Luận án Giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại theo quy định pháp luật Việt Nam

Bản chất của hợp đồng là sự tự do thỏa thuận của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ hợp đồng đó. Pháp luật Việt Nam không đưa ra một khái niệm cụ thể về tự do thỏa thuận trong quan hệ hợp đồng (tự do hợp đồng), nhưng các quy định trong Bộ luật Dân sự (BLDS), Luật Thương mại (LTM) và các văn bản khác có liên quan đều thể hiện rõ sự tôn trọng tự do hợp đồng của các bên trong quan hệ hợp đồng từ giao kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng đến chấm dứt hợp đồng. Quyền tự do thỏa thuận trong quan hệ hợp đồng được quy định rải rác trong các văn bản pháp luật khác nhau. Quyền tự do hợp đồng được thể hiện trong việc tự do lựa chọn đối tác, tự do thỏa thuận nội dung của hợp đồng, tự do lựa chọn hình thức thể hiện hợp đồng .Tuy nhiên, thực tế cho thấy không phải lúc nào các bên tham gia quan hệ hợp đồng cũng chỉ thỏa thuận để thực hiện hành vi hợp pháp mà không xâm phạm tới trật tự công cộng và lợi ích của các chủ thể khác có liên quan. Do vậy, tự do hợp đồng không phải là tự do tuyệt đối , nó phải tuân theo những giới hạn do pháp luật quy định. Việc đặt ra giới hạn tự do hợp đồng trong một số trường hợp là rất cần thiết. Trong giao dịch dân sự nói chung và trong hoạt động thương mại nói riêng đều có những quy định liên quan đến giới hạn tự do hợp đồng. Mức độ giới hạn được thể hiện khác nhau qua các thời kỳ lập pháp. Tuy nhiên phải khẳng định rằng, việc đặt ra quy định nhằm giới hạn tự do hợp đồng không đồng nghĩa với việc triệt tiêu quyền tự do kinh doanh (trong đó có quyền tự do hợp đồng) của các chủ thể. Trong một số trường hợp nhất định, việc giới hạn tự do hợp đồng là nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên chủ thể tham gia giao kết, xác lập hợp đồng. Ngoài ra, còn hướng đến mục đích bảo vệ cho bên yếu thế (người tiêu dùng) trong hợp đồng mẫu, điều kiện giao dịch chung, đảm bảo lợi ích cho bên thứ ba hoặc vì lợi ích chung của toàn xã hội. Xét cho cùng, lợi ích của các bên trong quan hệ hợp đồng cần được đặt trong mối liên quan đến lợi ích chung của toàn xã hội, không thể vì lợi ích cá nhân mà làm ảnh hưởng đến lợi ích của các chủ thể khác có liên quan.

pdf177 trang | Chia sẻ: thuylinhk2 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 562 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại theo quy định pháp luật Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI NGUYỄN THỊ KIM THANH GIỚI HẠN TỰ DO HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2022 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI NGUYỄN THỊ KIM THANH GIỚI HẠN TỰ DO HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 9380107 Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Văn Cương 2. PGS. TS. Trần Ngọc Dũng HÀ NỘI – 2022 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận án này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận án này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận án này. Tác giả luận án LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu sinh xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới hai người thầy hướng dẫn khoa học của mình là TS. Nguyễn Văn Cương và PGS.TS. Trần Ngọc Dũng. Hai thầy không chỉ tận tình, giúp đỡ nghiên cứu sinh trong nghiên cứu khoa học mà còn động viên, khích lệ để nghiên cứu sinh có thể vượt qua mọi khó khăn, thách thức trên con đường tìm kiếm tri thức của mình. Nghiên cứu sinh xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu, Khoa Pháp luật Kinh tế, Phòng Đào tạo Sau đại học của Trường Đại học Luật Hà Nội; Ban Giám hiệu, Khoa Kinh tế - Luật – Trường Đại học Thương mại; người thân và bạn bè đồng nghiệp đã luôn quan tâm, chia sẻ, động viên và tạo nhiều điều kiện thuận lợi để nghiên cứu sinh hoàn thành được bản luận án của mình. Tác giả luận án DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT ASEAN BCC BLDS BOT CHLB CHXHCN LDN LTM NCS NXB UCC Association of South East Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Business Cooperation Contract Hợp đồng hợp tác kinh doanh Bộ luật Dân sự Build – Operate -Transfer Contract Hợp đồng xây dựng, kinh doanh và chuyển giao Cộng hòa liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Luật Doanh nghiệp Luật Thương mại Nghiên cứu sinh Nhà xuất bản Uniform Commercial Code Bộ luật Thương mại Hoa Kỳ PECL PPP TNHH UNCTAD VCCA VCC Principle of European Contract Law Bộ nguyên tắc Luật Hợp đồng Châu Âu Public – Private Partnership Hợp đồng đối tác công tư Trách nhiệm hữu hạn United Nations Conference on Trade and Development Luật mẫu về cạnh tranh của Tổ chức Thương mại và Phát triển Liên hợp quốc Vietnam Competion and Consumer Authority Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam Vietnam Competition Council Hội đồng Cạnh tranh Việt Nam MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU. 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI........ 7 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài... 7 2. Đánh giá những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài 32 3. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 35 3.1. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu... 35 3.2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.. 36 Tiểu kết 39 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIỚI HẠN TỰ DO HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN TỰ DO HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI........ 40 1.1. Những vấn đề lý luận về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại... 40 1.1.1. Khái quát về hợp đồng trong hoạt động thương mại.. 40 1.1.1.1. Khái niệm hợp đồng trong hoạt động thương mại.. 40 1.1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng trong hoạt động thương mại. 43 1.1.1.3. Phân loại hợp đồng trong hoạt động thương mại................ 45 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại 46 1.1.2.1. Khái niệm giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại.. 46 1.1.2.2. Đặc điểm giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt đồng thương mại... 50 1.2.3. Nguyên tắc giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại 51 1.2. Khái quát pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại 53 1.2.1. Sự cần thiết quy định giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại... 53 1.2.2. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại.. 57 1.2.3. Cấu trúc pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại... 59 1.2.3.1. Cấu trúc hình thức pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại... 59 1.2.3.2. Cấu trúc nội dung pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại... 61 1.2.4. Sự hình thành và phát triển pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại. 71 Kết luận Chương 1... 78 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN TỰ DO HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ... 80 2.1. Thực trạng pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại liên quan đến chủ thể hợp đồng 80 2.1.1. Quy định pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng liên quan đến điều kiện chủ thể hợp đồng............................ 80 2.1.1.1. Chủ thể của hợp đồng phải có đầy đủ năng lực chủ thể. 80 2.1.1.2. Chủ thể hợp đồng trong hoạt động thương mại phải là thương nhân hoặc ít nhất một bên là thương nhân... 82 2.1.2. Quy định pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng liên quan đến việc lựa chọn đối tác của hợp đồng. 85 2.2. Thực trạng pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại liên quan đến nội dung hợp đồng 89 2.2.1. Điều khoản thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật 90 2.2.2. Điều khoản thỏa thuận không trái đạo đức xã hội 93 2.2.3. Điều khoản thỏa thuận về đối tượng của hợp đồng 96 2.2.4. Điều khoản thỏa thuận liên quan đến bên yếu thế (người tiêu dùng) trong hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung 104 2.2.5. Điều khoản về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh... 109 2.2.6. Điều khoản thỏa thuận sử dụng ngoại tệ thanh toán hợp đồng 114 2.3. Thực trạng pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại liên quan đến hình thức hợp đồng 117 2.3.1. Trường hợp hợp đồng phải được lập thành văn bản. 119 2.3.2. Trường hợp hợp đồng phải được công chứng, chứng thực.. 119 2.3.3. Trường hợp hợp đồng phải được đăng ký 124 Kết luận Chương 2.. 130 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN TỰ DO HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM .. 131 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại ở Việt Nam... 131 3.2. Các giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt đồng thương mại ở Việt Nam. 136 3.2.1. Cần sửa đổi, bổ sung quy định về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại liên quan đến chủ thể hợp đồng 136 3.2.2. Cần sửa đổi, bổ sung quy định về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại liên quan đến nội dung hợp đồng.............. 138 3.2.3. Cần sửa đổi, bổ sung quy định về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại liên quan đến hình thức hợp đồng. 147 3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại ở Việt Nam.. 150 3.3.1. Nhóm giải pháp được thi hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền... 150 3.3.2. Nhóm giải pháp được thi hành bởi các chủ thể giao kết và xác lập hợp đồng. 154 Kết luận Chương 3.. 157 KẾT LUẬN. 158 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 160 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Bản chất của hợp đồng là sự tự do thỏa thuận của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ hợp đồng đó. Pháp luật Việt Nam không đưa ra một khái niệm cụ thể về tự do thỏa thuận trong quan hệ hợp đồng (tự do hợp đồng), nhưng các quy định trong Bộ luật Dân sự (BLDS), Luật Thương mại (LTM) và các văn bản khác có liên quan đều thể hiện rõ sự tôn trọng tự do hợp đồng của các bên trong quan hệ hợp đồng từ giao kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng đến chấm dứt hợp đồng. Quyền tự do thỏa thuận trong quan hệ hợp đồng được quy định rải rác trong các văn bản pháp luật khác nhau. Quyền tự do hợp đồng được thể hiện trong việc tự do lựa chọn đối tác, tự do thỏa thuận nội dung của hợp đồng, tự do lựa chọn hình thức thể hiện hợp đồng.Tuy nhiên, thực tế cho thấy không phải lúc nào các bên tham gia quan hệ hợp đồng cũng chỉ thỏa thuận để thực hiện hành vi hợp pháp mà không xâm phạm tới trật tự công cộng và lợi ích của các chủ thể khác có liên quan. Do vậy, tự do hợp đồng không phải là tự do tuyệt đối , nó phải tuân theo những giới hạn do pháp luật quy định. Việc đặt ra giới hạn tự do hợp đồng trong một số trường hợp là rất cần thiết. Trong giao dịch dân sự nói chung và trong hoạt động thương mại nói riêng đều có những quy định liên quan đến giới hạn tự do hợp đồng. Mức độ giới hạn được thể hiện khác nhau qua các thời kỳ lập pháp. Tuy nhiên phải khẳng định rằng, việc đặt ra quy định nhằm giới hạn tự do hợp đồng không đồng nghĩa với việc triệt tiêu quyền tự do kinh doanh (trong đó có quyền tự do hợp đồng) của các chủ thể. Trong một số trường hợp nhất định, việc giới hạn tự do hợp đồng là nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên chủ thể tham gia giao kết, xác lập hợp đồng. Ngoài ra, còn hướng đến mục đích bảo vệ cho bên yếu thế (người tiêu dùng) trong hợp đồng mẫu, điều kiện giao dịch chung, đảm bảo lợi ích cho bên thứ ba hoặc vì lợi ích chung của toàn xã hội. Xét cho cùng, lợi ích của các bên trong quan hệ hợp đồng cần được đặt trong mối liên quan đến lợi ích chung của toàn xã hội, không thể vì lợi ích cá nhân mà làm ảnh hưởng đến lợi ích của các chủ thể khác có liên quan. Tự do hợp đồng được nghiên cứu trong nhiều công trình pháp lý khác nhau. Nhưng việc giới hạn tự do hợp đồng nói chung và trong hoạt động thương mại nói riêng mới được đề cập ở một số công trình nghiên cứu và chưa có tính chất hệ thống, còn tản mạn và ở phạm vi nhỏ hẹp. Một số công trình nghiên cứu đề cập 2 việc giới hạn quyền tự do hợp đồng liên quan đến hình thức hợp đồng. Một vài công trình nghiên cứu vấn đề có liên quan đến bên yếu thế trong hợp đồng mẫu, điều kiện giao dịch chung. Một số công trình nghiên cứu khác nghiên cứu quyền tự do kinh doanh dưới những ngành nghề, lĩnh vực mà pháp luật không cấm Điều này có ảnh hưởng không nhỏ tới việc hoàn thiện các quy định pháp luật trong hoạt động thương mại. Hiện nay, giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại được quy định trong nhiều văn bản pháp luật như BLDS (2015); LTM (2005); Luật Cạnh tranh (2018), Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (2010) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Các văn bản pháp luật này có những quy định về giới hạn tự do hợp đồng, nhưng chưa thật sự thống nhất, vẫn còn tồn tại những mâu thuẫn, chồng chéo. Một số văn bản pháp luật có nhiều quy định không còn phù hợp trong việc điều chỉnh những vấn đề phát sinh trong quan hệ hợp đồng giữa các bên chủ thể. Vì vậy, trên cơ sở phân tích toàn diện các khía cạnh lý luận và thực tiễn quy định pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại, đưa ra một cái nhìn tổng thể quy định pháp luật giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại, NCS muốn góp phần hữu ích vào việc hoàn thiện pháp luật liên quan đến giới hạn tự do hợp đồng ở Việt Nam trong thời gian tới. NCS nhận thấy việc nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại là cần thiết, vì vậy NCS đã lựa chọn vấn đề “Giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại theo quy định pháp luật Việt Nam” làm đề tài luận án Tiến sỹ Luật học của mình. Trong công trình nghiên cứu này, NCS sẽ phân tích giới hạn tự do hợp đồng trên các phương diện lý luận và thực tiễn, tìm ra những bất cập, hạn chế trong các quy định hiện hành, từ đó đề xuất phương hướng, những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng ở Việt Nam trong thời gian tới. 2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 2.1. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ được các vấn đề lý luận, đánh giá được thực trạng pháp luật, việc thực hiện pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại; đề xuất được phương hướng và một số giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm hoàn thiện pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại ở Việt Nam; đồng thời, góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình 3 thi hành pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại ở Việt Nam trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài. Để đạt được mục đích của việc nghiên cứu đề tài, NCS đề ra và thực hiện các nhiệm vụ quan trọng như sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại. NCS làm rõ khái niệm, đặc điểm giới hạn tự do hợp đồng và pháp luật về giới hạn tự hợp đồng trong hoạt động thương mại; nội dung của pháp luật quy định về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại. - Nghiên cứu và so sánh quy định pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng ở một số nước trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho việc hoàn thiện quy định pháp luật ở Việt Nam về vấn đề này nếu phù hợp. - Phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế cũng như thực tiễn thi hành pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại ở Việt Nam trong thời gian qua. - Trên cơ sở nghiên cứu quy định pháp luật của một số quốc gia và đánh giá, phân tích những điểm hạn chế, cũng như thực tiễn thi hành quy định pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng, NCS đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về vấn đề này trong thời gian tới 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 3.1. Đối tượng của việc nghiên cứu của đề tài. Đối tượng của việc nghiên cứu đề tài luận án là những vấn đề lý luận, cũng như thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành các quy định pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi của việc nghiên cứu của đề tài. - Về mặt nội dung, luận án tập trung nghiên cứu giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại liên quan đến chủ thể, nội dung và hình thức hợp đồng. Hợp đồng trong hoạt động thương mại là loại hợp đồng đa dạng và có tính đặc thù riêng. Hơn nữa mỗi loại hợp đồng trong hoạt động thương mại đều có những quy định giới hạn tự do hợp đồng ở các khía cạnh khác nhau. Vì vậy NCS chỉ tập trung nghiên cứu giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại với ba khía cạnh nói trên bởi đây là những yếu tố cơ bản luôn được đề cập đến với bất kỳ loại hợp đồng nào. 4 - Về mặt không gian, việc nghiên cứu tập trung vào các vấn đề liên quan đến đề tài trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, có sự phân tích mang tính so sánh, đối chiếu với các quy định pháp luật ở một số quốc gia trên thế giới (như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Pháp, Đức) và một số Điều ước quốc tế có liên quan. - Về thời gian, NCS nghiên cứu các quy định pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại gắn liền với sự hình thành và phát triển của chế định hợp đồng tại Việt Nam. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Để nghiên cứu đề tài đã chọn, ngoài phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lê nin, NCS đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể thích hợp như: so sánh, đối chiếu, tổng hợp, phân tích, thống kê. Phương pháp so sánh được NCS sử dụng đề tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa pháp luật của Việt Nam và pháp luật của một số quốc gia khác trên thế giới về những vấn đề liên quan đến đề tài. Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, NCS sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn theo giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra, sau đó tổng hợp lại những kết quả đã đạt được làm cơ sở đưa ra các nhận định khách quan, toàn diện về thực trạng, tính phù hợp thực tiễn của pháp luật hiện hành và đề ra phương hướng, những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại ở Việt Nam. Phương pháp thống kê được NCS sử dụng nhằm thu thập, tổng hợp và trình bày các số liệu phản ánh đặc trưng của đối tượng nghiên cứu về/liên quan đến giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và ra quyết định. NCS dự kiến sử dụng trong chương 1 phương pháp so sánh khi nghiên cứu các khía cạnh lý luận của chủ đề nghiên cứu. Trong chương 2, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng là thống kê, phân tích – tổng hợp, so sánh. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong chương 3 là tổng hợp để đưa ra những giải pháp cụ thể cho việc hoàn thiện pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại ở Việt Nam. 5 5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Thứ nhất, luận án hệ thống hóa đồng thời xây dựng được một số vấn đề lý luận liên quan đến giới hạn tự do hợp đồng nói chung và hợp đồng trong hoạt động thương mại nói riêng, cụ thể là: - Luận án hệ thống một số vấn đề lý luận liên quan đến giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại như khái niệm, đặc điểm, phân loại hợp đồng trong hoạt động thương mại; sự hình thành và phát triển pháp luật giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại; sự cần thiết quy định giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại. - Luận án xây dựng một số khái niệm, đặc điểm giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại và pháp luật giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại Kết quả nghiên cứu về mặt lý luận góp phần bổ sung vào cơ sở lý luận pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại, đồng thời còn là cơ sở lý thuyết hỗ trợ các nhà làm luật nghiên cứu từ đó hoàn thiện quy định pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng trong tương lai Thứ hai, luận án phân tích, đánh giá một số bất cập, hạn chế của pháp luật hiện hành về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại, cũng như thực tiễn thi hành pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại. Kết quả nghiên cứu này có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho các luật gia trong việc nghiên cứu, vận dụng quy định pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại hoặc có giá trị tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập pháp luật về hợp đồng trong hoạt động thương mại ở các cơ sở nghiên cứu và giảng dạy chuyên ngành luật, đồng thời giúp các chủ thể thực thi pháp luật về vấn đề này (thẩm phán, công chứng viên, chứng thực viên) hiểu rõ hơn các quy định pháp luật hiện hành trong quá trình thực thi quy định pháp luật có liên quan trong thực tiễn. Thứ ba, luận án đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật, cũng như các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu ở khía cạnh này có thể là một trong những cơ sở để các nhà làm luật sửa đổi, bổ sung pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng nói chung và hợp đồng trong hoạt động thương mại nói 6 riêng, đảm bảo các quy định hiện hành không chỉ phù hợp với thực tiễn mà còn tương thích với thông lệ quốc tế về vấn đề này. 6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN Luận án góp phần làm phong phú và đa dạng thêm những giá trị khoa học về giới hạn tự do hợp đồng trong giao lưu dân sự nói chung, hoạt động thương mại nói riêng. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận án còn là còn là sự gợi mở cho những nghiên cứu mới liên quan đến hợp đồng trong đời sống xã hội. Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp cho các chủ thể có thẩm quyền một bức tranh tổng thể quy định và thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại. Các kết quả này của luận án còn là nguồn tài liệu tham khảo có ý nghĩa cho những dự định cải cách sắp tới nếu được các chủ thể có thẩm quyền đồng thuận. Luận án còn là nguồn tài liệu tham khảo cho việc họ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_gioi_han_tu_do_hop_dong_trong_hoat_dong_thuong_mai_t.pdf
  • pdfFdf. Tiếng anh - tóm tắt Luận án.pdf
  • pdfPdf. Tiếng việt - tóm tắt Luận án.pdf
  • pdfTiếng anh - Đóng góp mới của Luận án.pdf
  • pdfTiếng việt - Đóng góp mới của luận án.pdf
Luận văn liên quan