Khóa luận Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tới ngành dịch vụ du lịch của Việt Nam

Cách mạng khoa học kĩ thuật đem lại thành tựu kì diệu cho nhân loại. Việc cơ giới hoá và tự động hoá ngày càng phát triển đem lại năng suất lao động cao, mức sống tốt hơn và thời gian rỗi của ngƣời lao động nhiều hơn. Do đó, các chuyến du lịch phát triển nhanh cả về số lƣợng lẫn độ dài của các chuyến du lịch cùng dịch vụ du lịch ngày càng phát triển hơn. Trong những năm qua, cùng với nhiều đƣờng lối và chủ trƣơng đƣợc đƣa ra trong công cuộc Đổi mới ở đất nƣớc ta do Đảng Cộng Sản Việt Nam cũng xác định du lịch là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn. Quả thật, Du lịch Việt Nam sẽ phát triển bùng nổ nhờ vẫn giữ đƣợc hƣơng vị và sắc màu Á Đông đặc trƣng mà nhiều nƣớc châu Á khác đang mai một dần, cùng với phong cảnh núi non hấp dẫn, những bãi cát dài còn nguyên sơ bên cạnh một cục diện chính trị ổn định, kinh tế tăng trƣởng nhanh và con ngƣời nơi đây hiền hoà, hiếu khách. Cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của du lịch, sự vận động và phát triển của các Tổ chức du lịch quốc tế và khu vực là một tất yếu khách quan. Xu hƣớng này làm tăng khả năng liên kết của ngành du lịch trên toàn thế giới. Ngành dịch vụ du lịch của Việt Nam cũng đang trên con đƣờng hội nhập với du lịch thế giới. Sự phát triển thành công của ngành du lịch Việt Nam sẽ đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trƣởng của Việt Nam. Tuy nhiên, những gì ngành du lịch đạt đƣợc vẫn còn hết sức khiêm tốn, chƣa thực sự tƣơng xứng với tiềm năng du lịch của đất nƣớc. Thực tế cho thấy tác động của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế tới ngành dịch vụ du lịch Việt Nam rất phức tạp, có cả mặt tích cực và mặt tiêu cực, mang lại những cơ hội lớn, đồng thời đặt ra những thách thức lớn đối với ngành dịch vụ du lịch Việt Nam. Để có giải pháp vƣợt qua thách thức và tận dụng cơ hội cho ngành du lịch, cần phải có sự nghiên cứu cụ thể về những tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với ngành dịch vụ này. Đó là lí do để vấn đề “Tác động của quá trình 1 hội nhập kinh tế quốc tế tới ngành dịch vụ du lịch của Việt Nam” đƣợc lựa chọn làm đề tài cho khoá luận này

pdf118 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2368 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tới ngành dịch vụ du lịch của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾVÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI -------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tới ngành dịch vụ du lịch của Việt Nam Sinh viên thực hiện Trần Thị hà Vân Lớp : Pháp 2 Khoá : K 43 Giáo viên hướng dẫn : GS.TS Nguyễn Thị Mơ Hà Nội, tháng 05/2008 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 0 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỊCH VỤ DU LỊCH VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ................................. 3 I. KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ, DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ NGÀNH DỊCH VỤ VIỆT NAM ...................................................................................................................................... 3 1. KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ VÀ NGÀNH DỊCH VỤ .............................................. 3 2. NGÀNH DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH .......................................................... 6 3. NGÀNH DỊCH VỤ DU LỊCH VIỆT NAM ............................................................ 12 II. NGÀNH DỊCH VỤ DU LỊCH VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP .............................................................................................................................................. 17 1. KHÁI NIỆM. ĐẶC ĐIỂM VÀ YÊU CẦU CỦA HNKTQT ĐỐI VỚI NGÀNH DỊCH VỤ DU LỊCH ............................................................................................. 17 2. YÊU CẦU CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐỐI VỚI NGÀNH DỊCH VỤ DU LỊCH VIỆT NAM .......................................................................................... 23 CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN NGÀNH DỊCH VỤ DU LỊCH VIỆT NAM ............................................... 28 I. CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM VỀ DỊCH VỤ DU LỊCH .......... 28 1. CAM KẾT CỦA VIỆT NAM TRONG HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI VIỆT NAM- HOA KÌ VỀ DỊCH VỤ DU LỊCH .......................................................... 28 2. CAM KẾT CỦA VIỆT NAM TRONG WTO VỀ DỊCH VỤ DU LỊCH.............. 30 3. CAM KẾT CỦA VIỆT NAM TRONG TRONG ASEAN VỀ DỊCH VỤ DU LỊCH ...................................................................................................................... 33 II. TÁC ĐỘNG TỚI DỊCH VỤ DU LỊCH VIỆT NAM DO VIỆC THỰC HIỆN CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ ........................................................................................... 34 1. TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC ........................................................................................... 34 1.1. ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM......................... 34 1.2. ĐỐI VỚI NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM ............................................ 39 i 1.3. ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ DU LỊCH CỦA VIỆT NAM ....................................................................................... 43 1.4. ĐỐI VỚI NGƢỜI DÂN ..................................................................... 49 2. NHỮNG ẢNH HƢỞNG TIÊU CỰC ...................................................................... 51 2.1. Ở PHẠM VI QUỐC GIA .................................................................... 52 2.2. ĐỐI VỚI NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM ............................................ 54 2.3. ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ DU LỊCH CỦA VIỆT NAM ....................................................................................... 57 2.4. CÁC ẢNH HƢỞNG TIÊU CỰC TỚI NGƢỜI DÂN ............................ 62 3. NGUYÊN NHÂN CỦA CÁC ẢNH HƢỞNG TIÊU CỰC ................................... 65 3.1. VỀ PHÍA NHÀ NƢỚC ........................................................................ 65 3.2. VỀ PHÍA NGÀNH DU LỊCH .............................................................. 69 3.3. VỀ PHÍA DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ DU LỊCH .......... 71 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................................................. 74 I. DỰ BÁO XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI .............................................................................................. 74 II. TÌM HIỂU KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ DU LỊCH ........................................................................................... 80 1. KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC .................................................................. 80 2. KINH NGHIỆM CỦA SINGAPORE ...................................................................... 85 III. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ...................................................................................... 86 1. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ PHÍA NHÀ NƢỚC .......................................................... 86 1.1. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT, CHÍNH SÁCH VỀ DU LỊCH NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN CHO DU LỊCH PHÁT TRIỂN ....................... 86 1.2. XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC CẠNH TRANH DU LỊCH QUỐC GIA NHẰM TẠO THƢƠNG HIỆU CHO DU LỊCH ...................................... 91 1.3. HOÀN THIỆN VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÍ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH Ở TRUNG ƢƠNG VÀ ĐỊA PHƢƠNG .................................................. 92 ii 2. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ PHÍA NGÀNH DỊCH VỤ DU LỊCH ............................ 93 2.1. TỔ CHỨC CÔNG TÁC LỮ HÀNH, COI TRỌNG DU LỊCH TRONG NƢỚC ....................................................................................................... 93 2.2. TĂNG CƢỜNG XÚC TIẾN, QUẢNG BÁ DU LỊCH ........................... 94 2.3. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ................................................... 95 3. NHÓM GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI VỚI CÁC CÔNG TY CUNG CẤP DỊCH VỤ DU LỊCH ...................................................................................................................... 97 3.1. ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM, LOẠI HÌNH DU LỊCH ........................ 97 3.2. TĂNG CƢỜNG PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VỚI CÁC NGÀNH KINH TẾ KHÁC ....................................................................... 100 3.3. GẮN KẾT DU LỊCH VỚI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ..................... 103 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 103 iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ TÊN TIẾNG ANH TÊN TIẾNG VIỆT Association of South-East Hiệp hội các quốc gia ASEAN Asian Nations Đông Nam á ASEANTA ASEAN Tourism Association Hiệp hội Du lịch ASEAN ATM Automatic Teller Machine Máy rút tiền tự động General Agreement on Trade Hiệp định chung về thƣơng GATS of Service mại dịch vụ GNP National Tổng sản phẩm quốc gia HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế Meeting, Incentive, Hội họp, Khen thƣởng, Hội MICE Convention, Exhibition nghị và Triển lãm PATA Pacific Asia Travel Hiệp hội Du lịch Châu á - Association Thái Bình Dƣơng UNWTO World Tourism Organisation Tổ chức Du lịch thế giới USD USD Dollar Đôla Mĩ WTO Tổ chức Thƣơng mại thế World Trade Organisation giới LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Thị Mơ đã dành thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi nhiệt tình chu đáo trong suốt quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình. Ngoài ra, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, gia đình là nguồn sức mạnh tinh thần to lớn đã giúp tôi đi đến đích cuối. Tôi xin ghi nhận và chân thành cảm ơn! LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cách mạng khoa học kĩ thuật đem lại thành tựu kì diệu cho nhân loại. Việc cơ giới hoá và tự động hoá ngày càng phát triển đem lại năng suất lao động cao, mức sống tốt hơn và thời gian rỗi của ngƣời lao động nhiều hơn. Do đó, các chuyến du lịch phát triển nhanh cả về số lƣợng lẫn độ dài của các chuyến du lịch cùng dịch vụ du lịch ngày càng phát triển hơn. Trong những năm qua, cùng với nhiều đƣờng lối và chủ trƣơng đƣợc đƣa ra trong công cuộc Đổi mới ở đất nƣớc ta do Đảng Cộng Sản Việt Nam cũng xác định du lịch là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn. Quả thật, Du lịch Việt Nam sẽ phát triển bùng nổ nhờ vẫn giữ đƣợc hƣơng vị và sắc màu Á Đông đặc trƣng mà nhiều nƣớc châu Á khác đang mai một dần, cùng với phong cảnh núi non hấp dẫn, những bãi cát dài còn nguyên sơ…bên cạnh một cục diện chính trị ổn định, kinh tế tăng trƣởng nhanh và con ngƣời nơi đây hiền hoà, hiếu khách. Cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của du lịch, sự vận động và phát triển của các Tổ chức du lịch quốc tế và khu vực là một tất yếu khách quan. Xu hƣớng này làm tăng khả năng liên kết của ngành du lịch trên toàn thế giới. Ngành dịch vụ du lịch của Việt Nam cũng đang trên con đƣờng hội nhập với du lịch thế giới. Sự phát triển thành công của ngành du lịch Việt Nam sẽ đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trƣởng của Việt Nam. Tuy nhiên, những gì ngành du lịch đạt đƣợc vẫn còn hết sức khiêm tốn, chƣa thực sự tƣơng xứng với tiềm năng du lịch của đất nƣớc. Thực tế cho thấy tác động của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế tới ngành dịch vụ du lịch Việt Nam rất phức tạp, có cả mặt tích cực và mặt tiêu cực, mang lại những cơ hội lớn, đồng thời đặt ra những thách thức lớn đối với ngành dịch vụ du lịch Việt Nam. Để có giải pháp vƣợt qua thách thức và tận dụng cơ hội cho ngành du lịch, cần phải có sự nghiên cứu cụ thể về những tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với ngành dịch vụ này. Đó là lí do để vấn đề “Tác động của quá trình 0 hội nhập kinh tế quốc tế tới ngành dịch vụ du lịch của Việt Nam” đƣợc lựa chọn làm đề tài cho khoá luận này. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của khoá luận là nghiên cứu tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến ngành dịch vụ du lịch để đề ra các giải pháp thúc đẩy ngành dịch vụ du lịch phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Khoá luận có nhiệm vụ tìm hiểu các cam kết quốc về dịch vụ du lịch mà Việt Nam đã kí kết, nghiên cứu các tác động của mở cửa dịch vụ du lịch do việc thực hiện các cam kết đó, dự báo xu hƣớng phát triển của ngành dịch vụ du lịch của Việt Nam, đồng thời tìm hiểu kinh nghiệm phát triển du lịch trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của một số nƣớc. Cuối cùng, khoá luận đề ra một số giải pháp phát triển ngành du lịch Việt Nam đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của khoá luận là các tác động tích cực và tiêu cực của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tới ngành dịch vụ du lịch Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn nghiên cứu tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tới ngành dịch vụ du lịch của Việt Nam trong tƣơng quan so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong khu vực Đông Nam Á. Khoá luận tập trung nghiên cứu chủ trƣơng, chính sách về du lịch từ năm 2000 đến nay. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong quá trình viết khoá luận tốt nghiệp là phƣơng pháp thu nhập và xử lí tƣ liệu, phƣơng pháp phân tích tổng hợp, phƣơng pháp phân tích hệ thống, phƣơng pháp phân tích xu thế, phƣơng pháp s29o sánh pháp luật và phƣơng pháp tham khảo ý kiến chuyên gia. 1 5. Kết cấu của khoá luận Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, khoá luận gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan về ngành dịch vụ du lịch Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế Chƣơng 2: Đánh giá tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới ngành dịch vụ du lịch Việt Nam Chƣơng 3: Giải pháp phát triển ngành du lịch Việt Nam đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới 2 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỊCH VỤ DU LỊCH VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ I. KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ, DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ NGÀNH DỊCH VỤ VIỆT NAM 1. Khái niệm về dịch vụ và ngành dịch vụ 1.1. Dịch vụ Cho đến nay, chƣa có một định nghĩa thống nhất về địch vụ. Tính vô hình và khó nắm bắt của dịch vụ, sự đa dạng, phức tạp của các loại hình địch vụ làm cho việc nêu ra một một định nghĩa trở nên khó khăn. Theo lí thuyết kinh tế học, dịch vụ là một loại sản phẩm kinh tế, không phải là vật phẩm, mà là công việc của con ngƣời dƣới hình thái lao động thể lực, kiến thức và kĩ năng chuyên nghiệp, khả năng tổ chức và thƣơng mại. Theo cách chung nhất có hai cách hiểu về dịch vụ. Theo nghĩa rộng, dịch vụ đƣợc coi là lĩnh vực kinh tế thứ ba trong nền kinh tế quốc dân. Theo cách hiểu này, các hoạt động kinh tế nằm ngoài 2 ngành công nghiệp và nông nghiệp đều thuộc ngành dịch vụ. Theo nghĩa hẹp, dịch vụ là những hoạt động hỗ trợ cho quá trình kinh doanh, bao gồm các hỗ trợ trƣớc, trong và sau khi bán, là phần mềm của sản phẩm đƣợc cung ứng cho khách hàng. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam tập 1, dịch vụ là “những hoạt động phục vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt”1. Các hoạt động phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh nhƣ nghiên cứu thị trƣờng, quảng cáo tiếp thị sản phẩm, vận chuyển hàng hoá, thanh toán qua ngân hàng... đều là các dịch vụ. Các hoạt động phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt nhƣ vui chơi, giải trí, thể thao, y tế, giáo dục, du lịch cũng là dịch vụ. - Tính vô hình: Sản phẩm dịch vụ về cơ bản là sản phẩm phi vật chất, sản phẩm vô hình, không nhìn thấy đƣợc, không thể nhận biết đƣợc bằng thị giác, khứu giác, vị giác, xúc giác. Thành phần chính của sản phẩm du lịch là dịch vụ (thƣờng 1 Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 1, tr.168, Hà Nội 3 chiếm 80-90% về mặt giá trị), hàng hoá chiếm tỉ trọng nhỏ. Do vậy việc đánh giá chất lƣợng sản phẩm du lịch rất khó khăn. vì thƣờng mang tính chủ quan và phần lớn không phụ thuộc vào ngƣời kinh doanh mà phụ thuộc vào khách du lịch. - Tính không thể tách rời: Phần lớn quá trình tạo ra và tiêu dùng các sản phẩm du lịch trùng nhau về không gian và thời gian. Chúng không thể đƣợc tổ chức sản phẩm trƣớc, không thể cất trữ trong kho cung ứng dần, hoặc dự trữ sử dụng dần ở những thời gian cao điểm nhƣ các hàng hoá thông thƣờng khác nhau. Do vậy để tạo ra sự ăn khớp giữa sản xuất và tiêu dùng là rất khó khăn. - Tính không đồng nhất: Hiệu quả mà dịch vụ đem lại cho khách hàng cao hay thấp không chỉ do bản thân sản phẩm mà còn do sự tham gia của khách hàng vào quá trình tạo thành dịch vụ đó. Dịch vụ có tính phi tiêu chuẩn hoá cao, cho nên muốn có dịch vụ tốt cần phải có sự thực hiện tốtt cả hai phía ngƣời cung cấp và khách hàng. Trong phƣơng thức cung cấp dịch vụ, GATS có 4 phƣơng thức. Thứ nhất là phƣơng thức cung cấp qua biên giới, có nghĩa là các dịch vụ đƣợc cung cấp từ lãnh thổ của một nƣớc thành viên này sang lãnh thổ của một nƣớc thành viên khác mà không có sự di chuyển của cả ngƣời cung cấp và ngƣời tiêu thụ dịch vụ sang lãnh thổ của nhau. Thứ hai là phƣơng thức tiêu dùng ngoài lãnh thổ, cụ thể là ngƣời tiêu dùng của một thành viên này sang lãnh thổ của một thành viên khác để tiêu dùng dịch vụ. Thứ ba là phƣơng thức hiện diện thƣơng mại, có nghĩa là nhà cung cấp dịch vụ của một thành viên này thiết lập các hình thức hiện diện nhƣ doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài, doanh nghiệp liên doanh, chi nhánh tại lãnh thổ của một thành viên khác để cung cấp dịch vụ. Thứ tƣ là phƣơng thức hiện diện thể nhân, có nghĩa là thể nhân cung cấp dịch vụ của một thành viên này sang lãnh thổ của một thành viên khác để cung cấp dịch vụ. 1.2. Ngành dịch vụ Tổ chức thƣơng mại thế giới phân loại dịch vụ dựa trên CPC (Central Products Classification - Phân loại các sản phẩm chủ yếu). WTO phân loại dịch vụ dựa trên nguồn gốc ngành kinh tế. Việc phân loại dịch vụ theo WTO rất thích hợp cho việc xúc tiến đàm phán về mở cửa thị trƣờng dịch vụ quốc tế. Theo phân loại 4 của WTO, dịch vụ đƣợc phân thành 12 ngành, trong mỗi ngành lại đƣợc phân thành các phân ngành (hay còn gọi là các tiểu ngành), tổng cộng có 155 phân ngành. Hệ thống phân loại của WTO phân chia dịch vụ thành 12 ngành bao gồm: - Các dịch vụ kinh doanh: dịch vụ chuyên ngành, dịch vụ liên quan đến máy tính, dịch vụ nghiên cứu và triển khai (R&D), các dịch vụ bất động sản, các dịch vụ cho thuê không qua môi giới, các dịch vụ kinh doanh khác. - Các dịch vụ truyền thông: các dịch vụ bƣu điện, các dịch vụ đƣa thƣ, các dịch vụ viễn thông, các dịch vụ nghe nhìn, các dịch vụ truyền thông khác. - Các dịch vụ xây dựng và kĩ sƣ công trình: Tổng công trình xây dựng nhà cao ốc, tổng công trình xây dựng cho các công trình dân sự, công việc lắp đặt và lắp ráp, công việc hoàn thiện và kết thúc xây dựng, các dịch vụ xây dựng và kĩ sƣ công trình khác. - Các dịch vụ phân phối: các dịch vụ của đại lí ăn hoa hồng, các dịch vụ thƣơng mại bán buôn, dịch vụ bán lẻ, dịch vụ cấp quyền kinh doanh, các dịch vụ phân phối khác. - Các dịch vụ giáo dục: dịch vụ giáo dục tiểu học, dịch vụ giáo dục trung học, dịch vụ giáo dục đại học, dịch vụ giáo dục ngƣời lớn, các dịch vụ giáo dục khác. - Các dịch vụ môi trƣờng: dịch vụ thoát nƣớc, dịch vụ thu gom rác, dịch vụ vệ sinh, các dịch vụ môi trƣờng khác. - Các dịch vụ tài chính: tất cả các dịch vụ bảo hiểm và liên quan đến bảo hiểm, các dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác (không kể bảo hiểm), các dịch vụ tài chính khác. - Các dịch vụ xã hội và liên quan đến sức khoẻ: các dịch vụ bệnh viện, các dịch vụ y tế khác, các dịch vụ xã hội, các dịch vụ khác. - Các dịch vụ du lịch và lữ hành: khách sạn và nhà hàng, các đại lí lữ hành và các dịch vụ hƣớng dẫn tour, các dịch vụ hƣớng dẫn du lịch, các dịch vụ du lịch và lữ hành khác. - Các dịch vụ văn hoá và giải trí: các dịch vụ giải trí, các dịch vụ đại lí bán báo; thƣ viện, lƣu trữ, bảo tàng và các dịch vụ văn hoá khác; thể thao và các dịch vụ giải trí khác; các dịch vụ văn hoá và giải trí khác. 5 - Các dịch vụ vận tải: các dịch vụ vận tải biển, vận tải đƣờng thuỷ nội địa, các dịch vụ vận tải đƣờng hàng không, vận tải vũ trụ, các dịch vụ vận tải đƣờng bộ, vận tải theo đƣờng ống dẫn, các dịch vụ phụ trợ cho tất cả các loại vận tải, các dịch vụ vận tải khác. - Các dịch vụ không có tên ở trên. 2. Ngành du lịch và dịch vụ du lịch 2.1. Ngành dịch vụ du lịch Trong phân loại của WTO, dịch vụ du lịch là ngành thứ 9 từ trên xuống trong 12 ngành. Điều này cho thấy du lịch cũng đƣợc coi là ngành kinh tế quan trọng của các nƣớc và do đó, WTO yêu cầu các nƣớc phải mở cửa cho dịch vụ du lịch. Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ. Do vậy nó cũng mang những đặc tính chung của dịch vụ. Sản phẩm của ngành du lịch chủ yếu là dịch vụ, không tồn tại dƣới dạng vật thể, không lƣu kho lƣu bãi, không chuyển quyền sở hữu khi sử dụng. Trong những năm gần đây, thế giới đã chứng kiến sự bùng nổ của hoạt động du lịch trên toàn cầu. Du lịch đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia và kinh tế du lịch đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của kinh tế thế giới. Du lịch đã trở thành hiện tƣợng quen thuộc trong đời sống con ngƣời và ngày càng phát triển phong phú cả về chiều rộng và chiều sâu. Vậy dịch vụ du lịch là gì? 2.2. Dịch vụ du lịch Về khái niệm dịch vụ du lịch, trên thế giới nhiều học giả đã đƣa ra các khái niệm khác nhau đi từ nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, dịch vụ du lịch là việc cung cấp các
Luận văn liên quan