Luận án Ảnh hưởng của lợn đực lai (Piétrain Re-Hal  Duroc) có thành phần di truyền khác nhau đến năng suất sinh sản của nái lai F1(Landrace  Yorkshire) và năng suất, chất lượng thịt của các con lai thương phẩm

Trong Luận án đã áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chính sau đây: - Phƣơng pháp điều tra: Từ số liệu thống kê về các trang trại của địa phƣơng, khảo sát lựa chọn 2 trang trại chăn nuôi lợn tại huyện Cẩm Giàng, thành phố Hải Dƣơng tỉnh Hải Dƣơng và 1 trang trại huyện Văn Giang tỉnh Hƣng Yên để triển khai đồng thời 3 tổ hợp lai và có đủ cơ sở vật chất để tiến hành nghiên cứu. - Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm:Thí nghiệm đƣợc bố trí theo phƣơng pháp phân lô so sánh. Quy trình kỹ thuật và chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng lợn nái lai và con lai nuôi thịt của ba tổ hợp lai áp dụng cho các trại đảm bảo nhƣ nhau. - Sử dụng các phƣơng pháp thƣờng quy đang đƣợc áp dụng cho việc nghiên cứu theo dõi nhằm đánh giá đƣợc năng suất sinh sản đàn lợn nái F1(LandraceYorkshire) phối giống với đực PiDu25, PiDu50 và PiDu75 và đánh giá đƣợc khả năng sinh trƣởng của lợn lai nuôi thịt từ các tổ hợp lai trên.

pdf137 trang | Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1270 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Ảnh hưởng của lợn đực lai (Piétrain Re-Hal  Duroc) có thành phần di truyền khác nhau đến năng suất sinh sản của nái lai F1(Landrace  Yorkshire) và năng suất, chất lượng thịt của các con lai thương phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM PHẠM THỊ ĐÀO ẢNH HƯỞNG CỦA LỢN ĐỰC LAI (PIÉTRAIN Re-Hal  DUROC) CÓ THÀNH PHẦN DI TRUYỀN KHÁC NHAU ĐẾN NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA NÁI LAI F1 (LANDRACE  YORKSHIRE) VÀ NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA CÁC CON LAI THƯƠNG PHẨM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015 HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM PHẠM THỊ ĐÀO ẢNH HƢỞNG CỦA LỢN ĐỰC LAI (PIÉTRAIN Re-Hal  DUROC) CÓ THÀNH PHẦN DI TRUYỀN KHÁC NHAU ĐẾN NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA NÁI LAI F1 (LANDRACE  YORKSHIRE) VÀ NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG THỊT CỦA CÁC CON LAI THƢƠNG PHẨM CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI MÃ SỐ: 62.62.01.05 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS VŨ ĐÌNH TÔN 2. GS. TS ĐẶNG VŨ BÌNH HÀ NỘI - 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2015 Tác giả luận án Phạm Thị Đào ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận đƣợc sự động viên, quan tâm, giúp đỡ hết sức quý báu của các cá nhân và tập thể. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng cảm ơn thầy giáo hƣớng dẫn PGS.TS. Vũ Đình Tôn và GS.TS. Đặng Vũ Bình, đã tận tình hƣớng dẫn, đƣa ra những ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành tốt luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Ban chủ nhiệm Khoa, các thầy giáo, cô giáo Khoa Chăn nuôi, các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Chăn nuôi chuyên khoa, Bộ môn Di truyền - Giống vật nuôi, Phòng thí nghiệm trung tâm, cán bộ Trung tâm Nghiên cứu liên ngành PTNT, Ban Quản lý đào tạo, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã ủng hộ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn đến các chủ trang trại bà Phạm Thị Mây, ông Phạm Văn Lanh (tỉnh Hải Dƣơng) và ông Nguyễn Văn Binh (tỉnh Hƣng Yên) đã tạo mọi điều kiện cơ sở vật chất giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, lãnh đạo Sở Nông nghiệp & PTNT Hải Dƣơng, lãnh đạo, cán bộ Phòng Chăn nuôi, các bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt là ngƣời thân trong gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình th Xin trân trọng cảm ơn./. Tác giả luận án Phạm Thị Đào iii MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục các bảng vi Danh mục các biểu đồ vii Trích yếu luận án viii Thesis abstract x PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1 1.2 Mục tiêu 3 1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3 1.4 Những đóng góp mới của luận án 4 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5 2.1 Cơ sở lý luận về lai giống 5 2.1.1 Tính trạng số lƣợng và các yếu tố ảnh hƣởng 5 2.1.2 Lai giống và ƣu thế lai 7 2.2 Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản ở lợn nái 12 2.2.1 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái 12 2.2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản của lợn nái 12 2.3 Các chỉ tiêu đánh giá sinh trƣởng, khả năng cho thịt, chất lƣợng thịt và các yếu tố ảnh hƣởng 18 2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá sinh trƣởng, khả năng cho thịt và chất lƣợng thịt 18 2.3.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sinh trƣởng, khả năng cho thịt và chất lƣợng thịt 18 2.4 Tình hình nghiên cứu ở ngoài nƣớc và trong nƣớc 24 2.4.1 Tình hình nghiên cứu ở ngoài nƣớc 24 2.4.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc 30 iv PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35 3.1 Đối tƣợng nghiên cứu 35 3.2 Địa điểm nghiên cứu 36 3.3 Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 36 3.3.1 Theo dõi và đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái 36 3.3.2 Theo dõi và đánh giá khả năng sinh trƣởng của con lai 40 3.3.3 Đánh giá năng suất thân thịt và chất lƣợng thịt của con lai 43 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 50 4.1 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace × Yorkshire) 50 4.1.1 Ảnh hƣởng của một số yếu tố đến năng suất sinh sản 50 4.1.2 Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace × Yorkshire) 51 4.1.3 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa 62 4.2 Khả năng sinh trƣởng của ba tổ hợp lai 65 4.2.1 Sinh trƣởng và hiệu quả chuyển hoá thức ăn của lợn con từ sau cai sữa đến 60 ngày tuổi 65 4.2.2 Khả năng sinh trƣởng của ba tổ hợp lai giai đoạn nuôi thịt 68 4.3 Năng suất thân thịt và chất lƣợng thịt của ba tổ hợp lai 76 4.3.1 Năng suất thân thịt 76 4.3.2 Chất lƣợng thịt 88 4.3.3 Thành phần hoá học của thịt 98 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 102 5.1 Kết luận 102 5.2 Đề nghị 103 Danh mục công trình đã công bố 104 Tài liệu tham khảo 105 Phụ lục 119 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQ Bảo quản CB Chế biến cs cộng sự DFD Dark, Firm, Dry (thịt sẫm màu, chắc, khô) Du Duroc GLM General Linear Model (Mô hình tuyến tính tổng quát KL Khối lƣợng L Landrace LSM Least Square Mean (trung bình bình phƣơng nhỏ nhất) LY Landrace × Yorkshire MC Móng Cái ME Metabolisable Energy (Năng lƣợng trao đổi) Pi Piétrain PiDu Lợn đực lai Piétrain × Duroc PiDu25 Lợn đực lai 25% Piétrain Re-Hal × 75% Duroc PiDu50 Lợn đực lai 50% Piétrain Re-Hal × 50% Duroc PiDu75 Lợn đực lai 75% Piétrain Re-Hal × 25% Duroc PSE Pale, Soft, Exudative (thịt nhợt màu, mềm nhão, rỉ dịch) SCS Sau cai sữa TĂ Thức ăn TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TL Tỷ lệ TS Tổng số TTTĂ Tiêu tốn thức ăn VCK Vật chất khô Y Yorkshire vi DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1 Số lƣợng lợn nái nghiên cứu trong mỗi tổ hợp lai 37 3.2 Thành phần dinh dƣỡng của thức ăn nuôi lợn nái và lợn con 37 3.3 Số lƣợng lợn theo dõi sinh trƣởng trong mỗi tổ hợp lai 40 3.4 Thành phần dinh dƣỡng của thức ăn nuôi lợn thịt 41 3.5 Số lƣợng lợn đo độ dày mỡ lƣng và tỷ lệ thịt nạc trong mỗi tổ hợp lai 44 3.6 Số lƣợng lợn mổ khảo sát để đánh giá năng suất thân thịt và chất lƣợng thịt trong mỗi tổ hợp lai 44 4.1 Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến tính trạng sinh sản 50 4.2 Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(L × Y) phối với đực lai PiDu có thành phần di truyền khác nhau 52 4.3 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa 63 4.4 Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến tính trạng sinh trƣởng từ sau cai sữa đến 60 ngày tuổi 65 4.5 Khả năng sinh trƣởng và hiệu quả chuyển hoá thức ăn của lợn con sau cai sữa đến 60 ngày tuổi 67 4.6 Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến tính trạng sinh trƣởng giai đoạn nuôi thịt 69 4.7 Khả năng sinh trƣởng và hiệu quả chuyển hoá thức ăn của ba tổ hợp lai 71 4.8 Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến tính trạng năng suất thân thịt 76 4.9 Độ dày mỡ lƣng, độ sâu cơ thăn và tỷ lệ thịt nạc xác định trên cơ thể lợn sống 78 4.10 Các chỉ tiêu năng suất thân thịt 82 4.11 Các yếu tố ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu chất lƣợng thịt của ba tổ hợp lai 89 4.12 Giá trị pH thịt ở các thời điểm khác nhau sau khi giết thịt 90 4.13 Các chỉ tiêu về tỷ lệ mất nƣớc và độ dai của thịt 93 4.14 Màu sắc thịt của các con lai 96 4.15 Các yếu tố ảnh hƣởng đến thành phần hóa học của thịt 98 4.16 Hàm lƣợng vật chất khô, protein, mỡ thô và khoáng tổng số trong cơ thăn của ba tổ hợp lai 99 vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT Tên biểu đồ Trang 4.1 Khối lƣợng trung bình của lợn con sơ sinh 57 4.2 Khối lƣợng lợn con cai sữa của các tổ hợp lai 60 4.3 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa 64 4.4 Tăng khối lƣợng của lợn con từ sau cai sữa đến 60 ngày 66 4.5 Hiệu quả chuyển hoá thức ăn của lợn con từ sau cai sữa đến 60 ngày tuổi 68 4.6 Tăng khối lƣợng của các tổ hợp lai giai đoạn nuôi thịt 73 4.7 Hiệu quả chuyển hoá thức ăn của ba tổ hợp lai giai đoạn nuôi thịt 75 4.8 Độ dày mỡ lƣng xác định trên cơ thể lợn sống 78 4.9 Tỷ lệ thịt nạc xác định trên cơ thể lợn sống 81 4.10 Tỷ lệ thịt nạc xác định trên thân thịt xẻ 84 4.11 Độ dày mỡ lƣng của ba tổ hợp lai khi mổ khảo sát 87 4.12 Hàm lƣợng protein thô của cơ thăn 100 viii TRÍCH YẾU LUẬN ÁN I/ Tóm tắt mở đầu: Họ và tên: PHẠM THỊ ĐÀO Tên đề tài: ―Ảnh hưởng của lợn đực lai (Piétrain Re-Hal  Duroc) có thành phần di truyền khác nhau đến năng suất sinh sản của nái lai F1(Landrace  Yorkshire) và năng suất, chất lượng thịt của các con lai thương phẩm”. Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 62.62.01.05 Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam II/ Nội dung bản trích yếu 1. Mục đích nghiên cứu của luận án Xác định đƣợc lợn đực lai PiDu có thành phần di truyền phù hợp phối giống với lợn nái lai F1(Landrace  Yorkshire) nhằm nâng cao năng suất sinh sản, sinh trƣởng, tỷ lệ thịt nạc và đảm bảo đƣợc chất lƣợng thịt. 2. Đối tượng nghiên cứu Lợn đực lai PiDu với tỷ lệ giống Piétrain Re-Hal là 25%, 50% và 75%. 3. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng Trong Luận án đã áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chính sau đây: - Phƣơng pháp điều tra: Từ số liệu thống kê về các trang trại của địa phƣơng, khảo sát lựa chọn 2 trang trại chăn nuôi lợn tại huyện Cẩm Giàng, thành phố Hải Dƣơng tỉnh Hải Dƣơng và 1 trang trại huyện Văn Giang tỉnh Hƣng Yên để triển khai đồng thời 3 tổ hợp lai và có đủ cơ sở vật chất để tiến hành nghiên cứu. - Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm:Thí nghiệm đƣợc bố trí theo phƣơng pháp phân lô so sánh. Quy trình kỹ thuật và chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng lợn nái lai và con lai nuôi thịt của ba tổ hợp lai áp dụng cho các trại đảm bảo nhƣ nhau. - Sử dụng các phƣơng pháp thƣờng quy đang đƣợc áp dụng cho việc nghiên cứu theo dõi nhằm đánh giá đƣợc năng suất sinh sản đàn lợn nái F1(LandraceYorkshire) phối giống với đực PiDu25, PiDu50 và PiDu75 và đánh giá đƣợc khả năng sinh trƣởng của lợn lai nuôi thịt từ các tổ hợp lai trên. - Các chỉ tiêu về chất lƣợng thịt lợn đƣợc phân tích tại Bộ môn Di truyền - giống vật nuôi và Phòng thí nghiệm trung tâm, khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. - Các số liệu đƣợc xử lý theo phƣơng pháp thống kê sinh học bằng phần mềm SAS 9.1 (2002). ix 4. Các kết quả chính đạt được và kết luận - Luận án có ý nghĩa khoa học trong việc đóng góp thêm các tƣ liệu về khả năng sản xuất của lợn đực lai PiDu trong điều kiện sản xuất chăn nuôi nƣớc ta. - Đã nghiên cứu tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài luận án nhƣ: Cơ sở lý luận về lai giống; Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản ở lợn nái; Các chỉ tiêu đánh giá sinh trƣởng, khả năng cho thịt, chất lƣợng thịt và các yếu tố ảnh hƣởng; Tình hình nghiên cứu về lai giống và sử dụng lợn đực có giống Piétrain Re- Hal và Duroc ở ngoài nƣớc và trong nƣớc. - Đã đánh giá đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến các tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(LandraceYorkshire) khi phối giống với lợn đực lai PiDu có thành phần di truyền khác nhau và các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất sinh trƣởng, chất lƣợng thịt lợn lai thƣơng phẩm đƣợc tạo ra từ các tổ hợp lai này. - Đánh giá đƣợc năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(Landrace  Yorkshire) phối với lợn đực lai PiDu có thành phần di truyền khác nhau. - Đánh giá đƣợc khả năng sinh trƣởng, tiêu tốn thức ăn của lợn lai nuôi thịt và năng suất, chất lƣợng thịt của các con lai đƣợc tạo ra từ lợn đực lai PiDu có thành phần di truyền khác nhau phối với lợn nái lai F1(Landrace  Yorkshire). Lợn thịt của ba tổ hợp lai đều có khả năng sinh trƣởng tốt, đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn về chất lƣợng thịt nhƣ độ pH, tỷ lệ mất nƣớc, màu sắc thịt, độ dai của thịt và các thành phần hoá học của thịt. - Đề nghị phát triển và sử dụng lợn đực PiDu rộng rãi trong chăn nuôi trang trại. Khuyến khích sử dụng lợn đực lai PiDu25 để nâng cao năng suất sinh trƣởng. Khuyến khích sử dụng lợn đực lai PiDu50 và PiDu75 để nâng cao năng suất sinh sản, năng suất thân thịt và chất lƣợng thịt trong chăn nuôi lợn ở miền Bắc Việt Nam. Luận án đã hoàn thành và đạt đƣợc kết quả phù hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu đặt ra. Về mặt khoa học, luận án đã có những đóng góp nhất định xây dựng phƣơng pháp nghiên cứu, luận cứ khoa học và có ý nghĩa thực tiễn giúp các cơ sở chăn nuôi xác định tổ hợp lai thích hợp nhằm nâng cao năng suất sinh sản, năng suất và chất lƣợng thịt góp phần phát triển việc sử dụng lợn đực giống PiDu trong sản xuất chăn nuôi lợn ở miền Bắc Việt Nam nhằm cung cấp cho thị trƣờng những sản phẩm có chất lƣợng cao. x THESIS ABSTRACT I/ General information PhD student: Pham Thi Dao Thesis title: Effects of crossbred boars (Piétrain Re-Hal x Duroc) with different genotype components on reproductive performance of crossbred sows F1(Landrace  Yorkshire) and productive performance and meat quality of fattening pigs Specialized: Animal Science Code number: 62.62.01.05 Education organization: Vietnam National University of Agriculture II/ Summary 1. Objective of the research The study aimed at identifying which genotype types of crossbred PiDu boars were appropriate for crossbreeding with crossbred sows F1(Landrace  Yorkshire) to increase the sows’ reproductive performance, fattening pigs’ growth rate, lean percentage and meat quality. 2. Research materials Crossbred PiDu boars that have 25%, 50% and 75% of genotype of Piétrain Re-Hal 3. Research methods The following methods have been applied in this research: - Survey method: Based on the provincial statistical data about the number of pig farms, two representative pig farms (one in Cam Giang district , another in Haiduong city) and one pig farm in Van Giang district, Hung Yen province were selected for the research on crossbreeding (3 crossbreds). These farms had all necessary facilities for implementing the research. - Experimental design: The experiment was conducted by a completely randomized design. The feeding program and management of sows and growing pigs were all the same among the farms. - The standard methods were applied to measure the sow’s reproductive performance and growth productivity of the growing pigs born in three crossbred between sows F1(LandraceYorkshire) and crossbred boars (PiDu25, PiDu50 và PiDu75). -The carcass quality was measured at the laboratory of Department of Animal Genetics and Breeding and Central Laboratory of Faculty of Animal Science, Vietnam National University of Agriculture - Data was analysed by statistical biostatistics using SAS 9.1 sofware xi 4. Results and conclusions - The study had a significantly scientific contribution in term of productive performance of crossbred boars PiDu raising in the farming condition in Vietnam - The study has reviewed a wide range of literature about related aspects of pig production such as: Principle genetics and breeding; reproductive indicators and factors affecting reproductive performance of sows; indicators for determining pig’s growth, carcass productivity and quality; current research results and application of Piétrain Re- Hal and Duroc boar breeds in Vietnam and other countries. - The research has identified several factors affecting the reproductive performance of sows F1 (LandraceYorkshire) crossed with PiDu boars with different genotype components. Several factors affecting growth perfomance and meat quality of growing pigs born in three crossbreds has also been examined. - The reproductive performance of sows F1 (LandraceYorkshire) crossed with boars PiDu having different genotype components has been evaluated in this study. - This study was also identified the growth perfomance, feed conversion efficiency, meat productivity and quality of fattening pigs born in different crossbreed combinations between sows F1(Landrace  Yorkshire) and PiDu boars with different genotype components. In three crossbreed combinations, the fattening pigs had a high growth rate, a good meat quality that meets the pork standard requirements about several parameters such as pH, drip loss, color, tenderness and meat chemical composition. - Based on the research results, the study has suggested to applying and developing the crossbred PiDu boars in the pig production of farms. The crossbred PiDu25 boar is recommended for promoting the growth perfomance. The crossbred PiDu50 and PiDu75 boar should be used to cross with sows to improve sow reproductive performance, carcass productivity and quality of pigs in pig production in North of Vietnam. The study has completed and achieved good results that are appropriate with the research objectives and contents. In the scientific point of view, the study has a significant contribution in term of research methodology and scientific references. Moreover, the study plays an important role to make several recommendations about selecting appropriate genotype combinations in order to improve sow reproductive performance, growth productivity and meat quality. According to results of the study, the PiDu boars will be applied and developed widely in pig farms, contributing to the development of pig production in North of Vietnam and help to produce high quality pork for consumers in the market. 1 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Chăn nuôi lợn ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong cung cấp thực phẩm cho xã hội. Trong thời gian qua, ngành chăn nuôi lợn đang có những thay đổi đáng kể, theo Trung tâm tin học và thống kê, Bộ Nông nghiệp & PTNT (2014), tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2014, tổng đàn lợn trong cả nƣớc đạt 26,80 triệu con, tăng 1,9% so với năm 2013. Chất lƣợng con giống từng bƣớc đƣợc cải tạo theo hƣớng nạc hoá đàn lợn, thể hiện thông qua tỷ lệ lợn ngoại và lợn lai nhiều giống ngoại ngày càng tăng trong tổng đàn lợn. Trƣớc yêu cầu ngày càng cao của thị trƣờng về số lƣợng và chất lƣợng, rất cần đến các giải pháp công nghệ phù hợp và qui mô sản xuất đủ lớn để đáp ứng nhu cầu ngƣời tiêu dùng trong nƣớc và phục vụ xuất khẩu. Để có đƣợc đàn lợn thịt có tốc độ tăng trƣởng nhanh và đạt tỷ lệ thịt nạc ở mức tối đa của phẩm giống, bên cạnh nâng cao tiến bộ di truyền, chọn lọc tốt, cải tiến chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng và điều kiện chuồng trại... thì việc tạo ra những tổ hợp lai trên cơ sở kết hợp đƣợc một số đặc điểm tốt của mỗi giống, dòng cao sản và đặc biệt sử dụng triệt để ƣu thế lai của chúng là rất cần thiết. Nhiều công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nƣớc, cũng nhƣ thực tiễn của sản xuất đã khẳng định những tổ hợp lai nhiều giống khác nhau đều có xu hƣớng tăng số con sơ sinh sống mỗi ổ, nâng cao khả năng sinh trƣởng, giảm chi phí thức ăn cho mỗi kg tăng khối lƣợng, nâng cao tỷ lệ và chất lƣợng thịt nạc. Hầu hết các nƣớc có nền chăn nuôi lợn phát triển trên thế giới đều sử dụng các tổ hợp lai để sản xuất hàng thƣơng phẩm, mang lại năng suất và hiệu quả kinh tế cao, giảm chi phí thức ăn, tiết kiệm thời gian nuôi. Khi nghiên cứu trên con lai giữa nái Yorkshire với đực Piétrain và Landrace, Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006a) kết luận rằng tổ hợp lai Piétrain  Landrace có khối lƣợng sơ sinh/con và khối lƣợng cai sữa/con cao hơn so với tổ hợp lai Landrace  Yorkshire; tăng khối lƣợng trung bình trong thời gian nuôi thịt, tỷ lệ móc hàm và tỷ lệ thịt nạc ở tổ hợp lai Piétrain  Yorkshire cũng có xu hƣớng cao hơn nhƣng tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng lại thấp hơn. 2 Năng suất sinh sản của các tổ hợp lai giữa nái Landrace, Yorkshire và F1(LY) phối với đực PiDu là tƣơng đối cao, ổn định và không có sự sai khác rõ rệt giữa 3 tổ hợp lai (Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thuý, 2009). Tác giả cũng khẳng định rằng con lai có sự tham gia của đực PiDu có sức sinh trƣởng tƣơng đối cao, đặc biệt con lai 4 giống (PiDu  LY) có xu hƣớng thể hiện đƣợc ƣu thế lai về tăng khối lƣợng so với con lai 3 giống (PiDu  Y và PiDu  L). Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010) cũng cho rằng năng suất sinh sản, sinh trƣởng và năng suất thịt của tổ hợp
Luận văn liên quan