Khóa luận Tính toán, thiết kế lắp đặt hệ thống xử lý nước thải cho Cụm Công Nghiệp Kiến Thành - Long An với công suất 250m3-ngàyđêm- Giai đoạn 1

Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, tốc độ phát triển kinh tế ngày càng được nâng cao, quá trình đô thị ngày càng phát triển, để đáp ứng nhu cầu đó các khu công nghiệp, khu chế xuất ngày càng được mở rộng và đầu tư nhiều. Khu công nghiệp được hình thành mang lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội cho khu vực, thu hút các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, là nơi tập trung sản xuất các mặt hàng đáp ứng nhu cầu sử dụng trong và ngoài nước. Song, đồng hành với sự phát triển và những lợi ích đó là hàng loạt các tác động của chúng tới các vấn đề môi trường như nước thải, khí thải, chất thải rắn Trong đó, nước thải là vấn đề cấp bách nhất hiện nay, hàng loạt các trang web, báo chí đưa tin về tình trạng xã nước ô nhiễm chưa qua xử lý ở các khu công nghiệp trên phạm vi cả nước và ảnh hưởng của nó tới sức khỏe của cộng đồng. Vì vậy, việc xây dựng các hệ thống xử lý nước thải tại các khu công nghiệp là một vấn đề hết sức cần thiết hiện nay.

doc106 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2130 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tính toán, thiết kế lắp đặt hệ thống xử lý nước thải cho Cụm Công Nghiệp Kiến Thành - Long An với công suất 250m3-ngàyđêm- Giai đoạn 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Trong bốn năm học tập và khoảng thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em luôn nhận được sự quan tâm, động viên và giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô, người thân và bạn bè. Với những kiến thức thầy cô truyền đạt, sự động viên của bạn bè và gia đình đã giúp em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Chính vì vậy, xin chân thành cám ơn đến tất cả các thầy cô khoa Công Nghệ Môi trường trường ĐH Nông Lâm TP.HCM. Xin đặc biệt cám ơn thầy Phạm Trung Kiên. Cám ơn thầy đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và truyền đạt nhiều kinh nghiệm thực tế cho em trong quá trình học tập cũng như thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Xin chân thành cám ơn anh Nguyễn Duy Nhất người trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này và tất cả các anh chị trong công ty Môi trường Việt Nam Xanh đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em trong thời gian thực tập tốt nghiệp. Chân thành cám ơn tất cả những người thân bên cạnh và các bạn sinh viên lớp DH05MT đã ủng hộ, động viên và giúp đỡ để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Quảng đời sinh viên là những kỷ niệm mình cùng có với nhau, luôn đoàn kết, cùng nhau chia sẻ vui buồn, cùng nhau giúp đỡ học tập. “DH05MT ơi, Vì Yêu nhé các bạn”. Cuối cùng, con xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến ba mẹ, anh chị, tất cả mọi người trong gia đình luôn là nguồn động viên, là điểm tựa vững chắc, đã hỗ trợ và luôn giúp con có đủ nghị lực để vượt qua khó khăn và hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Dù đã rất cố gắng nhưng không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý và sửa chữa của thầy cô và các bạn về khóa luận tốt nghiệp này. Xin chân thành cám ơn SVTH: Nguyễn Minh TÓM TẮT KHÓA LUẬN Cùng với sự phát triển kinh tế và quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới trong bối cảnh hiện nay, hàng loạt các KCN - KCX được đầu tư và mở rộng. Đồng hành với sự phát triển đó giải quyết các vấn đề môi trường phát sinh hàng ngày, đặc biệt là các nguồn thải từ các nhu cầu sinh hoạt, hoạt động sản xuất của KCN - KCX. Trong đó, nước thải là một vấn đề khá nổi cộm. Cụm Công Nghiệp Kiến Thành là một trong những dự án đang được xây dựng tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An. CCN đã đầu tư xây dựng một hệ thống xử lý nước thải. Đề tài “Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Cụm Công Nghiệp Kiến Thành với công suất 250m3/ngày.đêm” nhằm đáp ứng nhu cầu trên. Tính chất của nước thải KCN rất phức tạp, có sự dao động lớn, hàm lượng BOD5, SS cao. Bên cạnh đó, nước thải còn chứa các thành phần độc hại như kim loai nặng, hóa chất…khó mà xử lý triệt để bằng quá trình sinh học hay ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả xử lý của quá trình trên. Trong khóa luận tốt nghiệp này, đề xuất 2 phương án với những công nghệ tham khảo từ các hệ thống XLNT đang vận hành với hiệu quả xử lý đạt tiêu chuẩn. Công nghệ được sử dụng để xử lý nước thải KCN thường áp dụng là kết hợp giữa hai quá trình hóa lý và sinh học bao gồm các công trình như: bể keo tụ-tạo bông, bể Aeroten bùn hoạt tính (Aeroten truyền thống), bể Aeroten dính bám, bể USBF, bể Unitank, Mương Oxy hóa, bể lọc... Từ đó, đề xuất 2 phương án xử lý nước thải CCN Kiến Thành công suất 250m3/ngày.đêm, với: Phương án 1 : Nước thải ® Rổ chắn rác ® Hầm bơm ® Lưới lọc rác tinh ® Bể keo tụ tạo bông ® Bể lắng 1 ® Bể USBF ® Bể Khử Trùng ® Lọc áp lực ® Sông Vàm Cỏ Đông Phương án 2 : tượng tự phương án 1, nhưng sử dụng bể Aerotank – Lắng 2 thay thế cho bể USBF Qua tính toán, phân tích về mặt kỹ thuật, kinh tế và vận hành đã lựa chọn phương án 1 với lý do : Đảm bảo hiệu quả xử lý, nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 5945:2005, Loại A. Tính khả thi cao. Vận hành đơn giản. Tiết kiệm diện tích mặt bằng. Giá thành xử lý 1m3 nước là 3.200 VNĐ, với phương án 2 là 3.500VNĐ/m3. Bên cạnh, HTXLNT được triển khai bản vẽ lắp đặt thiết bị cho toàn bộ hệ thống có thể ứng dụng trong thi công thực tế. MỤC LỤC DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 3.1: Quy hoạch sử dụng đất của CCN 23 Bảng 3.2: Danh sách các doanh nghiệp trong CCN 26 Bảng 3.3: Chỉ tiêu chất lượng nước ngầm tại khu vực CCN 26 Bảng 3.4: Chỉ tiêu chất lượng nước mặt tại khu vực CCN 27 Bảng 3.5: Chỉ tiêu chất lượng không khí tại khu vực CCN 28 Bảng 4.1: Các thông số thiết kế và kích thước rổ chắn rác 39 Bảng 4.2: Các thông số thiết kế và kích thước hầm bơm 39 Bảng 4.3: Các thông số thiết kế và kích thước song chắn rác tinh 40 Bảng 4.4: Các thông số thiết kế và kích thước bể điều hòa 40 Bảng 4.5: Các thông số thiết kế và kích thước bể trộn 40 Bảng 4.6: Các thông số thiết kế và kích thước bể phản ứng 41 Bảng 4.7: Các thông số thiết kế và kích thước bể phản ứng 41 Bảng 4.8: Các thông số thiết kế và kích thước USBF 42 Bảng 4.9: Các thông số thiết kế và kích thước khử trùng 42 Bảng 4.10: Các thông số thiết kế và kích thước bồn lọc áp lực 43 Bảng 4.11: Các thông số thiết kế và kích thước bễ chứa bùn 43 Bảng 4.11: Các thông số thiết kế và kích thước sân phơi bùn 43 Bảng 4.12: Các thông số thiết kế và kích thước bể Aerotank 44 Bảng 4.13: Các thông số thiết kế và kích thước bể lắng II 44 Bảng 5.1 – Chiều dày ống thoát uPVC tối thiểu 52 Bảng 5.2 – Đường kính ngoài tương ứng với đường kính trong của ống 52 DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải KCN Tân Tạo 15 Hình 2.2: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải KCN Biên Hòa 2 17 Hình 2.3: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải KCX Linh Trung 19 Hình 4.1: Sơ đồ khối công nghệ xử lý theo phương án 1 32 Hình 4.2: Sơ đồ khối công nghệ xử lý theo phương án 2 36 DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT BOD5 : Nhu cầu oxy sinh hóa 5 (Biochemical Oxygen Demand) COD : Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand) DO : Oxy hòa tan (Dissolved Oxygen) F/M : Tỷ số thức ăn/ vi sinh vật (Food and microorganism ratio) MLSS : Chất rắn lơ lửng trong hỗn dịch (Mixed Liquor Suspended Solids) SS : Cặn lơ lửng (Suspended Solids) TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh KCN-KCX : Khu công nghiệp - Khu chế xuất CCN : Cụm Công Nghiệp HTXLNT : Hệ thống xử lý nước thải XLNT : Xử lý nước thải VSV : Vi sinh vật Chương 1 MỞ ĐẦU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, tốc độ phát triển kinh tế ngày càng được nâng cao, quá trình đô thị ngày càng phát triển, để đáp ứng nhu cầu đó các khu công nghiệp, khu chế xuất… ngày càng được mở rộng và đầu tư nhiều. Khu công nghiệp được hình thành mang lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội cho khu vực, thu hút các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, là nơi tập trung sản xuất các mặt hàng đáp ứng nhu cầu sử dụng trong và ngoài nước. Song, đồng hành với sự phát triển và những lợi ích đó là hàng loạt các tác động của chúng tới các vấn đề môi trường như nước thải, khí thải, chất thải rắn…Trong đó, nước thải là vấn đề cấp bách nhất hiện nay, hàng loạt các trang web, báo chí đưa tin về tình trạng xã nước ô nhiễm chưa qua xử lý ở các khu công nghiệp trên phạm vi cả nước và ảnh hưởng của nó tới sức khỏe của cộng đồng. Vì vậy, việc xây dựng các hệ thống xử lý nước thải tại các khu công nghiệp là một vấn đề hết sức cần thiết hiện nay. 1.2 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Cụm công nghiệp Kiến Thành được thành lập năm 2007, hiện nay đang trong giai đoạn hoàn thiện các cơ sở hạ tầng. Để giải quyết tốt vấn đề nước thải của KCN khi đi vào hoạt động thì cần phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho toàn KCN. Nguồn xả thải của KCN là sông Vàm Cỏ Đông, để đảm bảo chất lượng các nguồn tài nguyên và bảo vệ các sinh vật sống trong khu vực sông nên các nguồn nước thải thải đều phải đạt tiêu chuẩn 5945 – 2005 Loại A. Chính vì vậy, thiết kế hệ thống xử lý nước thải cụm công nghiệp Kiến Thành đạt tiêu chuẩn 5945 – 2005 loại A là rất cần thiết. 1.3 MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1.3.1 Mục tiêu Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho cụm công nghiệp Kiến Thành với công suất 250m3/ngày.đêm đạt tiêu chuẩn xả thải TCVN 5945:2005 loại A. Thiết lập các bản vẽ lắp đặt thiết bị khả thi theo điều kiện thực tế tại công trường. 1.3.2 Nội dung Khảo sát, đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường do nước thải KCN-CCN gây ra. Các phương pháp đã và đang áp dụng thành công trong lĩnh vực xử lý nước thải ở các KCN – KCX – CCN. Đề xuất công nghệ xử lý phù hợp với điều kiện hiện trạng và vị trí lắp đặt. Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải. Tính toán kinh tế và chọn lựa phương án khả thi. Triển khai bản vẽ lắp đặt thiết bị cho công trình. 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.4.1 Nghiên cứu lý thuyết Sưu tầm, thu thập, tổng quan tài liệu. Nghiên cứu các tài liệu về công nghệ xử lý nước thải và các bản vẽ lắp đặt thiết bị. 1.4.2 Nghiên cứu thực nghiệm Thông qua quá trình thực tập tại công trình lắp đặt hệ thống XLNT đã hỗ trợ về: Khả năng đọc bản vẽ kỹ thuật, bản vẽ thi công. Trực tiếp lắp đặt. 1.5 GIỚI HẠN ĐỀ TÀI Quy mô: Đề tài chỉ thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho CCN được xây dựng trong giai đoạn 1 với công suất 250m3/ngày.đêm. Đối tượng xử lý: chỉ xử lý nước thải thoát ra từ cống chung của CCN Nội dung: Thiết kế công nghệ. Triển khai bản vẽ chi tiết các công trình. Triển khai bản vẽ thi công lắp đặt thiết bị. Không bao gồm phần kết cấu Thời gian thực hiện khóa luận: bắt đầu ngày 01/03/09 & kết thúc ngày 30/06/08. Chương 2 TỔNG QUAN, HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI KCN 2.1 TỔNG QUAN KCN TẠI VIỆT NAM 2.1.1 Các khái niệm Khu công nghiệp là khu vực dành cho phát triển công nghiệp theo một quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo được sự hài hòa và cân bằng tương đối giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường. Khu công nghiệp thường được Chính phủ cấp phép đầu tư với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và pháp lý riêng. Những khu công nghiệp có quy mô nhỏ thường được gọi là cụm công nghiệp. Khu chế xuất là khu công nghiệp đặc biệt chỉ dành cho việc sản xuất, chế biến những sản phẩm để xuất khẩu ra nước ngoài hoặc dành cho các loại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất-nhập khẩu tại khu vực đó với các ưu đãi về các mức thuế xuất-nhập khẩu hay các ưu đãi về giá cả thuê mướn mặt bằng sản xuất, thuế thu nhập cũng như cắt giảm tối thiểu các thủ tục hành chính. 2.1.2 Tổng quan KCN tại Việt Nam Trong những năm gần đây, hệ thống KCN, KCX ở Việt Nam phát triển trong bối cảnh mới: Việt Nam đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO); Việt Nam đang trở thành địa điểm thu hút các nhà đầu tư lớn và có uy tín trên thế giới, vấn đề môi trường, lao động trong quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam cũng như của các quốc gia trên thế giới đang diễn biến phức tạp và ngày càng bức xúc; giá cả, lạm phát, an ninh lương thực trên thế giới chứa đựng nhiều nhân tố bất ổn... Bối cảnh trong nước và quốc tế đang đặt ra những cơ hội mới cùng với những thách thức mới cho các KCN, KCX, đòi hỏi các nhà đầu tư, nhà hoạch định chính sách cần nhận thức đúng đắn và chủ động nắm bắt cơ hội, khắc phục khó khăn để phát triển ổn định, bền vững các KCN, KCX. Tính đến cuối tháng 5/2008, cả nước đã có 186 KCN được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên 45.042 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 29.469 ha, chiếm 66,6% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó, 110 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên 26.115 ha và 76 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích đất tự nhiên 18.926 ha. Các KCN, KCX phân bố ở 52 tỉnh, thành phố trên cả nước; tập trung ở 3 vùng kinh tế trọng điểm với tổng diện tích đất tự nhiên chiếm trên 60% tổng diện tích các KCN cả nước; vùng Đông Nam Bộ có 75 KCN (22.352 ha), Đồng bằng sông Hồng có 42 KCN (10.046 ha); Đồng bằng sông Cửu Long có 28 KCN (5.027 ha). Việc thành lập các KCN nhìn chung đều tuân thủ quy mô diện tích đã được phê duyệt tại Quy hoạch phát triển KCN đến năm 2015, đồng thời các KCN có quy mô lớn được phân kỳ đầu tư để đảm bảo hiệu quả xây dựng cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư. Cùng với dòng vốn đầu tư vào Việt Nam tăng cao, thời gian gần đây, các KCN đạt kết quả tốt trong việc thu hút đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước. Tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài vào KCN trong tổng vốn đầu tư thu hút được hàng năm trên cả nước luôn ở mức 40 - 45%. Năm 2007, các KCN đã thu hút được trên 8 tỷ USD vốn FDI, chiếm trên 40% tổng vốn đầu tư nước ngoài trên cả nước. Tính đến cuối tháng 5/2008, các KCN cả nước đã thu hút được trên 3200 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư gần 31,5 tỷ USD và 3.100 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 195 nghìn tỷ đồng. Riêng lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng KCN, có 31 dự án FDI với tổng vốn đầu tư 1.755 triệu USD và 155 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư trên 61.160 tỷ đồng. Điểm nổi bật trong thu hút đầu tư vào KCN thời gian qua là bên cạnh việc tiếp tục thu hút các dự án quy mô vừa, các KCN đã thu hút được nhiều dự án quy mô lớn, công nghệ cao như Samsung, Compal, Foxconn… Các dự án này sẽ có tác động lớn tới sự phát triển công nghiệp, thu hút lao động của địa phương trong thời gian tới, góp phần đáng kể tạo sự biến đổi về chất trong cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của địa phương. Thực tế cho thấy, ngay từ khi đang trong giai đoạn xây dựng nhà xưởng, tác động lan tỏa của các dự án này đã được thể hiện rõ trong việc tạo việc làm cho người lao động địa phương và việc thu hút thêm các dự án vệ tinh đầu tư vào khu vực lân cận. Khó khăn, hạn chế: - Chất lượng xây dựng quy hoạch KCN ở một số địa phương còn hạn chế; Quy hoạch tổng thể phát triển KCN còn chưa đảm bảo tính bền vững và ổn định lâu dài - Quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng một số KCN còn khó khăn, phức tạp - Môi trường KCN còn tồn tại những vấn đề bức xúc - Ở một số địa phương, điều kiện sống, làm việc, thu nhập của người lao động còn chưa được giải quyêt thỏa đáng 2.2 HIỆN TRẠNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI KHU CÔNG NGHIỆP Tính đến nay cả nước có 186 KCN song một điều tra của Bộ Công Thương cho thấy, chỉ có 39 KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung, còn lại là đang xây dựng hoặc có... kế hoạch xây dựng. Thậm chí, có tới 61 KCN còn chưa có cả kế hoạch xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung, chiếm gần 40% tổng số KCN cả nước. Ngay cả ở những KCN đã có trạm xử lý nước thải tập trung, thì chất lượng thực tế của các công trình này vẫn còn hạn chế, chưa đạt những tiêu chuẩn quy định, gây ô nhiễm môi trường. Đặc biệt, ở một số KCN tập trung các ngành công nghiệp nhẹ như dệt may, thuộc da, ngành hoá chất…thì nước thải thải ra môi trường còn nguy hại hơn, bởi đây là những ngành nghề mang tính độc hại cao. Trong thời gian gần đây, mặc dù công tác bảo vệ môi trường KCN đã được coi trọng và cải thiện, có thêm một số KCN xây dựng và đưa vào vận hành công trình xử lý nước thải tập trung, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề môi trường KCN chưa được giải quyết. Các địa phương đã kiên quyết và sát sao trong việc đôn đốc xây dựng công trình xử lý nước thải song tốc độ chung còn chậm. Việc hoàn thành mục tiêu đến năm 2010 toàn bộ các KCN đã vận hành có hệ thống xử lý nước thải tập trung thực sự khó khăn. Để thực hiện mục tiêu này, trong hai năm tới cần có thêm 60 KCN xây dựng xong công trình xử lý nước thải tập trung. Các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và miền Bắc đều có rất ít KCN, KCX có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc hiện có hơn 20 khu công nghiệp, với tổng diện tích đất tự nhiên hơn 3.800 ha. Mặc dù các KCN đã quan tâm đầu tư các hệ thống xử lý chất thải, nhưng vẫn chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn môi trường theo quy định. Trong số 22 khu công nghiệp này, chỉ có 4 khu công nghiệp đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung, 5 khu công nghiệp đang xây dựng, còn lại các khu công nghiệp khác chưa có. Đặc điểm vị trí của nhiều khu công nghiệp ở Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc là gần các con sông, như Sông Hồng, Sông Cầu, Sông Nhuệ, Sông Đáy,…, Theo báo cáo hiện trạng môi trường nước Việt Nam, thì phần lớn các sông của các tỉnh phía Bắc chỉ đạt tiêu chuẩn nước loại B. Đặc biệt tại một số đoạn của sông Nhuệ, Sông Đáy, mức độ ô nhiễm đã lên đến mức nghiêm trọng. Tỉnh Bắc Giang hiện có gần 13.000 cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, 9 khu công nghiệp tập trung trong đó thuộc tỉnh quản lý 2 khu với diện tích hơn 150ha (khu công nghiệp Đình Trám 101ha, khu công nghiệp Song Khê – Nội Hoàng: 49,5 ha); 7 khu còn lại do các huyện quản lý. Tuy nhiên, trong số các khu công nghiệp đã được thành lập mới chỉ có KCN Đình Trám cơ bản xây xong hạ tầng; hai khu Song Khê - Nội Hoàng, Quang Châu vừa san lấp mặt bằng vừa xây dựng hạ tầng; còn khu Vân Chung hiện vẫn đang san lấp được 30%. Trong số 67 dự áp được cấp phép đầu tư tại các khu công nghiệp này, có 41 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh, phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo báo cáo của Ban quản lý KCN Bắc Giang, hầu hết các doanh nghiệp đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn đều có bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, qua kết quả kiểm tra của Đoàn kiểm công tác bảo vệ môi trường, Bộ TN&MT thì đa số các doanh nghiệp chưa đầu tư hệ thống xử lý môi trường bảo đảm theo đăng ký, không có báo cáo kết quả hoạt động của hệ thống xử lý giảm thiểu ảnh hưởng tác động đến môi trường, không thực hiện chương trình quan trắc môi trường hoặc có thực hiện nhưng không đầy đủ theo tần suất như trong bản báo cáo đánh giá tác động môi trường. Theo đánh giá của đoàn kiểm tra, ý thức chấp hành quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường của nhiều doanh nghiệp chưa cao dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp ngày càng nghiêm trọng. Hà Nội có 14 KCN, khu chế xuất cũng chỉ có 3/4 hệ thống xử lý nước hoạt động. Riêng tỉnh Vĩnh Phúc có 20 KCN, khu chế xuất, mới chỉ có 1 hệ thống xử lý nước thải tập trung nhưng đến nay vẫn chưa hoạt động. Nhiều địa phuơng như Quảng Ngãi, Hải Dương cho đến nay vẫn chưa có một hệ thống xử lý nước thải tập trung nào. Tại khu vực miền Trung chỉ có một số ít doanh nghiệp tự xử lý sơ bộ rồi đổ thẳng ra môi trường, phần lớn cơ sở chưa xây dựng hệ thống xử lý nước thải theo nội dung đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường Trong khi đó tại các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, mặc dù phần lớn các doanh nghiệp trong khu đều có hệ thống xử lý nước thải cục bộ đạt tiêu chuẩn theo thỏa thuận trước khi đấu nối với hệ thống xử lý nước thải tập trung của toàn khu, nhưng Ban quản lý KCN, Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương vẫn chưa kiểm soát được lượng nước thải đổ vào hệ thống chung. Ngoài ra, một số doanh nghiệp ở các KCN thành phố Hồ Chí Minh chưa xây dựng hệ thống xử lý nước thải cục bộ; có doanh nghiệp vẫn sử dụng hệ thống xử lý đã xuống cấp, chất lượng xử lý nước thải không cao hoặc không vận hành hệ thống xử lý dẫn đến tình trạng quá tải của hệ thống xử lý tập trung. Cụ thể: Tỉnh Bình Dương là nơi có nhiều hệ thống xử lý nước thải tập trung nhất nhưng cũng chỉ có 7/23 hệ thống đang hoạt động. TP Hồ Chí Minh có 12/15 KCX- KCN đã xây dựng được các trạm xử lý nước thải tập trung với công suất xử lý trên 50.000m3/ngày, góp phần cải thiện tình trạng ô nhiễm so với trước đây. Tuy nhiên, theo thống kê của Sở TN&MT, vẫn còn gần 200 trong tổng số gần 1.000 doanh nghiệp trong các KCX- KCN chưa đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom nước thải của các KCX- KCN Tỉnh Đồng Nai có 29 KCN, khu chế xuất nhất nước nhưng lại chỉ có 4/9 hệ thống xử lý nước thải tập trung hoạt động. Tỉnh Long An có 18 KCN, hiện tại chỉ có 4/18 khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh mới vận hành nhà máy xử lý nước thải giai đoạn I với 8.500 mét khối/ngày/đêm, 7 khu công nghiệp đang trong quá trình xây dựng, còn 7 khu công nghiệp khác chưa có hệ thống xử lý nước thải. Điều đáng lo ngại là hầu như các Ban quản lý KCN đều chưa có hệ thống quan trắc về môi trường mà giao cho các Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc do các chủ đầu tư thuê các đơn vị tư vấn thực hiện. Vì thế, Ban quản lý các khu công nghịêp cũng không nắm được thực trạng chất lượng nước thải của các doanh nghiệp nằm trong khu vực quản lý. 2.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI KHU CÔNG NGHIỆP 2.3

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLV_10-6_final.doc
  • bakbanvekhoaluan11-7.bak
Luận văn liên quan