộc quá nhiều vào các linh kiện, phụ tùng ngoại nhập. Tại hội thảo "Công nghiệp phụ trợ Việt Nam- thực tiễn và chính sách", tổ chức vào ngày 24/7/2009, Bộ trường Bộ Công Thương đã khẳng định: "Phát triển công nghiệp phụ trợ là một lĩnh vực khó khăn và ngày càng khó khăn đối với một nước có trình độ phát triển thấp như Việt Nam vì sự đòi hỏi cao về năng lực công nghệ, về nhân công và đặc biệt là yêu cầu ngày càng khất khe của người tiêu dùng"... Ì Công nghiệp phụ trợ giữ một vai trò quan trọng trong Chiến lược phát triển công nghiệp quốc gia và kết nối các ngành công nghiệp khác phát triên. Chính vì vậy, Quy hoạch phát triển công nghiệp phụ trợ Việt Nam đèn 2010, tầm nhìn đến năm 2020 đã xác định tập trung vào 5 nhóm ngành un tiên là dệt-may, da-giày, điện tử-tin học, sản xuất và lắp ráp ô tô, cơ khí chê tạo. Tuy nhiên chúng ta chủ phát triển tốt công nghiệp phụ trợ nếu biết chọn lọc theo hướng phát huy tối đa năng lực đầu tư của các thành phân kinh tê, cũng như phải phù hợp với xu thế, đặc thù riêng của từng ngành công nghiệp và từng đối tác chiến lược. Như vậy, những chính sách phát triển công nghiệp phụ trợ đúng đắn sẽ thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư tại Việt Nam từ đó càng phát triển các ngành công nghiệp của nước ta cả vê chiều rộng lẫn chiều sâu. Vậy trên thực tế ngành công nghiệp phụ trợ của nước ta đang ở giai đoạn nào? Nó có vai trò như thế nào trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam? Giải pháp nào cần được thực hiện để phát triển ngành công nghiệp phụ trợ để thu hút các nhà đầu tu nước ngoài? Xuất phát từ những lý do trên tác giả quyết định chọn đề tài "Phát triển công nghiệp phụ trợ nhằm thu hút FDI tại Việt Nam" làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Đ ố i tượng và phạm v i nghiên cứu Đ ố i tượng nghiên cứu là thực trạng ngành CNPT Việt Nam trong thời gian qua và tác động của nó đối với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam như thế nào. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu CNPT trên góc độ: khái niệm CNPT trong mối tương quan với ngành công nghiệp lắp ráp cung cấp linh kiện, phụ kiện cho ngành công nghiệp ô tô, xe máy, điện-điện tử và CNPT cung cấp nguyên phụ liệu đầu vào cho ngành dệt may, da giầy. 3. Mục đích nghiên cứu Làm rõ các khái niệm, quan niệm về công nghiệp phụ trợ đang được sử dụng tại một số quốc gia và tại Việt Nam, mối tương quan giữa công nghiệp 2 phụ trợ và vấn đề thu hút FDI tại nước ta, từ đó đề xuất một số giai pháp phát triên công nghiệp phụ trợ nhằm tăng cường thu hút FDI tại Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài, một số phương pháp được sử dụng: Phương pháp luận: duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu: phân tích - tồng hợp - đánh giá, thống kê, so sánh trên cơ sờ kế thừa một so công trình nghiên cứu khoa học đã có. 5. Két cấu đề tài Nội dung của khóa luận bao gồm 3 phần chính: Chương ì: Tong quan về công nghiệp phụ trợ và mối tương quan giữa phát triển CNPT và thu hút FDI Chương li: Thực trạng phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và tác động của nó tới thu hút FDI Chương HI: Định hướng và các giải pháp phát triển công nghiệp phụ trợ tại Việt Nam Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ của các cán bộ ờ Viện nghiên cứu Kinh tế Việt Nam, và sự hướng dẫn của thầy giáo Th.s Nguyễn Quang Hiệp. Do hạn chế về trình độ và khả năng thu thập số liệu nên không tránh khỏi sai sót, mong nhận được sự quan tâm góp ý của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm em! 3 CHƯƠNG ì TỎNG QUAN VÈ CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ VÀ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA PHÁT TRIỂN CNPT VÀ THU HÚT FDI ì. Cơ sở lý luận chung về công nghiệp phụ trợ 1. Khái niệm về công nghiệp phụ t r ợ LI Sự xuất hiện của khái niệm CNPT và quan điểm cùa các nước về CNPT Kinh tế Đông Á kể từ sau những năm 50 bắt đầu bằng sự phát triên của Nhật Bản (thập niên 50-60), và tiếp theo là sự trỗi dậy của Đài Loan, Hàn Quốc (thập niên 60-70), ASEAN (thập niên 80-90) và gần đây là Trung Quốc đã thu hút được sự chú ý của thế giại bời tốc độ tăng trưởng cao và mang tính dài hạn. Thành quả này chính là do sự nỗ lực đuổi bắt của các nưạc đi sau và sự tích cực chuyển giao công nghệ của các nưạc đi trưạc. Quá trình này không phát sinh và tồn tại một cách độc lập mà nằm trong một chuỗi đuôi bát mang tính hệ thống và liên kết khu vực chặt chẽ dựa trên nền tảng của sự phân công lao động quốc tế - biểu hiện trên thực tế chính là các mối liên kết giữa các nhà máy đảm nhận các công đoạn sàn xuất khác nhau đặt tại các quốc gia. Thay vì duy trì hoạt động kinh doanh theo một chu trình khép kín từ khâu cung ứng đầu vào cho đến láp ráp và tiêu thụ sản phàm, các doanh nghiệp đêu tìm cho minh những nhà cung ứng đầu vào ngoài hệ thông của mình. Các đơn vị sản xuất này được gọi là các thầu phụ/vệ tinh của hệ thống doanh nghiệp đó. Các đơn vị sản xuât này trong quá trình phát triên kinh doanh, hoàn thiện, cải tiến công nghệ sản xuât của mình sẽ trờ thành các nhà sản xuất, cung cấp dịch vụ, gia công các sàn phàm tương tự, cung ứng không chi riêng 4 cho các tô chức sản xuât chù đạo chính của mình mà còn có thê vươn ra đáp ứng nhu câu của thị trường, của các tổ chức sản xuất khác. Đây chính là hệ quả của phương thức tô chức kinh doanh theo kiểu thầu phụ/vệ tinh. Kiểu tổ chức sản xuât này đã được các doanh nghiệp Nhật Bản áp dụng rộng rãi trong những năm 1980 khi hồ tiên hành chuyên đổi phương thức đầu tư: chuyển các cơ sở sản xuất sang các nước Châu Á- nơi có nguồn lao động rẻ hơn. Tuy nhiên các doanh nghiệp phải nhập khẩu linh phụ kiện từ Nhật vì ngành công nghiệp này ờ các nước Châu Á chưa phát triển. Do vậy, CNPT được sử dụng để chi tình trạng thiếu công nghiệp sản xuất phụ tùng linh kiện tại các nước này. Như vậy, khái niệm CNPT (supporting industry) được bắt đầu sử dụng ở Nhật Bản và được sử dụng chủ yếu cho các nước Châu Á. Từ lúc xuất hiện cho đến nay, khái niệm này đã được thay đổi và được hiếu theo những phạm vi khác nhau tại mỗi quốc gia. Nhiều quốc gia cũng còn chưa có sự thống nhất rõ ràng. Theo METI: Khái niệm CNPT được sử dụng chính thức trong "Chương trình hoạt động phát triển CNPT Châu Á-1993". Theo đó, CNPT được hiểu là những ngành sản xuất đầu vào cần thiết như nguyên liệu thô, phụ tùng, hàng hóa tư bản.. .cho các ngành công nghiệp lắp ráp. Theo BÓI, CNPT được hiêu là các ngành sàn xuât các sản phàm gia công khuôn mẫu, dập, đúc, rèn và gia công nhiệt. Theo Văn phòng phát triển CNPT Thái Lan, CNPT được hiểu là các ngành cung cấp các linh phụ kiện, máy móc, thiết bị và các dịch vụ hồ trợ sản xuất như đóng gói, kiểm tra sản phẩm... cho các ngành công nghiệp cơ bản. Do có sự tương đối trong khái niệm của CNPT nên việc phân biệt phạm vi của CNPT cũng chưa được thống nhất. Hiện nay, có 3 quan diêm về phạm vi cùa hệ thống CNPT như sau: Phàm vi Ị: Coi CNPT là những ngành cung cấp phụ tùng, linh kiện và công cụ để sân xuất phụ tùng, linh kiện. 5 Phàm v i 2: CNPT là những ngành công nghiệp cung cấp phụ tùng, linh kiện, công cụ đê sản xuất linh kiện này và các dịch vụ sản xuất như hậu cần, kho bãi, phân phối và bào hiểm. Phàm v i 3: CNPT là những ngành cung cấp toàn bộ hàng hóa đầu vào (nguyên liệu, thép, nhựa, hóa chất...), hàng hóa tư bản (máy móc, công cụ), và hàng hóa trung gian (linh kiện, phụ tùng). Nói tóm lại, CNPT là khái niệm chỉ toàn bộ sản phàm công nghiệp có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất các thành phờm chính. Cụ thê là những linh kiện phụ kiện, phụ tùng, sản phờm bao bì , nguyên vật liệu... và cũng có thê bao gồm cả những sản phàm trung gian, những nguyên liệu sơ chế. Nêu kê các sản phờm tương tự thì phạm vi sẽ rất rộng nhưng nếu thêm một đặc tính nữa sẽ thấy phạm v i rõ ràng hơn: sản phờm CNPT thường được sản xuất với quy m ô nhỏ, thực hiện bời các DN vừa và nhỏ. Do đó, trong ngành xe hơi chăng hạn, các bộ phận như đâu máy xe, thân xe, bánh xe...thường không được ke là CNPT vì chủ yếu do các công ty lớn sản xuất với quy m ô lớn. Trong ngành này, CNPT là những linh kiện, những phụ liệu ờ cấp thấp hơn được cung cấp để sản xuất ra đầu máy xe, thân xe1. Trên thực tế, việc lựa chọn phạm vi CNPT tùy thuộc chủ yếu vào mục đích chính sách mà Chính phủ đưa ra cho các ngành CNPT và từ đó sẽ quyết định ngành nào, doanh nghiệp nào sẽ nam trong hệ thống CNPT. 1.2 Khái niệm CNPT ở Việt Nam Yêu tố quan trọng trong việc hình thành và thúc đờy sự phát triền của ngành CNPT là nhận thức của bản thân các doanh nghiệp về tầm quan trọng của nó đoi với việc nâng cao sức cạnh tranh của công nghiệp Việt Nam. Mặc dù gần đây, các cơ quan Nhà nước mới bắt đầu nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triên CNPT. Tuy nhiên, các doanh nghiệp - chủ thể chính ' Trần Văn Thọ. Phát triển CNPT-Mũi đột phá chiến lược, Chuona-10-phat-trien- cone-nehiep-phu-tro-Mui-dot-pha-chien-luoc 40166356/184/, truy cập 23/10/2006 6 trong lĩnh vực này, từ trước đến nay, lại thường hoạt động theo kiểu trọn gói (tô chức sản xuất theo kiểu tích hợp theo chiều dọc của công nghệ). Do đó, họ hâu như không có khái niệm về CNPT. Nguyên nhân này cũng xuất phát một phân từ phía các cơ quan Nhà nước. Cho đến nay Việt Nam chưa có định nghĩa chính thức về CNPT trong các văn bản pháp lý chính thức của pháp luật. CNPT hiện tại thường được hiểu là các ngành sản xuất nền tảng cho các ngành công nghiệp chính yếu bao gắm: sản xuất nguyên vật liệu, gia công chế tạo các sản phàm phụ tùng, linh kiện, nguyên phụ liệu bằng các công nghệ chuyên môn hóa sâu nhằm phục vụ cho các ngành công nghiệp sản xuất lắp ráp các sản phàm thuộc nông cụ, tư liệu sản xuất hoặc các sản phẩm tiêu dùng. Có thê thây rằng, quan niệm này trùng với cách hiểu CNPT theo phạm vi thứ 3 đã đề cập ờ trên. Vê phía doanh nghiệp, khái niệm CNPT được hiêu một cách m ơ hô. Một sô doanh nghiệp thì hiêu đơn thuần CNPT là sản xuât phụ tùng, linh kiện trong khi trên thực tế, CNPT bao gắm cả việc gia công, xử lý sản phẩm và các công đoạn khác nữa. Gần đây nhất, khái niệm về CNPT tại Việt Nam đã được đề cập trong "Dự thảo Quy hoạch tông thê phát triên CNPT đèn nãm2010, tâm nhìn 2020", trong đó đã đưa ra khái niệm về hệ thống CNPT: "là hệ thống các nhà sản xuất (sản phẩm) và công nghệ sản xuất có khả năng tích hợp theo chiều ngang, cung cấp nguyên vật liệu, linh kiện phụ tùng.. .cho khâu lắp ráp cuối cùng". CNPT như vậy về mặt lý luận có thê được hiêu là khái niệm tương xứng với công nghiệp lắp ráp. Cũng từ đặc diêm này, khi bàn tới CNPT trong thực tế thường đề cập đến các lĩnh vực sản xuất linh kiện phụ tùng cung cấp cho các doanh nghiệp lắp ráp. Nhưng không chi cần phát triên CNPT trong các ngành công nghiệp lắp ráp mà trong các lĩnh vực như dệt may, da giầy cũng cần có CNPT để tận dụng lợi thế so sánh của nước ta trong 2 ngành này và gia tăng giá trị của các sàn phàm cuối cùng. 7 Việc phát triển CNPT là vấn đề phức tạp trong hoạch định chiến lược phát triên công nghiệp của mồi quốc gia. Với các nước trong giai đoạn đâu của quá trình công nghiệp hóa, khi nguồn lực còn hạn hẹp, quy m ô các ngành kinh tê còn nhỏ bé, việc giải bài toán quan hệ giữa phát triển khu vực CNPT và các khu vực công nghiệp khác lại càng phức tạp. Hình 1: c ấ u trúc hệ thống CNPT của các ngành lấp ráp Nhà lửp ráp Ngành công nghiệp phụ t r ợ 1 Cao su Nhựa Linh phụ kiện Điện Oe vít Lò xo Công nghệ thiết bị Ép Cán Đúc Dập '» Xử lý nhiệt Vát liêu / i Nguyên liệu thô Nguồn: Dự tháo quy hoạch tông thể phái triển các ngành công nghiệp phụ trợ đến năm 2010. tầm nhìn 2020.- Viện nghiên cứu chiến ĩxrợc và chính sách công nghiệp. 8 1.3 Phân loại ngành CNPT CNPT không phải là một ngành cụ thể, m à nó bao hàm toàn bộ những lĩnh vực sản xuất sản phẩm trung gian và hàng hóa tư bản cung cấp cho ngành công nghiệp lắp ráp. Có thể căn cứ vào mức độ phức tạp của ba công đoạn sản xuât chính từ chế tạo vật liệu, gia công phụ tùng linh kiện tới lắp ráp hoàn chinh để phân biệt các hoạt động sản xuất nào thuộc hệ thửng CNPT. Thông thường, nếu dựa vào đặc tính sử dụng của các sản phẩm CNPT đửi với các ngành công nghiệp chính yếu, có thể chia CNPT thành 2 loại cơ bản: