Khóa luận Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường- Thực trạng và Giải pháp (nghiên cứu tại huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông)

Ngày nay, bảo vệ tài nguyên và môi trường đã trở thành vấn đề trọng yếu, mang tính toàn cầu. Ở nước ta, vấn đề này đã trở thành sự nghiệp không chỉ của toàn Đảng, toàn dân mà còn là nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thời gian gần đây, Tây Nguyên nói chung và Đăk Nông nói riêng đang nổi lên vấn đề được quan tâm – khai thác quặng Bôxit trên địa bàn Đăk Nông. Những vấn đề này đã đặt ra những yêu cầu trong công tác quản lý tài nguyên trên địa bàn tỉnh. Việc khai thác tài nguyên này đòi hỏi phải được quản lý chặt chẽ bởi lẽ: bôxit là một loại tài nguyên quý giá của quốc gia, hoạt động khai thác bôxit kéo theo những ảnh hưởng nghiêm trọng đến các nguồn tài nguyên khác (rừng – nguồn tài nguyên lớn của toàn tỉnh sẽ bị ảnh hưởng, một diện tích lớn đất đai bị san ủi phục vụ việc khai thác và xây dựng cơ sở hạ tầng, tài nguyên nước bị ảnh hưởng ) và ảnh hưởng lớn đến môi trường của vùng. Trước các vấn đề nêu trên, nâng cao hoạt động QLNN về Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh Đăk Nông là yêu cầu cần thiết trước yêu cầu của tình hình thực tế. Đối với huyện Đăk Mil, vốn là một huyện thuộc tỉnh Đăk Nông (thành lập từ 01/01/2004), có nguồn tài nguyên thiên nhiên khá phong phú, nhất là nguồn tài nguyên rừng và đất đai. Những đặc điểm đó đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển KT-XH, đảm bảo an ninh quốc phòng cũng như bảo vệ môi trường sinh thái. Tuy vậy, vấn đề bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn ô nhiễm môi trường của địa phương hiện vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển. Tài nguyên đang bị suy thoái so việc khai thác và sử dụng thiếu hợp lý, rừng tự nhiên tiếp tục bị tàn phá, đất đai bị xói mòn và thoái hóa, đa dạng sinh học bị suy giảm, nguồn nước mặt và nước ngầm đang bị ảnh hưởng bởi các yếu tố hóa học, chất thải chưa được thu gom và xử lý triệt để, công tác vệ sinh môi trường còn nhiều yếu www.HanhChinhVN.com KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN HỮU THU SVTH: NGUYỄN CẢNH ĐÔNG ĐÔ 2 kém. Việc gia tăng dân số, nhất là việc di dân tự do là những sức ép lớn đối với tài nguyên môi trường. Việc thi hành pháp luật về bảo vệ nguồn tài nguyên môi trường còn gặp nhiều khó khăn, ý thức tự giác bảo vệ môi trường chưa trở thành thói quen trong cộng đồng dân cư. đang trở thành những vấn đề lớn đòi hỏi phải được giải quyết. Thực tế cũng đã có những đề tài nghiên cứu, những báo cáo, bài viết bàn về vấn đề tài nguyên môi trường trên địa bàn Đăk Nông nói riêng và Tây Nguyên nói chung. Một số nghiên cứu có thể kể đến đó là: - “Xây dựng bản đồ nguy cơ, phân vùng lũ quét, lũ ống, ngập lụt, hạn hán và đề xuất các giải pháp phòng tránh” và “Nghiên cứu một số giải pháp khoa học và công nghệ nhằm phát triển nông nghiệp bền vững trên đất dốc tỉnh Đắk Nông” của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Nông; - “Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất hướng giải quyết đất sản xuất cho đồng bào các dân tộc thiểu số tại chỗ vùng Tây Nguyên” của Viện Nghiên cứu Địa chính; - Nghiên cứu “Quản lý sử dụng nước ngầm ở Tây Nguyên, Việt Nam” của TS. Nguyễn Tấn Vui cùng với sự tham gia của ThS. Trần Ngọc Kham, ThS. Y Trou Aleo, KS. Lê Thụy Vân Nhi, CN. Phan Thị Lân Tuy nhiên, những nghiên cứu, bài viết đó cũng chỉ mới dừng lại trên cơ sở báo cáo thống kê hoặc giải quyết một số nội dung nhất định. “Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất hướng giải quyết đất sản xuất cho đồng bào các dân tộc thiểu số tại chỗ vùng Tây Nguyên” là một trong những cơ sở cho việc giải quyết đất sản xuất đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ vùng Tây Nguyên, “Quản lý sử dụng nước ngầm ở Tây Nguyên, Việt Nam” báo cáo khoa học về hiệu quả sử dụng nước cho cây trồng và đề xuất chính sách quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên nước ngầm cho cây trồng Bên cạnh đó, dự án điều chỉnh bổ sung phát triển KT-XH huyện đến năm 2020 đã dần đi vào thực hiện kéo theo những yêu cầu thiết thực đối với công tác quản lý nguồn tài nguyên môi trường một cách hợp lý để phát triển một cách bền vững. Trước những vấn đề này, tôi quyết định chọn đề tài www.HanhChinhVN.com KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN HỮU THU SVTH: NGUYỄN CẢNH ĐÔNG ĐÔ 3 “Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường: Thực trạng và Giải pháp (nghiên cứu tại huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông)” làm khóa luận tốt nghiệp. Thông qua các vấn đề được trình bày trong khóa luận, người viết đưa ra cái nhìn tổng thể về tài nguyên thiên nhiên, môi trường trên địa bàn huyện Đăk Mil, hiện trạng, những thành tựu và hạn chế của hoạt động QLNN về tài nguyên môi trường ở địa phương; từ đó người viết đề ra một số giải pháp nhằm giải quyết những khó khăn trong công tác quản lý tài nguyên môi trường huyện trong thời điểm hiện tại và giai đoạn đến năm 2020

pdf109 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 6622 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường- Thực trạng và Giải pháp (nghiên cứu tại huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
www.HanhChinhVN.com KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN HỮU THU SVTH: NGUYỄN CẢNH ĐÔNG ĐÔ 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Ngày nay, bảo vệ tài nguyên và môi trường đã trở thành vấn đề trọng yếu, mang tính toàn cầu. Ở nước ta, vấn đề này đã trở thành sự nghiệp không chỉ của toàn Đảng, toàn dân mà còn là nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thời gian gần đây, Tây Nguyên nói chung và Đăk Nông nói riêng đang nổi lên vấn đề được quan tâm – khai thác quặng Bôxit trên địa bàn Đăk Nông. Những vấn đề này đã đặt ra những yêu cầu trong công tác quản lý tài nguyên trên địa bàn tỉnh. Việc khai thác tài nguyên này đòi hỏi phải được quản lý chặt chẽ bởi lẽ: bôxit là một loại tài nguyên quý giá của quốc gia, hoạt động khai thác bôxit kéo theo những ảnh hưởng nghiêm trọng đến các nguồn tài nguyên khác (rừng – nguồn tài nguyên lớn của toàn tỉnh sẽ bị ảnh hưởng, một diện tích lớn đất đai bị san ủi phục vụ việc khai thác và xây dựng cơ sở hạ tầng, tài nguyên nước bị ảnh hưởng…) và ảnh hưởng lớn đến môi trường của vùng. Trước các vấn đề nêu trên, nâng cao hoạt động QLNN về Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh Đăk Nông là yêu cầu cần thiết trước yêu cầu của tình hình thực tế. Đối với huyện Đăk Mil, vốn là một huyện thuộc tỉnh Đăk Nông (thành lập từ 01/01/2004), có nguồn tài nguyên thiên nhiên khá phong phú, nhất là nguồn tài nguyên rừng và đất đai. Những đặc điểm đó đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển KT-XH, đảm bảo an ninh quốc phòng cũng như bảo vệ môi trường sinh thái. Tuy vậy, vấn đề bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn ô nhiễm môi trường của địa phương hiện vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển. Tài nguyên đang bị suy thoái so việc khai thác và sử dụng thiếu hợp lý, rừng tự nhiên tiếp tục bị tàn phá, đất đai bị xói mòn và thoái hóa, đa dạng sinh học bị suy giảm, nguồn nước mặt và nước ngầm đang bị ảnh hưởng bởi các yếu tố hóa học, chất thải chưa được thu gom và xử lý triệt để, công tác vệ sinh môi trường còn nhiều yếu www.HanhChinhVN.com KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN HỮU THU SVTH: NGUYỄN CẢNH ĐÔNG ĐÔ 2 kém... Việc gia tăng dân số, nhất là việc di dân tự do là những sức ép lớn đối với tài nguyên môi trường. Việc thi hành pháp luật về bảo vệ nguồn tài nguyên môi trường còn gặp nhiều khó khăn, ý thức tự giác bảo vệ môi trường chưa trở thành thói quen trong cộng đồng dân cư... đang trở thành những vấn đề lớn đòi hỏi phải được giải quyết. Thực tế cũng đã có những đề tài nghiên cứu, những báo cáo, bài viết bàn về vấn đề tài nguyên môi trường trên địa bàn Đăk Nông nói riêng và Tây Nguyên nói chung. Một số nghiên cứu có thể kể đến đó là: - “Xây dựng bản đồ nguy cơ, phân vùng lũ quét, lũ ống, ngập lụt, hạn hán và đề xuất các giải pháp phòng tránh” và “Nghiên cứu một số giải pháp khoa học và công nghệ nhằm phát triển nông nghiệp bền vững trên đất dốc tỉnh Đắk Nông” của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Nông; - “Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất hướng giải quyết đất sản xuất cho đồng bào các dân tộc thiểu số tại chỗ vùng Tây Nguyên” của Viện Nghiên cứu Địa chính; - Nghiên cứu “Quản lý sử dụng nước ngầm ở Tây Nguyên, Việt Nam” của TS. Nguyễn Tấn Vui cùng với sự tham gia của ThS. Trần Ngọc Kham, ThS. Y Trou Aleo, KS. Lê Thụy Vân Nhi, CN. Phan Thị Lân… Tuy nhiên, những nghiên cứu, bài viết đó cũng chỉ mới dừng lại trên cơ sở báo cáo thống kê hoặc giải quyết một số nội dung nhất định. “Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất hướng giải quyết đất sản xuất cho đồng bào các dân tộc thiểu số tại chỗ vùng Tây Nguyên” là một trong những cơ sở cho việc giải quyết đất sản xuất đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ vùng Tây Nguyên, “Quản lý sử dụng nước ngầm ở Tây Nguyên, Việt Nam” báo cáo khoa học về hiệu quả sử dụng nước cho cây trồng và đề xuất chính sách quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên nước ngầm cho cây trồng… Bên cạnh đó, dự án điều chỉnh bổ sung phát triển KT-XH huyện đến năm 2020 đã dần đi vào thực hiện kéo theo những yêu cầu thiết thực đối với công tác quản lý nguồn tài nguyên môi trường một cách hợp lý để phát triển một cách bền vững. Trước những vấn đề này, tôi quyết định chọn đề tài www.HanhChinhVN.com KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN HỮU THU SVTH: NGUYỄN CẢNH ĐÔNG ĐÔ 3 “Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường: Thực trạng và Giải pháp (nghiên cứu tại huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông)” làm khóa luận tốt nghiệp. Thông qua các vấn đề được trình bày trong khóa luận, người viết đưa ra cái nhìn tổng thể về tài nguyên thiên nhiên, môi trường trên địa bàn huyện Đăk Mil, hiện trạng, những thành tựu và hạn chế của hoạt động QLNN về tài nguyên môi trường ở địa phương; từ đó người viết đề ra một số giải pháp nhằm giải quyết những khó khăn trong công tác quản lý tài nguyên môi trường huyện trong thời điểm hiện tại và giai đoạn đến năm 2020. 2. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:  Mục đích nghiên cứu: Đề tài tập trung tìm hiểu các nội dung chính sau: - Thực trạng tài nguyên môi trường trên địa bàn huyện Đăk Mil, hoạt động quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. - Các giải pháp thiết thực nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường huyện xuất phát từ những thực trạng đã nghiên cứu.  Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích nêu trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu: - Nghiên cứu thực trạng tài nguyên môi trường và hoạt động quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường trên địa bàn huyện Đăk Mil. - Từ thực trạng tài nguyên môi trường và hoạt động quản lý tài nguyên môi trường, đề tài đi sâu tìm hiểu những kết quả đã đạt được và những hạn chế đang còn tồn tại trong công tác quản lý tài nguyên môi trường trên địa bàn huyện Đăk Mil. www.HanhChinhVN.com KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN HỮU THU SVTH: NGUYỄN CẢNH ĐÔNG ĐÔ 4 - Đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý tài nguyên môi trường huyện Đăk Mil. - Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường huyện Đăk Mil.  Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về thực trạng tài nguyên môi trường trên địa bàn huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông và công tác quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường trên địa bàn huyện. 3. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài này sử dụng các phương pháp nhận thức khoa học cụ thể như: - Phương pháp khảo sát, thống kê, tổng hợp; - Phương pháp so sánh; - Phương pháp phân tích, đánh giá… 4. Kết cấu của luận văn: Khóa luận tốt nghiệp có kết cấu gồm 3 phần: - Phần mở đầu - Phần nội dung: gồm 3 chương Chương 1: Một số vấn đề chung về tài nguyên, môi trường và hoạt động quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường Chương 2: Thực trạng tài nguyên môi trường và hoạt động quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tại huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông www.HanhChinhVN.com KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN HỮU THU SVTH: NGUYỄN CẢNH ĐÔNG ĐÔ 5 Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường huyện Đăk Mil - Phần kết luận www.HanhChinhVN.com KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN HỮU THU SVTH: NGUYỄN CẢNH ĐÔNG ĐÔ 6 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 1.1. Một số vấn đề chung về tài nguyên, môi trường và quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường: 1.1.1. Một số vấn đề chung về tài nguyên: Khái niệm về tài nguyên (resource): Hiện nay, còn nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm tài nguyên. Theo nghĩa hẹp, “tài nguyên là các nguồn vật chất tự nhiên mà con người dùng nó làm nguyên, nhiên liệu cho các hoạt động chế tác của mình để có được vật dụng”. Theo nghĩa rộng, “tài nguyên là toàn bộ các yếu tố tự nhiên có giá trị, là nguồn vật chất để con người có thể sử dụng phục vụ cuộc sống và phát triển của mình”. Ngoài cách hiểu trên, tài nguyên còn có thể được hiểu là tất cả các dạng vật chất, văn hoá và tri thức được sử dụng để tạo ra của cải vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới cho con người. Tài nguyên bao gồm các nguồn vật liệu (đất, nước, rừng, khoáng sản), năng lượng (năng lượng dầu mỏ, gió, mặt trời...), thông tin có trên Trái đất và trong vũ trụ mà con người có thể sử dụng phục vụ sự sống và phát triển của mình. Hiện nay việc phân loại tài nguyên được dựa theo nhiều phương thức khác nhau như theo trữ lượng, chất lượng, công dụng, khả năng tái tạo và nguồn gốc phát sinh. Tùy từng trường hợp nghiên cứu cụ thể mà có thể sử dụng một hoặc tổ hợp nhiều phương pháp phân loại tài nguyên. Sự phân loại có tính chất tương đối vì tính đa dạng và đa dụng của tài nguyên và tùy theo mục tiêu sử dụng khác nhau. Các cách phân loại phổ biến: - Theo quan hệ với con người: tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên xã hội. - Theo phương thức và khả năng tái tạo: tài nguyên tái tạo và tài nguyên không tái tạo. www.HanhChinhVN.com KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN HỮU THU SVTH: NGUYỄN CẢNH ĐÔNG ĐÔ 7 - Theo bản chất tự nhiên: tài nguyên đất, nước, rừng, biển, khoáng sản, khí hậu, năng lượng, di sản văn hoá kiến trúc, tri thức khoa học và thông tin. Vai trò của tài nguyên thiên nhiên:  Vai trò của tài nguyên thiên nhiên trong phát triển kinh tế xã hội: - Tài nguyên thiên nhiên là một nguồn lực cơ bản để phát triển kinh tế: Lý thuyết tăng trưởng kinh tế được biểu thị bằng hàm sản xuất Cobb-Douglass cho rằng: “Tổng mức cung của nền kinh tế được xác định bởi các yếu tố đầu vào của sản xuất là nguồn lao động, vốn sản xuất, tài nguyên thiên nhiên và khoa học công nghệ”. Y = f(L, K, R, T) Trong đó: - Y: Tổng mức cung của nền kinh tế (GDP), - L: Lao động, - K: Vốn sản xuất, - R: Tài nguyên thiên nhiên, - T: Khoa học công nghệ. Theo công thức Cobb-Douglass thì tài nguyên thiên nhiên là một trong bốn nguồn lực cơ bản để phát triển kinh tế, với vai trò là một yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất. - Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển: Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở để phát triển nông nghiệp và công nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động. Điều này www.HanhChinhVN.com KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN HỮU THU SVTH: NGUYỄN CẢNH ĐÔNG ĐÔ 8 thực sự quan trọng với các nước đang phát triển ở thời kỳ đầu công nghiệp hóa như Việt Nam. Tuy vậy, cần hạn chế tình trạng khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên để xuất khẩu nguyên liệu thô. - Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố quan trọng cho tích lũy để phát triển: Ở các nước kém phát triển, khai thác tài nguyên thiên nhiên để xuất khẩu lấy vốn tích luỹ ban đầu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá xây dựng cơ sở hạ tầng và góp phần cải thiện điều kiện sống. Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể cung cấp ổn định nguồn nguyên vật liệu cho nhiều ngành công nghiệp chế biến và sản xuất trong nước, góp phần giảm nhẹ ảnh hưởng của khủng hoảng năng lượng và nguyên liệu bên ngoài.  Vai trò của tài nguyên thiên nhiên trong nền kinh tế toàn cầu và kinh tế tri thức: Kinh tế toàn cầu và kinh tế trí thức là xu thế phát triển tất yếu, nhưng trong quá trình phát triển đó, các nước kém phát triển có nhiều bất lợi và thách thức. Các nước phát triển đang lợi dụng ưu thế kinh tế và công nghệ để hưởng địa tô tài nguyên bằng cách mua rẻ và tăng thuế nhập khẩu nguyên liệu và bán đắt hoặc đánh thuế tiêu thụ cao đối với các sản phẩm được sản xuất từ tài nguyên thiên nhiên. Đây chính là lý do của những cuộc đấu tranh ở nhiều diễn đàn kinh tế khu vực và thế giới, những cuộc biểu tình ở Seattle, Mellbourn, Praha... để phản đối chiêu bài toàn cầu hoá chỉ vì lợi ích của các nước phát triển và đòi xoá nợ cho các nước nghèo, nơi đã cung cấp phần lớn nguồn tài nguyên cho các nước phát triển. Gần đây, các Hiệp hội quốc tế khai thác, sản xuất các sản phẩm tài nguyên thiên nhiên như dầu - khí, kim loại, nông - lâm - thuỷ sản... đã và đang sử dụng quy luật cung cầu, giá cả... của cơ chế thị trường để đấu tranh www.HanhChinhVN.com KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN HỮU THU SVTH: NGUYỄN CẢNH ĐÔNG ĐÔ 9 đòi lại sự công bằng mà thực chất là yêu cầu phân chia hợp lý địa tô trong chế biến, kinh doanh, tiêu thụ và sử dụng tài nguyên mà các nước phát triển đang độc quyền sử dụng. Như vậy, đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam cần phải khôn khéo lựa chọn con đường phát triển và hội nhập hợp lý để có thể “tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức của xu thế toàn cầu hoá, hướng tới nền kinh tế tri thức ngay trong chiến lược và chương trình phát triển hợp lý tài nguyên thiên nhiên”. 1.1.2. Một số vấn đề chung về môi trường: Khái niệm về Môi trường (Environment): “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”(Mục 1, điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005). Khái niệm môi trường chung này tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà được phân chia một cách chi tiết hơn. Theo cách phân chia tương đối theo nguồn gốc thì môi trường được quan niệm thành 3 dạng là môi trường tự nhiên, xã hội và nhân tạo: - Môi trường tự nhiên: bao gồm các nhân tố vật lý, hoá học, còn được gọi là môi trường vật lý, tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người. + Môi trường vật lý (Physical environment): để chỉ các yếu tố nhiệt độ, bức xạ, áp suất khí quyển, màu, mùi, vị... + Môi trường hoá học (Chemical environment) : chỉ những nguyên tố và các hợp chất hoá học. Đây là dạng môi trường “vô sinh” (abiotic). + Môi trường sinh học (Biological environment): gồm động vật, thực vật, vi sinh vật. Đây là dạng “biotic”. www.HanhChinhVN.com KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN HỮU THU SVTH: NGUYỄN CẢNH ĐÔNG ĐÔ 10 Khái niệm “môi trường sinh thái” được sử dụng nhiều vì suy cho cùng mọi vấn đề môi trường đều do nguyên nhân suy giảm sinh thái. - Môi trường xã hội: phản ánh mối quan hệ giữa con người và con người tạo nên sự thuận lợi hay cản trở cho sự phát triển xã hội. - Môi trường nhân tạo: môi trường của tất cả các yếu tố vât lý - hoá học - sinh học và xã hội, chịu sự chi phối của con người và sự biến đổi do hoạt động của con người. Ví dụ: những toà nhà - những khối bê tông khổng lồ đặc biệt ở các “trade center” ở các nước phát triển. Ngoài cách phân loại dựa trên nguồn gốc ở trên, môi trường còn có thể được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. - Theo nghĩa rộng: môi trường bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên, xã hội có ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của con người và các nguồn tài nguyên phục vụ cho đời sống con người. Theo nghĩa này khái niệm môi trường bao gồm cả nghĩa tài nguyên. - Theo nghĩa hẹp: môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và xã hội, ảnh hưởng tới chất lượng sống của con người mà không xem xét đến vấn đề tài nguyên. Theo nghĩa này thì môi trường chỉ “chất liệu môi trường”. Tuy nhiên, sự phân chia các khái niệm này chỉ là tương đối, phục vụ cho các mục tiêu nghiên cứu chuyên ngành. Các hợp phần và yếu tố của môi trường luôn có mối liên hệ và quy ước với nhau. Các chức năng cơ bản của môi trường: 1. Môi trường tạo ra không gian sinh sống: - Mỗi một con người đều có yêu cầu về lượng không gian cần thiết cho hoạt động sống như: diện tích đất ở, hàm lượng không khí... Trung bình một ngày, một người cần khoảng 4m3 không khí sạch, 2,5l nước uống, một lượng lương thực, thực phẩm đáp ứng hàm lượng calo từ 2.000 – 2.500 calo... Cộng đồng loài người tồn tại trên Trái đất không chỉ đòi hỏi ở môi www.HanhChinhVN.com KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN HỮU THU SVTH: NGUYỄN CẢNH ĐÔNG ĐÔ 11 trường về phạm vi không gian sống mà cả về chất lượng của không gian sống đó. Chất lượng không gian sống phải đảm bảo được các yêu cầu bền vững về sinh thái - kinh tế - môi trường, thể hiện ở môi trường sạch sẽ, tinh khiết, giàu O2, không chứa các chất cặn bẩn, độc hại đối với sức khoẻ của con người. - Môi trường chính là khoảng không gian sinh sống của con người. Hệ số sử dụng đất của con người ngày một giảm: nếu trước đây, trung bình diện tích đất ở của một người vào năm 1650 là khoảng 27,5 ha/người thì đến nay chỉ còn khoảng 1,5-1,8 ha/người. Diện tích không gian sống bình quân trên trái đất ngày càng bị thu giảm, mức độ giảm ngày càng tăng nhanh. Điều này thể hiện rõ thông qua biểu đồ dưới đây: Năm 1650 1840 1930 1994 2010 (dự báo) Dân số (triệu người) 545 1.000 2.000 5.000 7.000 Diện tích đất ở (ha/người) 27,5 15,0 7,5 3,0 1,8 (Nguồn: Cơ sở Khoa học Môi trường) 2. Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và các hoạt động sản xuất của con người Môi trường không những chỉ cung cấp “đầu vào” mà còn chứa đựng “đầu ra” cho các quá trình sản xuất và đời sống. Hoạt động sản xuất là một quá trình bắt đầu từ việc sử dụng nguyên, nhiên liệu, vật tư, thiết bị máy móc, đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật khác, sức lao động của con người để tạo ra sản phẩm hàng hóa. Có những nguồn tài nguyên có thể sử dụng trực tiếp (thuỷ, hải sản...), có dạng phải tác động thì mới sản xuất được của cải vật chất phục vụ đời sống con người (đất đai...). Các hoạt động sống cũng vậy, con người ta cũng cần có không khí để thở, cần có nhà để ở, cần có phương tiện để đi lại, cần có chỗ vui chơi giải trí, học tập nâng cao hiểu biết... Những dạng vật chất trên chính là các yếu tố môi trường. www.HanhChinhVN.com KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN HỮU THU SVTH: NGUYỄN CẢNH ĐÔNG ĐÔ 12 Như vậy chính các yếu tố môi trường (yếu tố vật chất kể trên - kể cả sức lao động) là “đầu vào” của quá trình sản xuất và các hoạt động sống của con người. Hay nói cách khác: môi trường là “đầu vào” của sản xuất và đời sống. Tuy nhiên, cũng phải nói rằng môi trường tự nhiên cũng có thể là nơi gây ra nhiều thảm họa cho con người (thiên tai), và các thảm họa này sẽ tăng lên nếu con người gia tăng các hoạt động mang tính tàn phá môi trường, gây mất cân bằng tự nhiên. 3. Môi trường là nơi chứa đựng và hoá giải các chất thải do con người tạo ra trong quá trình sinh hoạt và sản xuất Bên cạnh vai trò “đầu vào”, môi trường tự nhiên cũng lại là nơi chứa đựng, đồng hóa “đầu ra” các chất thải của các quá trình hoạt động sản xuất và đời sống. Quá trình sản xuất thải ra môi trường rất nhiều chất thải (cả khí thải, nước thải, chất thải rắn). Trong các chất thải này có thể có rất nhiều loại độc hại làm ô nhiễm, suy thoái, hoặc gây ra các sự cố về môi trường. Quá trình sinh hoạt, tiêu dùng của xã hội loài người cũng thải ra môi trường rất nhiều chất thải. Những chất thải này nếu không được xử lý tốt cũng sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Vấn đề ở đây là phải làm thế nào để hạn chế được nhiều nhất các chất thải, đặc biệt là chất thải gây ô nhiễm, tác động tiêu cực đối với môi trường. Hiện nay vấn đề chất thải đô thị và công nghiệp là cực kỳ quan trọng. Có quan điểm cho rằng “chất thải là một dạng tài nguyên” do đã có công nghệ chế biến chất thải thành phân bón. Đó là một dạng “công nghệ thân thiện với môi trường”. Tuy nhiên mặc dù điều kiện phát triển đến đâu thì các nhu cầu tự nhiên của con người như ăn, uống, thở cũng đều yêu cầu môi trường trong sạch. 4. Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên đến con người và các vi sinh vật trên trái đất, ví dụ như: - Tầng khí quyển: Khí quyển giữ cho nhiệt độ Trái đất tránh được các bức xạ quá cao, chênh lệch nhiệt độ lớn, ổn định nhiệt độ trong khả năng chịu đựng của con người… www.HanhChinhVN.com KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS.
Luận văn liên quan