Luận án Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2010 đến năm 2020

Du lịch là một lĩnh vực có vị trí, vai trò quan trọng đối với nền kinh tế toàn cầu, là một ngành kinh tế mũi nhọn, có đóng góp lớn vào GDP của nhiều quốc gia. Ngành du lịch không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn có những ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động bảo tồn các giá trị văn hóa, bảo vệ môi trường và phát triển cộng đồng, nâng cao cuộc sống của con người, góp phần tạo nên một thế giới hòa bình, đa dạng, hòa nhập và thịnh vượng. Việt Nam là quốc gia có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp với nền văn hóa phong phú và hệ thống di sản văn hóa đa dạng, đó là những tiềm năng quan trọng để phát triển ngành du lịch. Trong công cuộc đổi mới toàn diện và hội nhập quốc tế, du lịch ngày càng khẳng định vai trò quan trọng, là một trong những động lực cho sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước. Quan điểm của Đảng về phát triển du lịch, thể hiện rõ ở Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (04/2001): “Phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn” [32, tr.178]. Sự phát triển của ngành du lịch đã và đang góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xuất khẩu tại chỗ; bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, tài nguyên thiên nhiên; tạo nhiều việc làm, nâng cao đời sống vật chất - tinh thần của nhân dân; đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế, quảng bá hình ảnh đất nước con người Việt Nam. Do vậy, sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 16/01/2017, Về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đây là một định hướng chiến lược quan trọng đối với ngành du lịch, tạo động lực thúc đẩy mạnh mẽ các ngành, lĩnh vực khác, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của đất nước. Nghệ An là một tỉnh nằm trong không gian của vùng du lịch Bắc Trung Bộ, có nhiều tiềm năng, lợi thế cho phát triển du lịch, với sự đa dạng, phong phú về tài nguyên thiên nhiên, các danh lam thắng cảnh, lịch sử truyền thống văn hóa. Tỉnh Nghệ An có nhiều loại hình, sản phẩm du lịch độc đáo, khác biệt như: Khu di tích Kim Liên (Nam Đàn); Đảo chè Thanh Chương (đảo chè duy nhất ở Việt Nam có hồ nước chảy xung quanh); Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện nhân loại; món ăn đặc sản về lươn được công nhận kỷ lục châu Á trong lĩnh vực ẩm thực Trong những năm 2010 - 2020, trên cơ sở quán triệt và thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển du lịch trong thời kỳ đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và hội nhập quốc tế, Đảng bộ tỉnh Nghệ An xác định mục tiêu phấn đấu đưa Nghệ An trở thành trung tâm dịch vụ, du lịch vùng Bắc Trung Bộ, một trọng điểm du lịch của cả nước. Đảng bộ tỉnh Nghệ An đã quan tâm, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển du lịch, đạt được nhiều kết quả quan trọng, “Hoạt động du lịch phát triển đúng định hướng, lượng khách du lịch và doanh thu tăng trưởng khá” [137, tr.22]. Tuy nhiên, cho đến năm 2020, du lịch tỉnh Nghệ An vẫn còn có những hạn chế, như: chưa tạo được bước phát triển mang tính đột phá, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của Tỉnh; chưa xây dựng được các sản phẩm du lịch có đẳng cấp và thương hiệu nổi bật tầm quốc gia; xúc tiến quảng bá du lịch chưa có trọng tâm và chiều sâu, đóng góp của lĩnh vực du lịch trong cơ cấu kinh tế của Tỉnh còn khiêm tốn,. Những thành tựu và hạn chế của du lịch Nghệ An cần được nghiên cứu chuyên sâu, hệ thống, tổng kết đánh giá khách quan cả về ưu điểm, hạn chế, làm rõ nguyên nhân và rút ra kinh nghiệm lịch sử tham khảo vận dụng vào nhiệm vụ phát triển du lịch của tỉnh Nghệ An hiện nay.

doc265 trang | Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 13/01/2024 | Lượt xem: 262 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2010 đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết luận trình bày trong luận án là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Hồ Bá Tú MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 11 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 11 1.2. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu 29 Chương 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH (2010 - 2015) 35 2.1. Những yếu tố tác động và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về phát triển du lịch 35 2.2. Đảng bộ tỉnh Nghệ An chỉ đạo phát triển du lịch 60 Chương 3 SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH (2015 - 2020) 86 3.1. Những yếu tố mới tác động và sự bổ sung chủ trương phát triển du lịch của Đảng bộ tỉnh Nghệ An 86 3.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về phát triển du lịch 103 Chương 4 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 131 4.1. Nhận xét Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo phát triển du lịch (2010 - 2020) 131 4.2. Kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo phát triển du lịch (2010 - 2020) 153 KẾT LUẬN 170 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 173 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 174 PHỤ LỤC 197 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 01. Ban Chấp hành Trung ương BCHTW 02. Ban Thường vụ BTV 03. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH 04. Hội đồng nhân dân HĐND 05. Kinh tế - xã hội KT - XH 06. Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product) GDP 07. Tổng sản phẩm trên địa bàn (Gross Regional Domestic Product) GRDP 08. Ủy ban nhân dân UBND 09. Văn hóa, Thể thao và Du lịch VH,TT&DL MỞ ĐẦU. 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Du lịch là một lĩnh vực có vị trí, vai trò quan trọng đối với nền kinh tế toàn cầu, là một ngành kinh tế mũi nhọn, có đóng góp lớn vào GDP của nhiều quốc gia. Ngành du lịch không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn có những ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động bảo tồn các giá trị văn hóa, bảo vệ môi trường và phát triển cộng đồng, nâng cao cuộc sống của con người, góp phần tạo nên một thế giới hòa bình, đa dạng, hòa nhập và thịnh vượng. Việt Nam là quốc gia có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp với nền văn hóa phong phú và hệ thống di sản văn hóa đa dạng, đó là những tiềm năng quan trọng để phát triển ngành du lịch. Trong công cuộc đổi mới toàn diện và hội nhập quốc tế, du lịch ngày càng khẳng định vai trò quan trọng, là một trong những động lực cho sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước. Quan điểm của Đảng về phát triển du lịch, thể hiện rõ ở Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (04/2001): “Phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn” [32, tr.178]. Sự phát triển của ngành du lịch đã và đang góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xuất khẩu tại chỗ; bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, tài nguyên thiên nhiên; tạo nhiều việc làm, nâng cao đời sống vật chất - tinh thần của nhân dân; đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế, quảng bá hình ảnh đất nước con người Việt Nam. Do vậy, sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 16/01/2017, Về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đây là một định hướng chiến lược quan trọng đối với ngành du lịch, tạo động lực thúc đẩy mạnh mẽ các ngành, lĩnh vực khác, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của đất nước. Nghệ An là một tỉnh nằm trong không gian của vùng du lịch Bắc Trung Bộ, có nhiều tiềm năng, lợi thế cho phát triển du lịch, với sự đa dạng, phong phú về tài nguyên thiên nhiên, các danh lam thắng cảnh, lịch sử truyền thống văn hóa. Tỉnh Nghệ An có nhiều loại hình, sản phẩm du lịch độc đáo, khác biệt như: Khu di tích Kim Liên (Nam Đàn); Đảo chè Thanh Chương (đảo chè duy nhất ở Việt Nam có hồ nước chảy xung quanh); Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện nhân loại; món ăn đặc sản về lươn được công nhận kỷ lục châu Á trong lĩnh vực ẩm thực Trong những năm 2010 - 2020, trên cơ sở quán triệt và thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển du lịch trong thời kỳ đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và hội nhập quốc tế, Đảng bộ tỉnh Nghệ An xác định mục tiêu phấn đấu đưa Nghệ An trở thành trung tâm dịch vụ, du lịch vùng Bắc Trung Bộ, một trọng điểm du lịch của cả nước. Đảng bộ tỉnh Nghệ An đã quan tâm, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển du lịch, đạt được nhiều kết quả quan trọng, “Hoạt động du lịch phát triển đúng định hướng, lượng khách du lịch và doanh thu tăng trưởng khá” [137, tr.22]. Tuy nhiên, cho đến năm 2020, du lịch tỉnh Nghệ An vẫn còn có những hạn chế, như: chưa tạo được bước phát triển mang tính đột phá, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của Tỉnh; chưa xây dựng được các sản phẩm du lịch có đẳng cấp và thương hiệu nổi bật tầm quốc gia; xúc tiến quảng bá du lịch chưa có trọng tâm và chiều sâu, đóng góp của lĩnh vực du lịch trong cơ cấu kinh tế của Tỉnh còn khiêm tốn,... Những thành tựu và hạn chế của du lịch Nghệ An cần được nghiên cứu chuyên sâu, hệ thống, tổng kết đánh giá khách quan cả về ưu điểm, hạn chế, làm rõ nguyên nhân và rút ra kinh nghiệm lịch sử tham khảo vận dụng vào nhiệm vụ phát triển du lịch của tỉnh Nghệ An hiện nay. Liên quan đến Đảng lãnh đạo phát triển du lịch nói chung, các đảng bộ địa phương lãnh đạo phát triển du lịch nói riêng, trong những năm gần đây đã có khá nhiều công trình đi sâu nghiên cứu, đề cập ở các cấp độ, phạm vi khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách độc lập, có tính hệ thống, chuyên sâu về quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2010 đến năm 2020, dưới góc độ ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Do đó, nghiên cứu làm sáng tỏ vấn đề này là một việc làm cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Đề tài luận án là một hướng nghiên cứu mới, không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố. Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2010 đến năm 2020” làm luận án tiến sĩ Lịch sử, ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2010 đến năm 2020; đúc kết một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo, vận dụng vào phát triển du lịch ở tỉnh Nghệ An thời gian tới. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2010 đến năm 2020. Phân tích, luận giải có hệ thống chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về phát triển du lịch từ năm 2010 đến năm 2020, qua hai giai đoạn: (2010 - 2015) và (2015 - 2020). Nhận xét và đúc kết kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2010 đến năm 2020. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về phát triển du lịch từ năm 2010 đến năm 2020. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án nghiên cứu chủ trương của Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2010 đến năm 2020 (gồm phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp) và sự chỉ đạo phát triển du lịch của Đảng bộ tỉnh Nghệ An trên 5 lĩnh vực: (1) Công tác tuyên truyền, kiện toàn bộ máy quản lý, ban hành cơ chế, chính sách phát triển du lịch; (2) Công tác quy hoạch, thanh tra, kiểm tra hoạt động du lịch; (3) Xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch; (4) Xúc tiến, quảng bá, phát triển sản phẩm, loại hình du lịch; (5) Phát triển nguồn nhân lực du lịch. Về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2020, gắn với hai nhiệm kỳ Đại hội của Đảng bộ tỉnh Nghệ An (lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2010 - 2015, lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2015 - 2020). Tuy nhiên, để bảo đảm tính hệ thống và đạt được mục đích nghiên cứu, luận án có đề cập một số vấn đề liên quan đến phát triển du lịch ở Nghệ An trước năm 2010 và sau năm 2020. Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Nghệ An; tuy nhiên, để có cơ sở đối chiếu, so sánh, luận án có sử dụng số liệu về phát triển du lịch của hai địa phương lân cận: tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Hà Tĩnh. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển KT - XH nói chung, du lịch nói riêng. Cơ sở thực tiễn Luận án dựa vào thực tiễn hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về phát triển du lịch từ năm 2010 đến năm 2020, được thể hiện trong các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, đề án và báo cáo sơ kết, tổng kết về du lịch của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, văn bản của Sở Du lịch, các sở, ban ngành có liên quan và thông qua thực tiễn phát triển du lịch ở một số địa phương tiêu biểu trong tỉnh Nghệ An; các số liệu liên quan đến lĩnh vực du lịch tỉnh Nghệ An được công bố trong niên giám thống kê, trong các công trình, đề tài, đề án, bài báo khoa học Đồng thời, luận án được tiến hành dựa trên kết quả nghiên cứu, phỏng vấn, khảo sát của tác giả. Phương pháp nghiên cứu Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic; đồng thời, sử dụng các phương pháp: so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp để làm rõ các nội dung, nhiệm vụ nghiên cứu nhằm đạt mục đích của đề tài luận án. Phương pháp lịch sử được sử dụng chủ yếu để làm rõ tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án; bối cảnh lịch sử, quá trình hoạch định chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về phát triển du lịch từ năm 2010 đến năm 2020, qua 2 giai đoạn: (2010 - 2015) và (2015 - 2020). Phương pháp lôgic được sử dụng chủ yếu để khái quát, phân tích, làm rõ giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu; khái quát chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về phát triển du lịch; đánh giá ưu điểm, hạn chế, làm rõ nguyên nhân và đúc kết kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2010 đến năm 2020. Phương pháp so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp được sử dụng nhằm làm rõ những nội dung liên quan đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về phát triển du lịch trong những năm (2010 - 2020) gắn với các điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể. 5. Những đóng góp mới của luận án Cung cấp một số tư liệu mới và góp phần khái quát, hệ thống hóa tư liệu một cách chân thực, khách quan về quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2010 đến năm 2020. Góp phần vào việc phục dựng có hệ thống, toàn diện quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2010 đến năm 2020. Đưa ra những nhận xét có cơ sở về quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2010 đến năm 2020, trên cả hai bình diện ưu điểm, hạn chế, làm rõ nguyên nhân và đúc kết một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho phát triển du lịch tỉnh Nghệ An trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Luận án góp phần vào việc tổng kết, làm sâu sắc thêm quá trình Đảng lãnh đạo phát triển du lịch trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế (qua thực tiễn địa bàn tỉnh Nghệ An). Khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển du lịch. Cung cấp thêm những luận cứ cho việc bổ sung, phát triển chủ trương, chính sách về phát triển du lịch của Đảng bộ tỉnh Nghệ An trong thời gian tới. Luận án là tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam và Lịch sử Đảng bộ tỉnh Nghệ An trong thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm: Mở đầu, 04 chương (08 tiết), kết luận, danh mục các công trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Du lịch là một trong những lĩnh vực chiếm vai trò chủ đạo trong ngành dịch vụ, có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển KT - XH của nhiều quốc gia. Chính vì vậy, du lịch là một vấn đề được sự quan tâm nghiên cứu, khảo sát của nhiều cá nhân và tổ chức trên thế giới. Nicola S Pocock, Kai Hong Phua (2011), “Medical tourism and policy implications for health systems: a conceptual framework from a comparative study of Thailand, Singapore and Malaysia” (Du lịch chữa bệnh và những gợi ý về chính sách đối với hệ thống y tế: từ nghiên cứu so sánh của Thái Lan, Singapore và Malaysia) [224]. Các tác giả khẳng định du lịch y tế là một xu hướng đang phát triển có nhiều tác động về chính sách đối với hệ thống y tế, đặc biệt là điểm đến du lịch của các quốc gia: “Nhu cầu ngày càng tăng đối với các dịch vụ du lịch y tế, chăm sóc sức khỏe là một xu hướng có tính toàn cầu, gắn liền với sự phát triển kinh tế, tăng thu nhập, nâng cao giáo dục và đời sống của con người” [224, tr.45]. Các tác giả đưa ra những định nghĩa về du lịch chữa bệnh, khách du lịch y tế, phân tích thực nghiệm nhằm làm rõ hơn về tác động ảnh hưởng của du lịch chữa bệnh đối với các hệ thống y tế ở các quốc gia, “Du lịch chữa bệnh có thể mang lại lợi ích kinh tế cho quốc gia, các nguồn lực cho đầu tư trong chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, cần được quản lý và quy định về mặt chính sách, về tài chính của du lịch y tế cho các hệ thống y tế và sử dụng dịch vụ y tế của dân địa phương” [224, tr.56]. Mandal Purnendu, Vong John (2016), Development of tourism and the hospitality industry in Southeast Asia (Sự phát triển của ngành công nghiệp du lịch và ngành công nghiệp dịch vụ khách hàng ở Đông Nam Á) [223]. Các tác giả tập trung nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận về ngành du lịch và dịch vụ khách hàng ở các nước Đông Nam Á, đồng thời đưa ra các định hướng tương lai cho ngành du lịch: “Hợp tác kinh tế mở rộng sẽ đẩy nhanh sự phát triển của ASEAN. AEC ​​sẽ được thúc đẩy loại bỏ thuế quan, các rào cản phi thuế quan đối với thương mại, tự do di chuyển vốn, hàng hóa, lao động và con người. Đối với các nước ASEAN, du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn có ý nghĩa đối với xã hội, văn hóa” [223, tr.8]. Nội dung cuốn sách làm rõ vai trò quan trọng của ngành du lịch và dịch vụ khách hàng trước những thay đổi nhanh chóng về KT - XH và văn hóa ở Đông Nam Á: “Với những cải cách kinh tế gần đây ở Việt Nam, Campuchia và Myanmar để hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, du lịch đã trở thành lĩnh vực trọng tâm được chú ý với nhiều khu nghỉ dưỡng biển tiềm năng sẽ được phát triển ở các vùng ven biển của các quốc gia này” [223, tr.83]. Rindrasih Erda, Witte P, Spit T, Zoomers A (2019), “Tourism and Disasters: Impact of Disaster events on Tourism development in Indonesia (1998 - 2016) and Structural Approach Policy Responses” (Du lịch và các thảm họa: Tác động của các thảm họa đối với phát triển du lịch ở Indonesia (1998 - 2016) và các chính sách ứng phó) [225]. Các tác giả nhấn mạnh trong gần hai thập kỷ, các thảm họa đã ảnh hưởng tiêu cực đến nhũng điểm du lịch ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Indonesia: “Trong những năm gần đây, Indonesia đã phải hứng chịu nhiều thiên tai, ngày càng gia tăng cả về tần suất và số lượng nạn nhân” [225, tr.98]. Mặc dù, được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học nghiên cứu, tuy nhiên còn ít nghiên cứu đến tác động của các thảm họa diễn ra trong nhiều năm đối với ngành du lịch ở một quốc gia cụ thể. Các tác giả làm rõ về mối quan hệ giữa hoạt động của ngành du lịch và các thảm họa, xem xét các tác động ảnh hưởng của nó đối với ngành du lịch ở Indonesia; đồng thời, nhấn mạnh tác động từ các chính sách của Indonesia về lĩnh vực du lịch sau nhiều thảm họa xảy ra. Các tác giả phân tích kết quả hoạt động của ngành du lịch trong những năm (1998 - 2016), bằng cách sử dụng các số liệu như: lượng khách du lịch đến, thu nhập quốc gia/vùng du lịch và tỷ lệ phòng khách sạn có khách đến. Qua nghiên cứu, các tác giả khẳng định việc đối phó với các thảm họa, mất nhiều thời gian để khắc phục và cần có các chính sách của quốc gia nhằm đối phó kịp thời để tiếp tục duy trì phát triển các hoạt động du lịch. Kozak Nazmi, Kozak Metin (2019), Tourist destination management (Quản lý điểm đến du lịch) [221]. Các tác giả đã trình bày một số vấn đề về sử dụng truyền thông xã hội của các tổ chức quản lý điểm đến; khám phá sự hài lòng của khách du lịch và mức độ trung thành của khách du lịch với điểm đến, “Những thông tin đầy đủ, chính xác về điểm đến trước khi trải nghiệm trong kỳ nghỉ đều góp phần làm tăng mức độ hài lòng về chuyến đi của du khách” [221, tr.75]; phân tích nhân tố năng lực cạnh tranh của một điểm đến du lịch đang hoạt động; ẩm thực là một thành phần trong tiếp thị điểm đến: “Trong những năm gần đây, tầm quan trọng ngày càng tăng của du lịch ẩm thực như là một công cụ tiếp thị điểm đến để đạt được sự độc đáo và khác biệt” [221, tr.123]; làm rõ thực trạng trong quản lý điểm đến du lịch. Bên cạnh đó, các tác giả còn đề cập đến các vấn đề khác, như: quản trị, liên kết hợp tác, sử dụng phương tiện truyền thông xã hội và phát triển bền vững du lịch. Luo Yuhua, Jiang Jinbo, Bi Doudou (2020), Tourism product development in China, Asian and European countries (Phát triển sản phẩm du lịch ở Trung Quốc, các nước châu Á và châu Âu) [222]. Cuốn sách được biên tập từ các tham luận chọn lọc từ Hội nghị Quốc tế về du lịch và khách sạn lần thứ 9 giữa Trung Quốc và Tây Ban Nha (www.china-spain.org), các đại biểu đến từ 18 quốc gia, hoạt động trong nhiều lĩnh vực, như: các nhà nghiên cứu hàn lâm, nghiên cứu sinh, cơ quan quản lý chính phủ và các doanh nghiệp trong ngành du lịch. Nội dung cuốn sách trình bày những phân tích về các loại sản phẩm du lịch ở Trung Quốc, các nước châu Á và châu Âu có sử dụng công nghệ thông tin tiên tiến, phương pháp hiện đại (các sản phẩm du lịch văn hóa, du lịch giải trí, du lịch thể thao, du lịch mạo hiểm, du lịch chữa bệnh), phân tích yếu tố động cơ du lịch: “Những yếu tố ảnh hưởng đến động cơ du lịch của du khách châu Á, đặc biệt là cảm hứng du lịch mạo hiểm của giới trẻ, bao gồm khả năng kinh tế, ngân sách, tuổi tác, tình trạng hôn nhân, thời gian du lịch, giáo dục, sự hấp dẫn của điểm đến, tương tác và giao tiếp văn hóa toàn cầu” [222, tr.63]. Yasuo Ohe (2020), Community-base Rural Tourism and Entrepreneurship, (Du lịch nông thôn dựa vào cộng đồng và doanh nghiệp) [226]. Tác giả trình bày nghiên cứu về du lịch nông thôn ở Nhật Bản, làm rõ nhiều hoạt động đa dạng liên quan đến du lịch nông thôn được thực hiện bởi các hộ nông dân và doanh nghiệp, tác giả cho rằng: “Nhật Bản vẫn đang trong quá trình chuyển đổi từ du lịch nông thôn kiểu cũ được xem là một hoạt động kinh doanh phụ, chất lượng thấp của nông dân vào mùa Đông sang du lịch nông thôn hiện đại mang đến nhiều du khách cho du lịch nông thôn” [226, tr.33]. Tác giả khẳng định du lịch nông thôn dựa vào cộng đồng đang thu hút sự quan tâm ngày càng lớn ở cả các nước phát triển và đang phát triển, vì du lịch được coi là một giải pháp hiệu quả để thúc đẩy nông thôn phát triển. Bên cạnh việc đề cập đến các cộng đồng nông nghiệp khép kín, truyền thống, tác giả còn trình bày về sự phát triển các cộng đồng du lịch mới, được thành lập bởi các tổ chức phi lợi nhuận ở địa phương, mạng lưới nông dân trong nước, những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ du lịch cho du khách. Những cộng đồng đó đang thúc đẩy hoạt động kinh doanh du lịch ở nông thôn, nhằm tạo ra mối liên hệ bền vững giữa thành thị và nông thôn. Balasingam Ann Selvaranee, Ma Yue (2022), Asian tourismsustainability (Tính bền vững của du lịch châu Á) [220]. Các tác giả trình bày trong cuốn sách các bài viết, tập trung nghiên cứu sự phát triển du lịch bền vững trong các bối cảnh khác nhau ở một số nước châu Á (Trung Quốc, Malaysia, Indonesia, Campuchia); từ những quan điểm của các bên liên quan, đến các vấn đề tồn tại trên thị trường, tác động của COVID -19 đối với tính bền vững của ngành du lịch: “Khái niệm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_an_dang_bo_tinh_nghe_an_lanh_dao_phat_trien_du_lich_tu.doc
  • doc1 BÌA LUẬN ÁN - Ho Ba Tu.doc
  • doc2 BÌA TÓM TẮT TIẾNG VIỆT - Ho Ba Tu.doc
  • doc2 TÓM TẮT TIẾNG VIỆT - Ho Ba Tu.doc
  • doc3 BIA TOM TAT TIENG ANH - Ho Ba Tu.doc
  • doc3 TÓM TẮT TIẾNG ANH - Ho Ba Tu.doc
  • doc4 THONG TIN MANG TIENG ANH - Ho Ba Tu.doc
  • doc4 THÔNG TIN MẠNG TIẾNG VIỆT - Ho Ba Tu.doc