Khóa luận Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ của công ty dệt may Hà Nội (HanoiSimex)

Quagần5nămthựchiện "chiếnlượcpháttriểnngànhdệtmayViệt Nam2001-2010",ngànhdệtmaynướctađãđạtđượcnhữngthànhtựunổi bật,trởthànhngànhcôngnghiệpmang về nhiềungoạitệnhấtchođấtnước, chỉsaungànhdầukhí.Vớikimngạchxuấtkhẩu4,5tỷUSDtrongnăm2004, vượtmụctiêuđề ra, các doanhnghiệptrongngànhkhôngnhữngđãđónggóp lớnvàothunhậpquờcdânmàcòntạoviệclàmchogần2triệulaođộng,cải thiệnđờisờngcủamộtbộphậndâncư.Khắpcácvùngmiêntrênđấtnước đều có cácđơnvị,doanhnghiệpđanghăngháithamgiasảnxuấthàngdệt mayxuấtkhẩu.Nhữngthànhtíchđángkhíchlệnàycóđượclàdocónhững chínhsáchđịnhhướngđúngđắnvàcácbiệnpháphỗtrợhiệuquảtừphíanhà nướccùngvớisựcờgắng,nỗlựckhôngmệtmỏitừphíacácdoanhnghiệp. Mộttrongnhữngdoanhnghiệpđãcónhữngđónggóprấttíchcựcvàothành tíchxuấtkhẩucủangànhdệtmaynướctalàCôngtyDệtMayHàNội-một đơnvịsảnxuấttiên tiếncủathủđô. CôngtyDệtMayHàNộilàmộtdoanhnghiệpcóuytín,trựcthuộc TổngcôngtyDệtMayViệtNamđãcó nhiềunămhoạtđộngtrong lĩnhvực này.Từkhithànhlậpđến nay,côngtyđãsảnxuấtđược nhiềumặthàngdệt maychấtlượngcao,đượcngườitiêudùngtrêncảnướctintưởngvàủnghộ. Với thếmạnhcủamình,côngtyđãmởrộngthịtrườngra nhiềunướcởcác khuvựckhácnhauvàđãđạtđượcnhữngthànhcôngnhấtđịnh.Cơhộithực sựđãmởrachocôngtykểtừkhiHiệpđịnhthươngmạiViệtNam-HoaKỳ cóhiệulựcngày10/12/2001.Nhậnthấythờicơthuậnlợi,côngtyđãtìm biệnphápđểđẩymạnhxuấtkhẩuhàngdệtmaycủamìnhvàothịtrườngnày vàđãđạtđượcnhững kếtquảrấtđángkhíchlệ.ThịtrườngMỹđãtrởthành thịtrườngquantrọngnhấtcủacôngtyvớikimngạchthườngxuyên chiếm tói 60% trongtổngkimngạchxuấtkhẩucủacôngty.

pdf87 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3395 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ của công ty dệt may Hà Nội (HanoiSimex), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TE NGOẠI THƯƠNG FOREIGN TRADE UNIVERSI1Y KHOA LUẨN TÓT NGHIỆP (Đề tài; TÌNH HÌNH XUẤT KHAU HÀNG DỆT MAY SANG MỸ CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI (HANOSIMEX) Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Nhung Hằng Lớp : A8 - K40B • KTNT Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Xuân Nữ Ị í MI V 18 KỊ \ Ì ,.\ ỉ Dùi. 1 HÀ NỘI -2005 [Ị: MỤC LỤC Lòi mở đầu Ì Chương 1: Tổng quan về thị trường hàng dệt may Mỹ 3 /. Khái quát thị trường hàng dệt may Mỹ. 3 1.1. Những đặc điểm của thị trường hàng dệt may Mỹ 3 1.1.1. Thị trường có sức mua lớn 3 1.1.2. Thị trường có nhu cầu đa dạng 4 1.1.3. Thị trường có tính cạnh tranh cao 6 1.2. Tiềm năng nhập khẩu của thị trường Mỹ 7 2. Tinh hình nhập khẩu hàng dệt may của thị trường Mỹ 8 2.1. Kim ngạch nhập khẩu 8 2.1.1. Nhóm hàng dệt 10 2.1.2. Nhóm hàng may mặc 12 2.2. Các nước xuễt khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ 16 2.3. Hệ thống kênh phân phối trên thị trường hàng dệt may Mỹ 19 2.4. Chính sách quản lý nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ 21 2.4.1. Chính sách thuế 21 2.4.2. Quy định về hạn ngạch và visa 22 2.4.3. Quy định về xuễt xứ 24 2.4.4. Quy định về nhãn hiệu 25 2.4.5. Quy định về hàng dễ cháy 27 Chương 2: Tình hình xuễt khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ của Công ty Dệt May Hà Nội 28 1. Giới thiệu chung- về Công ty Dệt May Hà Nội 28 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 28 1.2. Những nét cơ bản về Công ty Dệt May Hà Nội 28 1.2.1. Nguồn vốn 28 1.2.2. Nhân lực 29 1.2.3. Công nghệ 30 1.2.4. Mặt hàng sản xuễt kinh doanh 31 1.2.5. Thị trường xuễt khẩu chính 32 1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 33 1.3.1. Kết quả kinh doanh chung 33 Ì .3.2. Hoại động xuễt khẩu của công ty 35 2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của công ty sang thị trường Mỹ 45 2.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty khi xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ..... 45 2.1.1. Thuận lợi 45 2.1.2. Khó khăn 46 2.2. Các bước thực hiện trong công tác xuất khẩu của cóng ty 46 2.2.1. Nghiên cứu thị trường 46 2.2.2. Ký kết hợp đồng xuất khẩu 47 2.2.3. Thực hiện hợp đồng 47 2.2.4. Thanh khoản hợp đồng 49 2.3. Kim ngạch xuất khẩu 49 2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu chung 49 2.3.2. Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng 51 2.4. Giá hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Mằ của công ty 54 2.5. Tinh hình thực hiện hạn ngạch xuất khẩu của công ty 55 2.6. Phương thức xuất khẩu của công ty 56 2.7 Các khách hàng lớn của công ty 57 2.8. Một số đánh giá về tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mằ của Công ty Dệt May Hà Nội 59 2.8.1. Những thành tựu đạt được 60 2.8.2. Những mặt còn hạn chế 61 Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mằ của Công ty Dệt May Hà Nội 62 1. Mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới 62 1.1. Các mục tiêu đặt ra cho công ty đến năm 2010 62 1.2. Mục tiêu xuất khẩu sang thị trường Mằ đến năm 2010 63 2. Các giải pháp đối vói doanh nghiệp 64 2.1. Giảm tỷ lệ nguyên liệu nhập khẩu 64 2.2. Tập trung vào các sản phẩm chất lượng cao, sản phẩm mũi nhọn và sản phẩm phi hạn ngạch 65 2.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm 66 2.4. Tim hiểu tập quán kinh doanh của thương nhân Mằ 67 2.5. Xây dựng đội ngũ các nhà thiết kế thời trang chuyên nghiệp 68 2.6. Tiếp cận với thương mại điện tử 69 2.7. Đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu 69 2.8. Nắm vững thông về các đối thủ cạnh tranh 70 2.9. Nâng cao trình độ tổ chức sản xuất để đáp ứng yêu cầu giao hàng với khối lượng lớn 70 2.10. Tăng cường xuất khẩu theo hình thức trục tiếp 71 2.11. Đẩy mạnh thục hiện các biện pháp xúc tiến thương mại 71 2.12. Thục hiện trao đổi hạn ngạch với các doanh nghiệp khác để tận đụng tối đa khả năng sản xuất 72 2.13. Có chuyên gia tư vấn pháp luật 73 3. Một số kiến nghị vói nhà nước 74 3.1. Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, đầu tư cho các nhà máy sản xuất phụ liệu may mặc 74 3.2. Tiếp tục thục hiện chính sách khuyến khích xuất khẩu 75 3.3. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong vay vốn 75 3.4. Hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm thông tin về thị trường 76 3.5. Đẩy nhanh quá trình gia nhập WTO 77 Kết luận i 78 Tài liệu tham khảo 80 Ĩ7ỉ*t/t AiềtÁ. xttâí Âầtâa ÁÁtÊự. tiệi móp áềutự. J%ỷ £ẩ& @(7 fữél^fáaự f "%5àM0j/m£aỤ LỜI MỞ ĐẦU Qua gần 5 năm thực hiện "chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam 2001- 2010", ngành dệt may nước ta đã đạt được những thành tựu nổi bật, trở thành ngành công nghiệp mang về nhiều ngoại tệ nhất cho đất nước, chỉ sau ngành dầu khí. Với kim ngạch xuất khẩu 4,5 tỷ USD trong năm 2004, vượt mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp trong ngành không những đã đóng góp lớn vào thu nhập quờc dân mà còn tạo việc làm cho gần 2 triệu lao động, cải thiện đời sờng của một bộ phận dân cư. Khắp các vùng miên trên đất nước đều có các đơn vị, doanh nghiệp đang hăng hái tham gia sản xuất hàng dệt may xuất khẩu. Những thành tích đáng khích lệ này có được là do có những chính sách định hướng đúng đắn và các biện pháp hỗ trợ hiệu quả từ phía nhà nước cùng với sự cờ gắng, nỗ lực không mệt mỏi từ phía các doanh nghiệp. Một trong những doanh nghiệp đã có những đóng góp rất tích cực vào thành tích xuất khẩu của ngành dệt may nước ta là Công ty Dệt May Hà Nội - một đơn vị sản xuất tiên tiến của thủ đô. Công ty Dệt May Hà Nội là một doanh nghiệp có uy tín, trực thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam đã có nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực này. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã sản xuất được nhiều mặt hàng dệt may chất lượng cao, được người tiêu dùng trên cả nước tin tưởng và ủng hộ. Với thế mạnh của mình, công ty đã mở rộng thị trường ra nhiều nước ở các khu vực khác nhau và đã đạt được những thành công nhất định. Cơ hội thực sự đã mở ra cho công ty kể từ khi Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ có hiệu lực ngày 10/12/2001. Nhận thấy thời cơ thuận lợ i , công ty đã tìm biện pháp để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của mình vào thị trường này và đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Thị trường Mỹ đã trở thành thị trường quan trọng nhất của công ty với kim ngạch thường xuyên chiếm tói 6 0 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Tuy cơ hội mờ ra là rất lớn nhưng thách thức đặt ra cho công ty cũng không phải là nhỏ. Trong bời cảnh hội nhập quờc tế mạnh mẽ như hiện nay MiA Biên ekạto Mịn.- Ipiiạm &ụ Vl/uutạ xằnự- <sts - 3H-40<B-JZ<7I91& Ì 7ìrt/r /t/rt/i r//ỉ// ir/iííỉ/ /it/ttợ t/s/ rrtỉ/ự 1/irtự /ffự r/í/t ỉ' z /Jr/ 'ffỉí// .^'/i / T^ưr/St/rr/r r/ cùng với xu thế cạnh tranh tự do giữa các quốc gia và đặc biệt là với áp lực từ việc bãi bỏ hạn ngạch dệt may giữa các thành viên của tổ chức thương mại thế giới đầu năm 2005, công ty cần có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt đê đúng vững và phát triận trên thị trường lớn nhất thế giới này. Trong khoa luận này, em mong muốn được nghiên cứu tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang thị truồng Mỹ của Công ty Dệt May Hà Nội và đề ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của công ty sang thị trường này. Trong quá trình nghiên cún và viết khoa luận, em có sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh và một số phương pháp khác. Khoa luận gồm 3 chương: Chương ì: Tong quan thị trường hàng dệt may Mỹ Chương 2: Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ của Công ty Dệt May Hà Nội Chuơne 3: Một số giải pháp nhằm đẩy m nh xuất khẩu hàng dệt may của Công ty Dệt May Hà Nội sang thị trường Mỹ Mặc dù đã có những cố gắng trong công tác thu thập tài liệu, nghiên cứu và xây dựng khoa luận nhưng khoa luận của em không thế tránh khỏi có những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của các thầy cô giáo đậ em có thậ sửa chữa và rút kinh nghiệm cho những bài viết sau. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình của cô giáo ThS. Nguyễn Xuân Nữ đã giúp em hoàn thành khoa luận này. MiA lUãt í/ÍỊứ Một! rpA m (7/ự VTAunỊ/ xàng - dí-xso® 2 Ĩ7ỉ*t/t AiềtÁ. xttâí Âầtâa ÁÁtÊự. tiệi móp áềutự. J%ỷ £ẩ& @(7 fữél^fáaự f "%5àM0j/m£aỤ CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẾ THỊ TRƯỜNG HÀNG DỆT MAY MỸ 1. Khái quát thị trường hàng dệt may Mỹ L I . Những đặc điểm cơ bản của thị trường hàng dệt may Mỹ 1.1.1. Thị trường cớ sức mua lớn Mạt hàng dệt may là một mặt hàng thiết yếu đối với đời sống con người. Dù cho nền kinh tế có phát triển ở mức độ nào đi chăng nữa thì người ta vẫn phải tiêu dùng hàng dệt may. Có chăng chậ là sự khác nhau ở mức độ nhiều hay ít, cao cấp hay bình dân. Một nền kinh tế phát triển với dân số có thu nhập cao sẽ là một thị trường lý tưởng dành cho mặt hàng này. Thị trường Mỹ là một ví dụ điển hình. Mỹ là một quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới. Trong giai đoạn từ năm 1990 trở lại đây, Mỹ luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, phát huy vai trò đầu tàu kinh tế của thế giới. GDP của Mỹ năm 2004 là 11.750 tỷ đô la, chiếm 21,2% GDP của toàn thế giới, lớn hơn GDP của Liên minh châu Âu (EU) và gấp hơn 3 lần GDP của Nhật Bản. Với sự lớn mạnh về kinh tế cộng với dân số đông (297 triệu người, tính đến tháng 9 năm 2005), chiếm 4,6% dân số thế giới, Mỹ được xem là thị trường tiêu thụ hàng dệt may lớn nhất thế giới. Theo thống kê thì mỗi năm người dân Mỹ tiêu tốn hết khoảng 311 tỷ USD cho hàng quẩn áo và giày dép - chiếm hơn 1 4 % chi tiêu cho hàng tiêu dùng không bền trong đó chi tiêu cho quần áo vào khoảng 225 tỷ USD. Có thể nói, sự tăng trưởng kinh tế trong những năm qua là một nhân tố kích cầu tiêu dùng đối với hàng dệt may. Với mức thu nhập bình quân đầu người thuộc vào loại cao nhất trên thế giới: 44.400 USD/ người năm 2004 (theo Bộ Thương mại Mỹ) người Mỹ có khả năng dành một khoản tiền khá lớn cho việc mua sắm quần áo. Người ta không còn khái niệm "Ăn no, mặc ấm" nữa mà đã coi trọng việc "Ăn ngon, mặc đẹp". Chính vì thế, người Mỹ MrA 0/ôt tíụm /uột.- ipAạm ỢAị V Aunạ xà*# - M - XSOỊB -X<7<7 Ĩ7 3 ~7ìtlJt /tìnA aeuđĩ ỉĩ/tà/í /tíìttự //// mít ự tíistự. rfí/j fíí(l /ffiỉự X*2Ĩ í Tí/irt^iimr'/ rất quan tâm đến thòi trang. Họ thích đi cửa hàng mua sắm quần áo và coi đó như là một thói quen không thể thiếu. Họ cho rằng bằng cách đó không những họ có thể thoa mãn nhu cầu cá nhân của mình mà còn góp phần vào việc kích thích sản xuất, giúp nền kinh tế phát triển. Ngoài ra, việc đi mua sắm còn trở thành một thứ văn hoa khi mà người ta không đi ra cửa hàng chỉ để mang về mấy bộ quần áo mà còn coi đó như là một cơ hội đế đi dỡo chơi, giải toa căng thẳng, gặp gỡ, trò chuyện với những người bỡn và mờ rộng quan hệ xã hội. Vì những lẽ đó, sức mua của thị trường Mỹ đối với các mặt hàng tiêu dùng nói chung và đối với hàng dệt may nói riêng là rất lớn: cao hơn 1,7 lẩn sức mua của Nhật Bẳn và các nước EU ("Cẩm nang về xâm nhập thị trường Mỹ" - NXB Thống kê 2003). 1.1.2. Thị trường có nhu cầu đa dạng *) Do đặc điểm về thành phẩn dân cư Mỹ là một quốc gia đa sắc tộc, đa tôn giáo, tín ngưỡng. Người Mỹ là nhũng người đến từ các quốc gia và châu lục khác nhau. Một bộ phận lớn người Mỹ là người gốc Âu (thường là những người theo đỡo Thiên Chúa). Những người này có khuynh hưởng ăn mặc khá tự do và phóng khoáng. Họ có nhu c ầ u lớn đối với các mặt hàng như váy áo thời trang, quần áo thể thao... Đ ố i với những người Mỹ gốc Á (chủ yếu theo đỡo Phật hoặc đỡo Hồi) thì các loỡi quần âu, áo sơ mi được sử dụng rất phổ biến vì họ thích sự giản dị và kín đáo. Những người gốc Phi thì lỡi ưa chuộng loỡi quần Jeans, áo thun do chúng đem lỡi sự thòải mái, tiện dụng. Vì thế, các loỡi quần áo khác nhau đều có thể bán được trên thị trường Mỹ. Tuy nhiên, sự phân chia nhu cầu này chỉ là tương đối bởi vì ở Mỹ có sự hoa trộn về văn hoa chứ không có ranh giới rõ ràng giữa các dân tộc khác nhau. Tất cả mọi người đều có thế sử dụng các loỡi quần áo mà họ thích. Hơn nữa, đối với mặt hàng may mặc thì ranh giới giữa các quốc gia cũng không còn mấy ý nghĩa nữa bởi vì xu hướng thời trang ngày nay thường có ảnh hưởng trên phỡm vi toàn cầu. Mát Min /Aựe /Hạt! ipAạm (7/ụ WAiỉfíự ttằstự - {TỈ* - JtJỚ<21 -Jt!{7Wv7 4 QỉaA fá*A aeuãí ÁÁéíu AàMp dệt ềÊUXự J&{f eáa 7 /tè/ /ffi*Ị/ S&ĩaMH/mex/ *) Do tính cách cá nhân mạnh mẽ của người Mỹ Thị trường Mỹ là một thị trường tương đối tự do. Người dân ở đây không bị gò bó bởi các quan niệm về thuần phong mỹ tục hay lễ giáo gia phong như ở các nước châu Á. Vì thế, không có khuôn mẫu hay một định hướng nhất định nào cho việc ăn mặc. Họ có quyền mặc nhợng gì mình thích và luôn thay đổi phong cách ăn mặc. Vì thế, mẫu mã hàng hoa trên thị trường rất đa dạng và luôn được cách tân để theo kịp thị hiếu người tiêu dùng. Người ta có thể tìm thấy đủ loại trang phục trên thị trường Mỹ - trang phục công sờ, trang phục dạo phố, trang phục thể thao, trang phục ấn tượng, trang phục dạ hội, trang phục ngày thường, quần áo bảo hộ lao động. .. Mỗi loại trang phục này đều có rất nhiều mẫu mã khác nhau để người tiêu dụng lựa chọn. Người Mỹ rất thích khám phá sự mới lạ, độc đáo. Họ thích mình nổi bật và không giống nhợng người khác. Do vậy, phong cách cá nhân rất được coi trọng. Nhợng điều này làm cho thị trường hàng may mặc ngày càng trở nên phong phú, đa dạng. *) Do sự phân. hoa vé thu nhập Một đặc điểm nổi bật của nước Mỹ mà ai cũng dễ dàng nhận thấy đó là sự phân hoa giàu nghèo. Tuy là một nước có số người giàu nhiều nhất trên thế giới nhung nước Mỹ vẫn có 12,7% dân số sống trong nghèo đói (Bộ Thương mại Mỹ - 2004). Vì thế, thị trường có thể tiêu thụ các mặt hàng từ cao cấp đến bình dân. Nhợng nguôi có thu nhập cao thường đi mua sắm ở các cửa hàng thời trang, các trung tâm thương mại, siêu thị nơi mà họ có thể yên tám về chất lượng sản phẩm và dịch vụ bán hàng. Tại đây, họ có thể lựa chọn các nhãn hiệu thời trang có uy tín trẽn thị trường như Louis Vuitton, Levi's, Versace, Catier, Chistian Dior, Nike, 0'neill. . . Đ ố i với nhợng người này nhãn hiệu là một yếu tố quan trọng trong quyết định mua hàng. Ngoài ra, họ cũng thường mua hàng theo cảm hứng. Họ không đợi đến khi cần dùng hoặc quần áo đang MaA Biêu {/tọa A/ỘC! rpAạnt HƠ 5 • ~7ỉrt/i /ỉ/fỉA ^ í/iĩ/ ii/rtỉii /tíĩriỊ/ íỂệi ma& ầOMỢ jXỷ eà& {'7 ứíiỉị/ ' S&SaMéÙẩníỉx/ mặc bị cũ, hỏng mới mua quần áo mới mà chỉ cần gặp món hàng ưng ý là họ sẵn sàng mua ngay. Những người có thu nhập trung bình và thấp thường chọn mua hàng tại các cửa hàng bình dân, ít tên tuổi hoặc các cửa hàng khuyến mãi, hạ giá. Họ quan tâm đến chất lượng sừn phẩm, giá cừ và hiệu quừ kinh tế. Do vậy, các sừn phẩm đến từ các nước đang phát triển với đặc điếm là chất lượng phù hợp, giá cừ cạnh tranh và mẫu mã khá đa dạng đã chiếm được cừm tình của nhóm người này. Nhu cầu đối với hàng dệt may trên thị trường Mỹ ngoài việc phán hoa theo các nhân tố về nhân khẩu học và mức thu nhập còn đi theo một xu hướng chung đó là xu hướng thích sự giừn tiện, hiện đại và hợp thời trang. Người tiêu dùng không còn ưa thích sự cầu kỳ, kiểu cách của thời trang thập kỷ 60-70 nữa mà quan tâm nhiều đến tiêu chí thoừi mái và tiện dụng. Đây là cơ hội tốt cho các nhà sừn xuất có trình độ sừn xuất trung bình có thế thâm nhập vào thị trường này. 1.1.3. Thị trường có tính cạnh tranh cao Mỹ là quốc gia có ngành công nghiệp dệt may phát triển trình độ cao. Các nhà sừn xuất của nước này từ lâu đã chú trọng đầu tư vào máy móc công nghệ hiện đại để làm ra các sừn phẩm có chất lượng cao, mẫu mã phong phú để đáp ứng cho thị trường hàng dệt may cao cấp của nước này. Tuy nhiên, ngành dệt may của Mỹ đang phừi rất vất vừ cạnh tranh với các sừn phẩm ngoại nhập có giá cừ rẻ hơn rất nhiều lần. Áp lực của gần 30.000 cơ sở sừn xuất hàng dệt may trong nước cộng với hàng nghìn nhà xuất khẩu cùa nước ngoài đã đẩy mức độ cạnh tranh trên thị trường Mỹ lên mức cao. Tuy dung lượng thị trường lởn nhưng do các nước đều nhận thấy cơ hội kinh doanh ở đây nén đều đổ xô vào để chiếm lĩnh thị trường dẫn đến một cuộc chiến cạnh tranh hết sức gay gắt, quyết liệt. Các nước đều tận dụng mọi lợi thế của nước. mình để sừn xuất và xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ. Có nước tận dụng ưu thế về địa lý như : Canada, Mexico..., có nước tận dụng MÍA o/ãt lAtứ /úịjt.- rpAạM Gau <WuiA0 Xắn? - ots - X40H -X<7vr(7 6 QĩnA AìnA xuôi JéAÔ4£ AÃẨtp dêl Mt&ự jXự eẩỈa tJ 7 '/Jè/ /Tĩ/t// f 7f//rt/i.f//MS rj ưu thế về nguồn nguyên liệu và nhân công rẻ như Trung Quốc, Ân Độ, Thái Lan, Việt Nam có nước tận dụng ưu đãi về thuế quan và các điều kiện ưu đãi khác. Đặc biệt, kể từ khi Hiệp định dệt may của tổ chức thương mại thế giới ATC (Agreement ôn Textiles and Clothing) hết thỏi hạn hiệu lực vào ngày 1/1/2005 - thỏi hạn mà các nước phải bãi bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt may thì kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của các nước được bãi bỏ hạn ngạch vào thị trưỏng Mỹ đã tăng lên mạnh mẽ. Nước được lợi nhất từ việc bãi bỏ hạn ngạch là Trung Quốc vì khả năng sản xuất của nước này rất lớn. Trong 3 tháng đầu năm 2005, một số mặt hàng của Trung Quốc xuất khẩu vào Mỹ đã có kim ngạch tăng mạnh như áo sơ mi nữ, hàng cotton dệt kim đã tăng 1250%, quần cotton tăng 1500%, so với cùng kỳ năm ngoái ( textiles.com). Hiện tượng này đã làm cho các nhà sản xuất và chính quyền Mỹ lo ngại và họ đã tái áp dụng hạn ngạch đối với 9 cát. hàng dệt may nhập khẩu từ Trung Quốc. Theo dự đoán thì trong tương lai không xa, hàng dệt may cùa Trung Quốc sẽ chiếm 5 0 % thị phần tại Mỹ và thống lĩnh thị trưỏng thế giới. Việt Nam và một số nước chưa gia nhập WTO khác là những nước gặp bất lợi trong cuộc cạnh tranh này vì chưa được bãi bỏ hạn ngạch. 1.2. Tiềm năng nhập khẩu của thị trường Mỹ Hàng năm, kim ngạch buôn bán dệt may toàn cầu vào khoảng 353 tỷ đô la (Tạp chí Ngoại Thương-10/2004) trong đó kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của thị trưỏng Mỹ là trên 80 tỷ đô la. Ngành công nghiệp dệt may của Mỹ là một ngành sản xuất trình độ cao, mỗi năm sản xuất được lượng hàng hoa trị giá 50 tỷ đôla. Một phần trong số đó (trị giá khoảng 15 đến 16 tỷ đôla) được xuất khẩu đến các thị trưỏng Canada, Mexico, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, EU, ASEAN. Phần còn lại được tiêu thụ trong nước. Tuy nhiên số lượng đó chỉ đủ đáp ứng JùtA lùi* t/íụ* Mọt! ipAạm &>ụ tìữuutạ xằng- c4s - 7 :7ĩ*t/t /tìn/r &uãỉ i/tí/t/ /lítnợ í/r/ trí à ụ tsrstự f//í/ '/Ít/ rfft'Ị/ f3tĩti*t/ĩj/'mr^ được một phấn nhu cẩu tiêu dùng trong nước. M ỗ i năm kim ngạch nhập khấu hàng dệt may của Mỹ tăng khoảng 8% đến 9%. Trong chiến lược xuất nhập khẩu quốc gia của Mỹ, nước này khuyến khích sản xuất những mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao như: hàng điện tử, đẻ gia dụng, máy móc thiết bị ... và nhập khẩu những mặt hàng rẻ tiền, cần nhiều lao động như các mặt hàng nông sản, hàng may mặc, giày dép... đế tận dụng ưu thế về khoa học công nghệ và đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng. Vì lẽ đó, tỷ trọng hàng nhập khẩu trong các mặt hàng nhóm sau luôn duy trì ở mức cao và đang có xu hướng tăng lên. N ă m 1997, hàng dệt may nhập khẩu chiếm 7 2 % tổng giá trị hàng dệt may tiêu thụ trong nước. Năm 2001, tỷ trọng này đã tăng lên 88%. Riêng hàng may mặc thì tỷ trọng hàng nhập khẩu đã chiếm tới 96,6% (năm 2002 và 2003). Các mặt hàng dệt may đến từ các nước đang phát triển có khả nàng tiêu thụ rất lớn trên thị trường Mỹ do người Mỹ đã nhận thấy ưu thế cùa các mặt hàng này so với các mặt hàng được sản xuất trong nước, đặc biệt là vê khía cạnh giá cả. Theo thống kê thì các mặt hàng dệt may có xuất xứ từ các nước đang phất triển chiếm trên 5 5 % tổng trị giá hàng dệt may nhập khẩu vào thị trường Mỹ. Sau khi hạn ngạch dệt may được bãi bỏ các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ sẽ gặp thuận lợi hơn trong việc ký kết hợp đẻng với các nhà xuất khẩu nước ngoài và rất có thể họ sẽ đặt hàng với số lượng lớn hơn. 2. Tình hình nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ 2.1. Kim ngạch nhập khẩu của thị trường Mỹ Nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ luôn đạt kim ngạch cao và đang có
Luận văn liên quan