Khóa luận Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại trong ngành bán lẻ tại thị trường Việt Nam

Nhượng quyền thương mại là hình thức kinh doanh có lịch sử phát triển lâu dài tại các quốc gia phát triển và đã chứng minh được tính hiệu quả kinh tế trên khắp thế giới. Đến hôm nay, hình thức kinh doanh này đã được sử dụng rộng rãi, phổ biến ở châu Âu, châu Mỹ và đang phát triển mạnh mẽ ở các quốc gia châu Á, cho phép chủ thương hiệu phát triển kinh doanh, mở rộng ảnh hưởng của mình đối với thị trường và cho phép bên nhận quyền có thể bắt đầu hoạt động kinh doanh mới dưới thương hiệu đã nổi tiếng trên thị trường với chi phí và rủi ro thấp. Nhượng quyền thương mại có thể áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực, trong đó nhiều nhất là ngành thực phẩm và bán lẻ. Hiện nay, thị trường bán lẻ Việt Nam được đánh giá là một thị trường đầy tiềm năng trên thế giới. Điều này mang lại cơ hội đầu tư, kinh doanh cho tất cả các doanh nghiệp tham gia vào thị trường. Tuy nhiên, hiện tại, thị trường bán lẻ Việt Nam vẫn hoạt động manh mún, không chuyên nghiệp và chưa hiệu quả. Kênh phân phối bán lẻ truyền thống vẫn chiếm ưu thế trên thị trường, chiếm tới 90% doanh thu thị trường bán lẻ; 10% ít ỏi dành cho kênh bán lẻ hiện đại. Đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước tham gia và khai thác tiềm năng bán lẻ hiện đại trên thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó, đây cũng là thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam. Việc tìm hướng đi mới trong hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trước sức ép cạnh tranh ngày càng tăng lên khi mở cửa thị trường bán lẻ càng trở nên vô cùng cấp thiết. Nhượng quyền thương mại vẫn còn là một hình thức kinh doanh khá mới mẻ tại Việt Nam nhưng nếu các doanh nghiệp biết cách áp dụng và khai thác mô hình này thì những lợi ích tiềm năng mà nó đem lại đối với nền kinh tế và các doanh nghiệp là rất lớn. Nhượng quyền trong ngành bán lẻ chủ yếu tập trung trên các kênh bán lẻ hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện dụng. Số lượng 2 các doanh nghiệp nhượng quyền bán lẻ còn tương đối hạn chế so với tiềm năng phát triển của thị trường và tiềm năng của nhượng quyền thương mại tại Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam tuy đã thấy được những ưu điểm của nhượng quyền thương mại trong ngành bán lẻ nhưng việc áp dụng hoạt động này trong thực tế vẫn gặp nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài tham gia vào thị trường bán lẻ Việt Nam thông qua hình thức này chưa nhiều nhưng đang có chiều hướng gia tăng. Điều này hứa hẹn mang tới những biến động tích cực cho thị trường bán lẻ Việt Nam. Do đó, tác giả xin chọn đề tài: “Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại trong ngành bán lẻ tại thị trường Việt Nam” làm đề tài khóa luận của mình. Trong bối cảnh hiện tại, đề tài vừa mang tính nghiên cứu, vừa mang tính thực tiễn cao.

pdf99 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2614 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại trong ngành bán lẻ tại thị trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ -------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: Thực trạng hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại trong ngành bán lẻ tại thị trƣờng Việt Nam Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thị Ánh Lớp : Anh 6 Khóa : 45 Giáo viên hƣớng dẫn : ThS Nguyễn Thị Thu Trang Hà Nội - 11/2010 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠIVÀ PHÁT TRIỂN NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI TRONG NGÀNH BÁN LẺ4 I – Cơ sở lý luận về NQTM ................................................................................ 4 1. Định nghĩa về nhƣợng quyền thƣơng mại : ............................................... 4 2. Các đặc điểm của nhƣợng quyền thƣơng mại : ......................................... 5 3. Các hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại ................................................. 7 3.1. Căn cứ theo bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại ......... 7 3.2. Căn cứ theo lĩnh vực nhượng quyền thương mại: ................................ 8 3.3. Phân loại theo hình thức phát triển hoạt động nhượng quyền : ........... 9 4. .................................................................................................................... 13 Lợi ích của hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại ...................................... 13 4.1. Đối với bên nhượng quyền................................................................... 13 4.2. Đối với bên nhận quyền ....................................................................... 16 4.3. Đối với nền kinh tế, xã hội ................................................................... 19 5. Hạn chế của hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại ................................. 19 5.1.Đối với bên nhượng quyền.................................................................... 19 5.2. Đối với bên nhận quyền ....................................................................... 21 5.3. Đối với nền kinh tế, xã hội ................................................................... 22 II – Phát triển hoạt động NQTM trong lĩnh vực bán lẻ ................................. 23 1.Ứng dụng nhƣợng quyền thƣơng mại trong lĩnh vực bán lẻ .................... 23 2. Cơ sở pháp lý điều tiết hoạt động NQTM trong lĩnh vực bán lẻ tại Việt Nam ............................................................................................................... 25 2.1.Cơ sở pháp lý điều tiết hoạt động NQTM tại Việt Nam ........................ 25 2.2.Cơ sở pháp lý điều tiết hoạt động kinh doanh bán lẻ tại Việt Nam ...... 30 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NQTM TRONG LĨNH VỰC BÁN LẺ TẠI THỊ TRƢỜNG VIỆT NAM ..........................................................33 I – Đặc điểm ngành kinh doanh bán lẻ tại Việt Nam ...................................... 33 1. Thị trƣờng bán lẻ hấp dẫn ........................................................................ 33 2. Quy mô thị trƣờng bán lẻ Việt Nam ......................................................... 34 3. Cấu trúc thị trƣờng bán lẻ Việt Nam: ...................................................... 40 4. Xu hƣớng phát triển của thị trƣờng bán lẻ Việt Nam: ........................... 43 II- Hoạt động NQTM trong lĩnh vực bán lẻ tại thị trƣờng Việt Nam :.......... 46 1. Tổng quan về hoạt động NQTM tại thị trƣờng Việt Nam....................... 46 2. Thực trạng hoạt động NQTM trong lĩnh vực bán lẻ tại thị trƣờng Việt Nam ............................................................................................................... 50 2.1. Các doanh nghiệp trong nước kinh doanh NQTM trong lĩnh vực bán lẻ tại Việt Nam ............................................................................................ 50 2.2. Các doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh NQTM trong lĩnh vực bán lẻ tại Việt Nam ............................................................................................ 70 CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NQTM TRONG LĨNH VỰC BÁN LẺ TẠI THỊ TRƢỜNG VIỆT NAM .....................................76 I. Kiến nghị về phía Nhà nƣớc: ........................................................................ 76 1. Xây dựng môi trƣờng pháp luật cho nhƣợng quyền thƣơng mại phát triển: .............................................................................................................. 76 2. Có các chính sách khuyến khích, ƣu đãi các doanh nghiệp nhƣợng quyền: ............................................................................................................ 76 3. Quan tâm đến công tác giáo dục, đào tạo về nhƣợng quyền thƣơng mại: ....................................................................................................................... 77 4. Xây dựng các chƣơng trình quảng bá thƣơng hiệu quốc gia, hỗ trợ cho sự phát triển thƣơng hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam:....................... 77 5. Thành lập hiệp hội franchise quốc gia, liên kết với các tổ chức, Hiệp hội franchise quốc tế: .......................................................................................... 78 II. Nhóm giải pháp về phía bên nhƣợng quyền............................................... 78 1. Xây dựng và phát triển thƣơng hiệu ........................................................ 78 2. Chuẩn bị tốt cho hoạt động nhƣợng quyền bằng các bƣớc:.................... 79 2.1. Giải pháp về chọn lựa đúng đối tác nhận quyền: ................................ 79 2.2. Xây dựng chiến lược đào tạo, huấn luyện người nhận quyền: ........... 80 2.3. Xây dựng cẩm nang hoạt động: ........................................................... 80 2.4. Chuẩn bị thông tin cung cấp cho đối tác nhận quyền: ........................ 81 3. Xây dựng đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp về nhƣợng quyền thƣơng mại: ....................................................................................................................... 81 4. Quảng cáo và xúc tiến thƣơng mại phát triển bán hàng qua hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại: .......................................................................... 82 5. Hệ thống đồng bộ và nhất quán ............................................................... 82 III. Nhóm giải pháp về phía bên nhận quyền ................................................. 83 1. Cập nhật thông tin về nhƣợng quyền thƣơng mại ................................... 83 2. Đánh giá khả năng phát triển của hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại 84 3. Xác định mức độ phù hợp đối với mô hình nhƣợng quyền thƣơng mại. 85 4. Nghiên cứu kỹ các điều khoản của hợp đồng trƣớc khi ký ..................... 86 5. Lƣu ý khi nhận quyền từ các thƣơng hiệu nƣớc ngoài ............................ 87 6. Tuân thủ đồng bộ mô hình kinh doanh của bên nhƣợng quyền ....................................................................................................................... 87 KẾT LUẬN ...........................................................................................................89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................91 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NQTM Nhượng quyền thương mại WTO Tổ chức kinh tế thế giới WFC Hội đồng nhượng quyền thế giới VRA Hiệp hội các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam GRDI Chỉ số phát triển bán lẻ toàn cầu CBRE CB Richard Ellis CNTT Công nghệ thông tin SCID Công ty cổ phần đầu tư phát triển Saigon Co.op NQKD Nhượng quyền kinh doanh IFA Hiệp hội nhượng quyền quốc tế Franchise Nhượng quyền thương mại DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 1: Chỉ số phát triển bán lẻ toàn cầu năm 2009 (GRDI) .................. 34 Bảng 2: Số lƣợng doanh nghiệp phân phối bán lẻ 2000-2007 .................. 35 Bảng 3: Số lao động bình quân trong ngành phân phối bán lẻ 2003-2008 ..................................................................................................................... 36 Bảng 4 : Tỷ trọng tiêu dùng cuối cùng trong GDP Việt Nam 2000-2006 40 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Số lƣợng DN phân phối bán lẻ giai đoạn 2000-2007 ............... 35 Biểu đồ 2: Số lao động bình quân trong ngành bán lẻ 2003-2008 ............ 37 Biểu đồ 3: Dân số Việt Nam giai đoạn 2003-2008 ..................................... 38 Biểu đồ 4 : Thu nhập bình quân đầu ngƣời tại Việt Nam giai đoạn 2002- 2007 ............................................................................................................. 38 Biểu đồ 5 :Mức chi tiêu cho tiêu dùng của ngƣời Việt Nam 2000-2007 .. 39 Biểu đồ 6: Thị phần của thƣơng mại hiện đại và truyền thống tại TP Hồ Chí Minh và Hà Nội (%),2004-2006 .......................................................... 41 Biểu đồ 7 : GDP của Việt Nam qua các năm 2002-2007........................... 44 Biểu đồ 8: Đánh giá của ngƣời tiêu dùng về hệ thống phân phối thực phẩm của Co-op Mart ................................................................................ 63 LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài: Nhượng quyền thương mại là hình thức kinh doanh có lịch sử phát triển lâu dài tại các quốc gia phát triển và đã chứng minh được tính hiệu quả kinh tế trên khắp thế giới. Đến hôm nay, hình thức kinh doanh này đã được sử dụng rộng rãi, phổ biến ở châu Âu, châu Mỹ và đang phát triển mạnh mẽ ở các quốc gia châu Á, cho phép chủ thương hiệu phát triển kinh doanh, mở rộng ảnh hưởng của mình đối với thị trường và cho phép bên nhận quyền có thể bắt đầu hoạt động kinh doanh mới dưới thương hiệu đã nổi tiếng trên thị trường với chi phí và rủi ro thấp. Nhượng quyền thương mại có thể áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực, trong đó nhiều nhất là ngành thực phẩm và bán lẻ. Hiện nay, thị trường bán lẻ Việt Nam được đánh giá là một thị trường đầy tiềm năng trên thế giới. Điều này mang lại cơ hội đầu tư, kinh doanh cho tất cả các doanh nghiệp tham gia vào thị trường. Tuy nhiên, hiện tại, thị trường bán lẻ Việt Nam vẫn hoạt động manh mún, không chuyên nghiệp và chưa hiệu quả. Kênh phân phối bán lẻ truyền thống vẫn chiếm ưu thế trên thị trường, chiếm tới 90% doanh thu thị trường bán lẻ; 10% ít ỏi dành cho kênh bán lẻ hiện đại. Đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước tham gia và khai thác tiềm năng bán lẻ hiện đại trên thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó, đây cũng là thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam. Việc tìm hướng đi mới trong hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trước sức ép cạnh tranh ngày càng tăng lên khi mở cửa thị trường bán lẻ càng trở nên vô cùng cấp thiết. Nhượng quyền thương mại vẫn còn là một hình thức kinh doanh khá mới mẻ tại Việt Nam nhưng nếu các doanh nghiệp biết cách áp dụng và khai thác mô hình này thì những lợi ích tiềm năng mà nó đem lại đối với nền kinh tế và các doanh nghiệp là rất lớn. Nhượng quyền trong ngành bán lẻ chủ yếu tập trung trên các kênh bán lẻ hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện dụng. Số lượng 1 các doanh nghiệp nhượng quyền bán lẻ còn tương đối hạn chế so với tiềm năng phát triển của thị trường và tiềm năng của nhượng quyền thương mại tại Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam tuy đã thấy được những ưu điểm của nhượng quyền thương mại trong ngành bán lẻ nhưng việc áp dụng hoạt động này trong thực tế vẫn gặp nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài tham gia vào thị trường bán lẻ Việt Nam thông qua hình thức này chưa nhiều nhưng đang có chiều hướng gia tăng. Điều này hứa hẹn mang tới những biến động tích cực cho thị trường bán lẻ Việt Nam. Do đó, tác giả xin chọn đề tài: “Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại trong ngành bán lẻ tại thị trường Việt Nam” làm đề tài khóa luận của mình. Trong bối cảnh hiện tại, đề tài vừa mang tính nghiên cứu, vừa mang tính thực tiễn cao. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: - Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hình thức nhượng quyền thương mại. - Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại của các doanh nghiệp bán lẻ tại Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng hình thức nhượng quyền thương mại trong ngành bán lẻ tại Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài đã và đang áp dụng hình thức nhượng quyền thương mại trong ngành bán lẻ tại Việt Nam. 4. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu đặc điểm, nội dung của nhượng quyền thương mại, các văn bản pháp luật liên quan đến nhượng quyền thương mại. Tác giả nghiên cứu thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại trong phạm vi một số doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền thương mại trong ngành bán lẻ tại Việt Nam như G7 Mart, Saigon Co.op Mart, Daiso và Family Mart. 5. Phương pháp nghiên cứu: 2 Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, thu thập tài liệu, tổng hợp và phân tích, so sánh, mô tả khái quát…dựa trên nguồn số liệu, tư liệu thu thập được trong quá trình tìm hiểu, đồng thời tiếp thu có chọn lọc các lý thuyết về nhượng quyền thương mại. 6. Kết cấu của khóa luận: Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về nhượng quyền thương mại và phát triển nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bán lẻ. Chương II: Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại trong ngành bán lẻ tại Việt Nam. Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng hình thức nhượng quyền thương mại trong ngành bán lẻ Việt Nam trong thời gian tới. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giảng viên hướng dẫn, cô giáo ThS. Nguyễn Thị Thu Trang đã hướng dẫn tận tình cho tác giả trong quá trình thực hiện khóa luận này. Đồng thời, tác giả xin cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Ngoại Thương đã giảng dạy và truyền thụ những kiến thức quý báu cho tác giả trong thời gian học tập tại trường. 3 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI TRONG NGÀNH BÁN LẺ I – Cơ sở lý luận về NQTM 1. Định nghĩa về nhƣợng quyền thƣơng mại : Thuật ngữ tiếng Anh “franchising” được dịch ra tiếng Việt với nhiều tên gọi khác nhau : Chuyển nhượng quyền sử dụng thương hiệu; cấp phép đặc quyền kinh doanh; nhượng quyền thương mại. Tuy nhiên, theo Điều 284 Luật Thương mại 2005 của Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/2006, thuật ngữ “franchising” được hiểu là “ nhượng quyền thương mại”. Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả thống nhất sử dụng thuật ngữ “nhượng quyền thương mại”. Trên thế giới, hiện có rất nhiều định nghĩa khác nhau về nhượng quyền thương mại. - Theo Ủy ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (Federal Trade Commision – FTC), Franchise là một hợp đồng hay một thỏa thuận được ký kết giữa ít nhất 2 người, trong đó: người mua franchise được quyền bán hay phân phối sản phẩm, dịch vụ theo cùng một kế hoạch hay hệ thống marketing của người chủ thương hiệu. Hoạt động của người mua franchise phải triệt để tuân theo hệ thống marketing này, phải gắn liền với nhãn hiệu, thương hiệu, biểu tượng, khẩu hiệu, quảng cáo và những biểu tượng thương mại khác của chủ thương hiệu. Người mua phải trả một khoản phí trực tiếp hay gián tiếp gọi là phí franchise. Định nghĩa trên thể hiện nội dung các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hoạt động nhượng quyền thương mại, trong đó, nhấn mạnh tới quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền. - Theo Hiệp hội Nhượng quyền Thương mại Quốc tế ( International Franchise Association- IFA), “Franchising là mối quan hệ liên tục, trong đó, bên nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền được kinh doanh sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cộng với những hỗ trợ về tổ chức, đào tạo, cách thức kinh doanh, quản lý, đổi lại nhận được một khoản tiền nhất định từ bên mua”. 4 Định nghĩa này thể hiện nét đặc thù riêng của nhượng quyền thương mại là “mối quan hệ liên tục” khá đặc biệt giữa hai bên tham gia hoạt động nhượng quyền thương mại và mối quan hệ này được duy trì trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của cửa hàng nhượng quyền. Ngoài ra, định nghĩa cũng đề cập đến những hỗ trợ của bên nhượng quyền đối với bên nhận quyền và phí nhượng quyền. - Theo Luật thương mại năm 2005 (Luật số 36/2005/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2006), Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây: 1. Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; 2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh. Định nghĩa về nhượng quyền thương mại trong Luật Thương mại 2005 đã nêu được những nét chính, đặc trưng của nhượng quyền thương mại. Tuy nhiên, định nghĩa đã bỏ qua, không đề cập tới một yếu tố chính đó là phí nhượng quyền. Tóm lại, có thể có rất nhiều định nghĩa khác nhau về nhượng quyền thương mại vì các định nghĩa đều dựa trên quan điểm và cách nhìn nhận khác nhau của người viết hay của các nhà làm luật tại mỗi tổ chức, mỗi quốc gia nhưng từ các định nghĩa khác nhau này, chúng ta vẫn thấy rõ những đặc điểm của nhượng quyền thương mại như sau: 2. Các đặc điểm của nhƣợng quyền thƣơng mại : - Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, hay nói cách khác nhượng quyền thương mại là hoạt động nhằm phân phối hàng hóa và dịch vụ trong lĩnh vực thương mại. Việc xác định nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại khẳng định mục đích sinh lợi của hoạt động này, giúp các doanh nghiệp 5 xác định được Luật áp dụng, các quy định về thương mại, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thương mại và cơ quan tài phán giải quyết khi có tranh chấp giữa các bên xảy ra khi thực hiện hoạt động này. - Nhượng quyền thương mại được thực hiện thông qua hợp đồng: theo đó, bên nhượng quyền cho phép bên nhận quyền sử dụng thương hiệu hay tên tuổi của mình trong việc bán hàng hóa, dịch vụ và cửa hàng của bên nhận quyền phải được dễ dàng biết tới thông qua thương hiệu của bên nhượng quyền. - Bên nhượng quyền là bên đang sở hữu hay kiểm soát một hệ thống và phương thức kinh doanh gắn liền với các đối tượng sở hữu trí tuệ liên quan đến việc kinh doanh. Phương thức kinh doanh ở đây được hiểu bao gồm tất cả các yếu tố giúp cho việc kinh doanh như quy trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ, tiêu chuẩn sản phẩm. dịch vụ, chiến lược kinh doanh,chính sách quảng cáo, chính sách khách hàng, đào tạo, chế độ kế toán, kiểm toán. Các đối tượng sở hữu trí tuệ gắn với việc kinh doanh bao gồm các yếu tố tạo nên thương hiệu riêng của bên nhượng quyền, gồm nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu. - Bên nhận quyền là một bên hoạt động kinh doanh độc lập và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Đây là đặc điểm làm nên nét đặc trưng của nhượng quyền thương mại. Bên nhận quyền không có quan hệ về sở hữu vốn đối với bên nhượng quyền. Ngay cả trong trường hợp liên doanh, bên nhượng quyền sẽ góp vốn bằng thương hiệu, cách thức kinh doanh, còn bên nhận quyền sẽ góp vốn bằng đất đai, tài sản, nhân lực… Quan hệ giữa hai bên là quan hệ hợp đồng thương mại. - Bên nhận quyền phải tiến hành toàn bộ hay một phần hoạt động kinh doanh theo hợp đồng nhượng quyền thương mại phù hợp với kế hoạch và hệ t
Luận văn liên quan