Luận án Hành vi giảm thiểu rủi ro và vận dụng nguồn vốn xã hội của nông dân người Việt ở đồng bằng sông cửu long trong quá trình chuyển dịch từtrồng lúa sang nuôi tôm

Hiện nay, tuy Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa và kết quảlà tỷtrọng của ngành nông nghiệp đã giảm dần trong cơcấu tổng sản phẩm. Năm 2008, cơcấu tổng sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản chỉchiếm 22,2%, trong khi đó ngành công nghiệp – xây dựng chiếm 39,8% và dịch vụchiếm 38% [7, tr.16], [63, tr.38]. Tuy tỷtrọng sản phẩm nông nghiệp đã giảm trong cơcấu tổng sản phẩm quốc gia nhưng lực lượng lao động tham gia trong lĩnh vực này vẫn chiếm một tỷlệquan trọng. Đến năm 2009, cơcấu lao động từ15 tuổi trởlên trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 51,92% [63, tr. 25]. Ngoài ra, trong vấn đề đảm bảo an ninh lương thực, với tiềm năng to lớn của nông nghiệp của Việt Nam nhưhiện nay thì nông nghiệp và nông dân vẫn là những vấn đềquan trọng. Với đặc điểm tựnhiên là một vùng đồng bằng trù phú, thường xuyên được dòng sông Mê Kông bồi đắp phù sa, Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một vùng có tiềm năng phát triển nông nghiệp quan trọng bậc nhất của Việt Nam. Trong bối cảnh ngày càng tham gia mạnh mẽvào thịtrường thếgiới, vùng đất này đã có những thay đổi mạnh mẽtrong sản xuất nông nghiệp. Với những chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, sựtựdo hóa thương mại, và những tiến bộvề khoa học kỹthuật hiện nay, các hoạt động kinh tế đa dạng của vùng đã và đang hướng vềsản xuất thịtrường. Sản xuất nông nghiệp thương mại giá trịcao ngày càng gia tăng vềquy mô và cường độ. Kết quảlà, tuy chỉchiếm 12% diện tích tự nhiên của cảnước, khoảng 30% diện tích đất nông nghiệp và 21% dân sốnhưng hàng năm đồng bằng này cung cấp 50% sản lượng lúa gạo, 90% lượng gạo xuất khẩu, 80% sản lượng thủy sản, 60% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản, và 60% kim ngạch xuất khẩu của cảnước, đóng góp khoảng 18% GDP cảnước[4, tr. 17], [168]. Đi cùng với những con sốtăng trưởng kinh tế ởtầm vĩmô là thực tế ĐBSCL không thểchỉ được hình dung nhưmột vùng sản xuất nông nghiệp với những nông 2 dân quanh năm chỉbiết có công việc đồng ruộng cốhữu mà nơi đây đã có những biến đổi sâu sắc trên nhiều phương diện. Trong các phương thức mưu sinh của các cưdân tại đây, những thay đổi cũng đã biểu hiện rất sâu sắc.

pdf317 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1796 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hành vi giảm thiểu rủi ro và vận dụng nguồn vốn xã hội của nông dân người Việt ở đồng bằng sông cửu long trong quá trình chuyển dịch từtrồng lúa sang nuôi tôm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGÔ THỊ PHƯƠNG LAN HÀNH VI GIẢM THIỂU RỦI RO VÀ VẬN DỤNG NGUỒN VỐN XÃ HỘI CỦA NÔNG DÂN NGƯỜI VIỆT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH TỪ TRỒNG LÚA SANG NUÔI TÔM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2011 ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGÔ THỊ PHƯƠNG LAN HÀNH VI GIẢM THIỂU RỦI RO VÀ VẬN DỤNG NGUỒN VỐN XÃ HỘI CỦA NÔNG DÂN NGƯỜI VIỆT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH TỪ TRỒNG LÚA SANG NUÔI TÔM Chuyên ngành: DÂN TỘC HỌC Mã số: 62.22.70.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1.GS.TS. Lương Văn Hy 2. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiệp Phản biện độc lập: - PGS.TS. Phan An - PGS.TS. Hoàng Lương Phản biện 1: PGS.TS. Phan Xuân Biên Phản biện 2: TS. Phan Văn Dốp Phản biện 3: PGS.TS. Lê Thanh Sang Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2011 MỤC LỤC Trang Dẫn luận ........................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài– Mục đích nghiên cứu........................................................... 1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 4 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn............................................................... 6 4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .................................................... 7 5. Phương pháp nghiên cứu và chọn điểm nghiên cứu .......................................... 8 6. Những đóng góp mới của luận án .................................................................... 11 7. Bố cục của luận án............................................................................................ 11 Chương 1 NHỮNG TIỀN ĐỀ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ HAI CỘNG ĐỒNG NÔNG DÂN CHUYỂN DỊCH TỪ TRỒNG LÚA SANG NUÔI TÔM Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 1.1 Các khái niệm liên quan và tổng quan về tình hình nghiên cứu ..................... 13 1.1.1 Các khái niệm liên quan của luận án .......................................................... 13 1.1.2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu............................................................. 21 1.2 Những hướng tiếp cận của luận án về lý thuyết ................................................ 30 1.2.1 Chấp nhận rủi ro, giảm thiểu và phân tán rủi ro.......................................... 31 1.2.2 Vốn xã hội như một nguồn lực ................................................................... 42 1.3 Tổng quan về hai cộng đồng nông dân chuyển dịch từ lúa sang tôm: miêu tả dân tộc học ............................................................................................................... 50 1.3.1 So sánh hai cộng đồng qua một số phân tích số liệu định lượng ................ 50 1.3.2 Ấp Thị Tường, xã Hòa Mỹ, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau ....................... 57 1.3.3 Ấp Đình, xã Tân Chánh, huyện Cần Đước, tỉnh Long An.......................... 61 1.3.4 Quá trình chuyển dịch từ lúa sang tôm ở đồng bằng sông Cửu Long và hai địa bàn nghiên cứu..................................................................................... 66 Chương 2 HÀNH VI PHÂN TÁN VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CỦA NÔNG DÂN NUÔI TÔM VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến nghề nuôi tôm .......................................................... 78 2.1.1 Chính sách ................................................................................................... 78 2.1.2 Đất đai- môi trường ..................................................................................... 83 2.1.3 Kiến thức – kỹ thuật .................................................................................. 87 2.1.4 Lao động và sự hợp tác trong sản xuất........................................................ 92 2.1.5 Vốn sản xuất ................................................................................................ 97 2.1.6 Sản xuất, thị trường tiêu thụ, chi phí và thu nhập .................................... 102 2.2 Tính bất ổn của nghề nuôi tôm: một số phân tích ........................................... 116 2.3 Hành vi phân tán và giảm thiểu rủi ro của nông dân nuôi tôm...................... 124 2.3.1 Phân tán và giảm thiểu rủi ro khi chuyển dịch từ lúa sang tôm ............... 125 2.3.2 Phân tán và giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất: áp dụng khoa học kỹ thuật một cách chọn lọc................................................................................ 135 Chương 3 QUAN HỆ XÃ HỘI VÀ VỐN XÃ HỘI Ở CỘNG ĐỒNG NÔNG DÂN NUÔI TÔM VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 3.1 Quan hệ xã hội và vốn xã hội ở cộng đồng nông dân nuôi tôm ...................... 150 3.1.1 Các tổ chức xã hội quan phương............................................................... 151 3.1.2 Các tổ chức và mạng lưới xã hội phi quan phương .................................. 166 3.1.2.1 Gia đình - dòng họ và quan hệ hôn nhân..................................... 166 3.1.2.2 Các tổ chức tôn giáo - tín ngưỡng ............................................... 183 3.1.2.3 Hội “dân/ dâng quan” .................................................................. 191 3.1.2.4 Các nhóm hụi............................................................................... 194 3.2 Vai trò của vốn xã hội trong hoạt động kinh tế ở cộng đồng nông dân nuôi tôm vùng ĐBSCL................................................................................................. 198 3.2.1 Sự tương trợ về vốn ................................................................................ 199 3.2.2 Sự tương trợ về kỹ thuật và thông tin thị trường ................................... 206 3.2.3 Sự tương trợ về lao động......................................................................... 208 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 216 Tài liệu tham khảo .................................................................................................... 224 Chú thích.................................................................................................................... 239 Phụ lục 1 (Một số so sánh định lượng về hai cộng đồng) ..................................... 248 Phụ lục 2 (Bảng hỏi) ................................................................................................. 257 Phụ lục 3 (Biên bản phỏng vấn) ............................................................................... 272 Phụ lục 4 (Một số hình ảnh của hai cộng đồng nghiên cứu) ................................. 305 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 1. Bảng 1.1: Dân số, diện tích đất đai và tỷ lệ hộ nuôi tôm ở hai địa bàn nghiên cứu . 51 2. Bảng 1.2: Số hộ đã từng/ có nuôi tôm tại hai cộng đồng khảo sát............................ 51 3. Bảng 1.3: Các hình thức nuôi tôm tại hai cộng đồng khảo sát ................................. 51 4. Bảng 1.4: Số thế hệ trong hộ ở hai cộng đồng khảo sát............................................ 52 5. Bảng 1.5: Số nhân khẩu hộ gia đình ở hai cộng đồng khảo sát ................................ 52 6. Bảng 1.6: Việc làm chính trong 12 tháng qua ở hai cộng đồng khảo sát ................. 53 7. Bảng 1.7: Diện tích vuông tôm hộ gia đình sở hữu và đang sử dụng ở hai cộng đồng khảo sát................................................................................................................. 53 8. Bảng 1.8: Diện tích vuông tôm thấp nhất và cao nhất các hộ gia đình sở hữu và đang sử dụng ................................................................................................................. 54 10. Bảng 2.1: So sánh hiệu suất lúa và tôm/ 1 năm tại thời điểm chuyển dịch ở hai địa bàn nghiên cứu ...................................................................................................... 111 12. Bảng 2.2: Chi phí và lợi nhuận bình quân từ nuôi tôm nếu có thu hoạch của các hình thức nuôi tôm trên 1 ha/ 1 năm tại địa bàn khảo sát vào năm 2009 ................... 112 13. Bảng 2.3: Đánh giá về đời sống kinh tế của các hộ nuôi tôm kể từ khi chuyển dịch sang nuôi tôm ở hai cộng đồng ........................................................................... 114 14. Bảng 3.1: Số lượng thành viên các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội – nghề nghiệp tại hai địa bàn nghiên cứu ................... 153 DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ 1. Hình 1.1: Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 56 2. Hình 1.2: Sản lượng tôm nuôi của Việt Nam và vùng ĐBSCL................................ 67 3. Hình 1.3: Diện tích và số hộ nuôi tôm ở xã Tân Chánh qua các năm ...................... 74 4. Hình 2.1: Sơ đồ phân cấp quản lý công tác khuyến nông các cấp ........................... 82 5. Hình 2.2: Mạng lưới thị trường tiêu thụ tôm ở địa bàn khảo sát ............................ 109 6. Hình 3.1: Sơ đồ hệ thống thân tộc, quê quán của người hôn phối và đặc điểm hôn nhân của dòng họ Nguyễn ấp Đình, Tân Chánh ......................................................... 179 7. Hình 3.2: Sơ đồ hệ thống thân tộc, quê quán của người hôn phối và đặc điểm hôn nhân của dòng họ Nguyễn ấp Thị Tường, Cà Mau..................................................... 181 1 DẪN LUẬN 1. Lý do chọn đề tài – Mục đích nghiên cứu Hiện nay, tuy Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa và kết quả là tỷ trọng của ngành nông nghiệp đã giảm dần trong cơ cấu tổng sản phẩm. Năm 2008, cơ cấu tổng sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 22,2%, trong khi đó ngành công nghiệp – xây dựng chiếm 39,8% và dịch vụ chiếm 38% [7, tr.16], [63, tr.38]. Tuy tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp đã giảm trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc gia nhưng lực lượng lao động tham gia trong lĩnh vực này vẫn chiếm một tỷ lệ quan trọng. Đến năm 2009, cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 51,92% [63, tr. 25]. Ngoài ra, trong vấn đề đảm bảo an ninh lương thực, với tiềm năng to lớn của nông nghiệp của Việt Nam như hiện nay thì nông nghiệp và nông dân vẫn là những vấn đề quan trọng. Với đặc điểm tự nhiên là một vùng đồng bằng trù phú, thường xuyên được dòng sông Mê Kông bồi đắp phù sa, Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một vùng có tiềm năng phát triển nông nghiệp quan trọng bậc nhất của Việt Nam. Trong bối cảnh ngày càng tham gia mạnh mẽ vào thị trường thế giới, vùng đất này đã có những thay đổi mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp. Với những chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, sự tự do hóa thương mại, và những tiến bộ về khoa học kỹ thuật hiện nay, các hoạt động kinh tế đa dạng của vùng đã và đang hướng về sản xuất thị trường. Sản xuất nông nghiệp thương mại giá trị cao ngày càng gia tăng về quy mô và cường độ. Kết quả là, tuy chỉ chiếm 12% diện tích tự nhiên của cả nước, khoảng 30% diện tích đất nông nghiệp và 21% dân số nhưng hàng năm đồng bằng này cung cấp 50% sản lượng lúa gạo, 90% lượng gạo xuất khẩu, 80% sản lượng thủy sản, 60% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản, và 60% kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đóng góp khoảng 18% GDP cả nước [4, tr. 17], [168]. Đi cùng với những con số tăng trưởng kinh tế ở tầm vĩ mô là thực tế ĐBSCL không thể chỉ được hình dung như một vùng sản xuất nông nghiệp với những nông 2 dân quanh năm chỉ biết có công việc đồng ruộng cố hữu mà nơi đây đã có những biến đổi sâu sắc trên nhiều phương diện. Trong các phương thức mưu sinh của các cư dân tại đây, những thay đổi cũng đã biểu hiện rất sâu sắc. Trong những thập kỷ qua, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp đã trở thành một hiện tượng nổi bật của vùng. Thế nhưng, đi cùng với sự chuyển đổi phương thức mưu sinh mạnh mẽ hướng về thị trường này thì tình trạng sản xuất nông nghiệp trong thời gian qua ở ĐBSCL lại nổi bật với những hiện tượng điệp khúc “trồng – chặt,” “trúng mùa – rớt giá,” người nông dân thường xuyên thay đổi phương thức mưu sinh của mình theo nhịp điệu biến động của nhu cầu thị trường. Thật vậy, nông dân ĐBSCL thường được đánh giá là nhanh nhạy trong việc đáp ứng với thị trường và đây cũng được cho là nguyên do của sự chuyển dịch tự phát, và điệp khúc chuyển đổi mưu sinh chưa có hồi kết [62, tr.8].1 Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã và đang diễn ra mạnh mẽ với nhiều mô hình chuyển dịch từ đối tượng trồng trọt này sang đối tượng trồng trọt khác, từ trồng trọt sang chăn nuôi, hay từ đối tượng chăn nuôi này sang đối tượng chăn nuôi khác. Trong các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở ĐBSCL, có thể nói mô hình chuyển dịch từ trồng lúa năng suất thấp sang nuôi tôm thương mại trong những năm qua là một trong những mô hình diễn ra mạnh mẽ và quy mô nhất, làm thay đổi nhiều khía cạnh của vùng ĐBSCL trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội và sinh thái. Trong lĩnh vực nuôi tôm có ba mô hình chuyển dịch chủ yếu: lúa-tôm, rừng- tôm và muối-tôm. Giống tôm được nuôi chủ yếu hiện nay ở vùng ĐBSCL là tôm sú (black tiger shrimp, Penaeus Monodon) và tôm thẻ chân trắng (white-leg shrimp, Penaeus Vannamei). Tuy chưa có số liệu thống kê chính thức về diện tích chuyển dịch của từng loại mô hình cho cả vùng ĐBSCL hiện nay nhưng có bằng chứng cho thấy mô hình chuyển từ lúa – tôm là hình thức phổ biến nhất trong các loại hình chuyển dịch sang nuôi tôm. Vào năm 2001, (giai đoạn chuyển dịch sang nuôi tôm ồ ạt ở ĐBSCL), trong tổng số 127.899 ha nuôi tôm của cả vùng thì diện tích mô hình 3 chuyển dịch lúa-tôm đã là 118.000 ha. Mô hình này đặc biệt phát triển ở những vùng chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ canh tác lúa một vụ không hiệu quả sang độc canh tôm hay tôm – lúa luân canh [49, tr.7]. Hay theo thống kê của Sở Thủy sản Cà Mau, vào năm 2004, trong tổng số 247.510 ha diện tích nuôi tôm của toàn tỉnh thì chỉ tính riêng diện tích chuyển đổi từ lúa sang tôm theo sau chính sách khuyến khích của chính quyền địa phương đã là 130.000 ha [62, tr.8]. Ở các cộng đồng nông dân thực hiện việc chuyển dịch từ lúa sang tôm đã diễn ra một sự chuyển biến mạnh mẽ về phương thức sinh kế của nông dân trên các khía cạnh sinh thái và hiệu quả kinh tế. Người dân tại những vùng đất này, do điều kiện sinh thái đặc thù của vùng giao thoa giữa đất liền và biển với sáu tháng nước ngọt và sáu tháng nước mặn, trước khi chuyển sang nuôi tôm, một năm người nông dân đa phần chỉ có thể làm được một vụ lúa và do vậy năng suất không cao2. So với các vùng chuyên canh lúa vốn hàng năm có thể sản xuất từ hai đến ba vụ thì những vùng nước lợ này, trong thời đại hoàng kim của xuất khẩu gạo, đã không thể tham gia tích cực vào quá trình sản xuất hàng hóa cho thị trường. Thế nhưng trong điều kiện mới về nhu cầu thị trường, chính sách nhà nước, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, và lợi thế so sánh tự nhiên thích hợp cho việc nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là con tôm, một mặt hàng có giá trị cao, những vùng nước lợ này đã bắt đầu gia nhập mạnh mẽ vào sản xuất thị trường. Đối với trồng lúa, sản phẩm làm ra có thể một phần phục vụ cho nhu cầu lương thực của gia đình, một phần tham gia thị trường để trang trải các chi phí khác của hộ gia đình. Thế nhưng đối với hình thức nuôi tôm, sản phẩm làm ra chủ yếu để tham gia thị trường. Do tính siêu lợi nhuận của tôm so với lúa nên hình thức chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ lúa sang tôm đã được xem như một lời giải cho bài toán giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế ở những vùng đất này. Tuy nhiên, đồng nghĩa với việc chuyển từ trồng lúa với chi phí đầu tư và hiệu quả kinh tế thấp sang nuôi tôm với vốn đầu tư và hiệu quả kinh tế cao và phụ thuộc mạnh mẽ vào thị trường, nông dân cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro trong phương thức sinh kế mới này. Việc chấp nhận những rủi ro này có thể vừa là một con đường dẫn đến sự tăng trưởng về kinh tế cho người nông dân nhưng cũng vừa có thể là 4 một thảm họa cho đời sống của họ. Ngoài ra, các cộng đồng cư dân sản xuất nông nghiệp này từ lâu cũng đã hình thành một hình thức tổ chức xã hội nhất định với các mối quan hệ xã hội đặc trưng. Đặc điểm tổ chức xã hội của cư dân vùng ĐBSCL thường được các nhà nghiên cứu nhận diện là “mở” hay “ít chất kết dính.” Xuất phát từ mối quan tâm về bản chất hiện tượng chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra ở vùng đất năng động này và đặc điểm các mối quan hệ xã hội của cộng đồng cư dân tại đây cùng với vai trò của chúng trong cuộc sống người dân, chúng tôi chọn vấn đề “Hành vi giảm thiểu rủi ro và vận dụng nguồn vốn xã hội của nông dân người Việt ở đồng bằng sông Cửu Long trong quá trình chuyển dịch từ trồng lúa sang nuôi tôm” làm đề tài nghiên cứu. Mục đích nghiên cứu của chúng tôi là tìm hiểu bản chất hành vi kinh tế của nông dân cùng với các quan hệ xã hội của cộng đồng nông dân trong bối cảnh tham gia mạnh mẽ vào sản xuất thị trường, áp dụng các yếu tố khoa học kỹ thuật mới và sự hội nhập với nền kinh tế thế giới. Những kết quả nghiên cứu sẽ là những kiến thức và sự hiểu biết ở mức độ vi mô để làm cơ sở nhận diện đánh giá các vấn đề ở tầm vĩ mô có liên quan đặc biệt là chính sách nông nghiệp. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án tập trung vào hành vi kinh tế và quan hệ xã hội của các cộng đồng nông dân nuôi tôm ở vùng ĐBSCL. Trong việc tìm hiểu hành vi kinh tế của nông dân, chúng tôi sẽ tập trung tìm hiểu tư duy giảm thiểu và phân tán rủi ro khi thực hiện hành vi kinh tế; và trong việc khảo sát các mối quan hệ xã hội chúng tôi sẽ phác họa, hệ thống các mối quan hệ xã hội của cộng đồng nông dân và vai trò của chúng trong bối cảnh hiện nay, đặc biệt trong hoạt động kinh tế của nông dân. Do nuôi tôm có lợi nhuận cao và cần nhiều vốn nên ở những địa phương nuôi tôm, việc cho thuê hay bán đất cho người ngoài cộng đồng đến nuôi tôm là một hiện tượng phổ biến, đặc biệt đối với những vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung như ở Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau… Tuy nhiên, do tập trung khảo sát về mối 5 quan hệ xã hội của cộng đồng nên đối tượng khảo sát của luận án là các nông dân dân tại chỗ làm nghề nuôi tôm. Các nông dân có thể chuyển hoàn toàn từ trồng lúa sang chuyên canh tôm hoặc thực hiện luân canh tôm lúa. Chúng tôi cũng nhận thức là vùng ĐBSCL là một vùng đa dân tộc nơi có sự cộng cư của các dân tộc chủ yếu như người Hoa, người Khmer và người Việt. Sự đa dạng tộc người này cũng thể hiện trong nghề nuôi tôm nhưng do khả năng có giới hạn nên chúng tôi chỉ tập trung khảo sát cộng đồng người Việt vốn là tộc người chiếm số đông tại vùng đồng bằng này. Để phân tích về hành vi kinh tế, chúng tôi chia xẻ quan điểm với Keyes (1983) khi tác giả đồng ý với Popkin và một số tác giả khác khi cho là “khi thảo luận về hành vi kinh tế phải bắt đầu với sự chú trọng đến các chủ thể cá nhân (individual actors), chứ không phải đến cộng đồng mà trong đó hành vi kinh tế diễn ra. Tuy nhiên, cá nhân chỉ có thể hành động trong mối liên hệ với những người khác” [107, tr.852]. Trong nghiên cứu của Keyes đó là hành vi kinh tế diễn ra trong mối quan hệ với các hộ gia đình mà các chủ thể hành động có các mối quan hệ chủ yếu. Do vậy, nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào hành vi kinh tế và các quan hệ xã hội của các nông dân nuôi tôm. Theo đó, đơn vị phân tích của chúng tôi là các chủ thể nông dân trong hộ gia đình theo nghĩa là những cá nhân cùng sinh sống dưới một mái nhà và cùng chung kinh tế. Phạm vi khảo sát là cộng đồng ấp. Khác với khái niệm làng ở đồng bằng Bắc bộ như một đơn vị văn hóa xã hội, hiện nay người dân ở ĐBSCL thường xác định tính phụ thuộc nơi cư trú của mình dựa vào đơn vị hành chính, trong đó ấp là đơn vị cư trú nhỏ
Luận văn liên quan