Luận án Hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hội nhập kinh tế quốc tế là chủ trương nhất quán, xuyên suốt trong chính sách đối ngoại, hợp tác quốc tế của Việt Nam trong quá trình đổi mới đất nước. Sau 30 năm đổi mới và sau 10 năm gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), quá trình hội nhập của Việt Nam đã diễn ra ngày càng sâu rộng và có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - chính trị - xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, hội nhập kinh tế càng trở nên mạnh mẽ hơn với việc ký kết và thực hiện các Hiệp định thương mại (FTA) thế hệ mới, không chỉ nhằm mở cửa thị trường mà còn là bước đi quan trọng khẳng định cam kết của Việt Nam hội nhập với khu vực và thế giới. Tiến trình này đã tác động đến thể chế hải quan với vai trò là lực lượng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Cơ quan hải quan đứng trước yêu cầu thông quan nhanh hàng hóa để tạo thuận lợi cho thương mại, đồng thời vẫn phải đảm bảo quản lý chặt chẽ chính sách chế độ, chống gian lận thương mại, bảo vệ sản xuất nội địa và không để thất thu thuế. Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế, Việt Nam đang thể hiện quyết tâm đổi mới, xây dựng Chính phủ liêm chính, kiến tạo, hành động phục vụ người dân và doanh nghiệp. Phát biểu tại Diễn đàn phát triển Việt Nam 2016 (VDF 2016), Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc khẳng định Chính phủ xây dựng hệ thống hành chính quốc gia thống nhất, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo đánh giá hiệu lực, hiệu quả, chất lượng, công tác quản lý nhà nước, với giải pháp tập trung cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu chi phí và thời gian thực hiện thủ tục hành chính, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về đầu tư, kinh doanh [43].

pdf172 trang | Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 969 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH -------------------- ĐÀO THỊ HOA SEN HOµN THIÖN PH¸P LUËT VÒ KIÓM TRA SAU TH¤NG QUAN ë VIÖT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HÀ NỘI - 2017 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH -------------------- ĐÀO THỊ HOA SEN HOµN THIÖN PH¸P LUËT VÒ KIÓM TRA SAU TH¤NG QUAN ë VIÖT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 62 38 01 01 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Lê Hồng Hạnh HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Đào Thị Hoa Sen MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1 8 1.1. 1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Đánh giá chung tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong luận án 8 23 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN Ở VIỆT NAM 29 2.1. 2.2. 2.3. Khái niệm, nội dung điều chỉnh, đặc điểm và vai trò của pháp luật về kiểm tra sau thông quan Các tiêu chí hoàn thiện và yếu tố ảnh hưởng đến hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan Pháp luật quốc tế và một số quốc gia về kiểm tra sau thông quan và giá trị tham khảo đối với Việt Nam 29 49 59 Chương 3: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN Ở VIỆT NAM 76 3.1. 3.2. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam Thực trạng pháp luật hiện hành về kiểm tra sau thông quan 76 87 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN Ở VIỆT NAM 123 4.1. 4.2. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam hiện nay Những giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam hiện nay 123 135 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 164 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASW : Cơ chế một cửa ASEAN GATT : Hiệp định chung về thuế quan và thương mại KTSTQ : Kiểm tra sau thông quan NSW : Cơ chế một cửa quốc gia PCA : Post Clearance Audit (Kiểm tra sau thông quan) TPP : Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương VCIS : Hệ thống thông tin tình báo Hải quan Việt Nam VNACC : Hệ thống thông quan hàng hóa tự động WCO : Tổ chức Hải quan thế giới WTO : Tổ chức Thương mại thế giới 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hội nhập kinh tế quốc tế là chủ trương nhất quán, xuyên suốt trong chính sách đối ngoại, hợp tác quốc tế của Việt Nam trong quá trình đổi mới đất nước. Sau 30 năm đổi mới và sau 10 năm gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), quá trình hội nhập của Việt Nam đã diễn ra ngày càng sâu rộng và có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - chính trị - xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, hội nhập kinh tế càng trở nên mạnh mẽ hơn với việc ký kết và thực hiện các Hiệp định thương mại (FTA) thế hệ mới, không chỉ nhằm mở cửa thị trường mà còn là bước đi quan trọng khẳng định cam kết của Việt Nam hội nhập với khu vực và thế giới. Tiến trình này đã tác động đến thể chế hải quan với vai trò là lực lượng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Cơ quan hải quan đứng trước yêu cầu thông quan nhanh hàng hóa để tạo thuận lợi cho thương mại, đồng thời vẫn phải đảm bảo quản lý chặt chẽ chính sách chế độ, chống gian lận thương mại, bảo vệ sản xuất nội địa và không để thất thu thuế. Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế, Việt Nam đang thể hiện quyết tâm đổi mới, xây dựng Chính phủ liêm chính, kiến tạo, hành động phục vụ người dân và doanh nghiệp. Phát biểu tại Diễn đàn phát triển Việt Nam 2016 (VDF 2016), Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc khẳng định Chính phủ xây dựng hệ thống hành chính quốc gia thống nhất, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo đánh giá hiệu lực, hiệu quả, chất lượng, công tác quản lý nhà nước, với giải pháp tập trung cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu chi phí và thời gian thực hiện thủ tục hành chính, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về đầu tư, kinh doanh [43]... Những yêu cầu của hội nhập kinh tế và cải cách thủ tục hành chính đã và đang có những tác động đòi hỏi sự hoàn thiện của thể chế hải quan hiện đại 2 mà trước hết là các quy định pháp luật về hải quan để tạo cơ chế pháp lý cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu được hoạt động thuận lợi, bình đẳng, tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Một trong những nội dung đáp ứng đòi hỏi này là hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan (KTSTQ), nhằm đảm bảo thủ tục hải quan thông thoáng tại cửa khẩu, thông quan nhanh chóng cho hàng hóa xuất nhập khẩu và chuyển thời hiệu, mở rộng phạm vi và đối tượng kiểm tra khi hàng hóa đã thông quan. Pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam được hình thành và phát triển kể từ khi Luật Hải quan 2001 được ban hành và có hiệu lực từ 01/01/2002. Qua 15 năm thực hiện, KTSTQ đã đem lại hiệu quả tích cực cho hoạt động của Ngành Hải quan, góp phần chống gian lận thương mại hiệu quả toàn diện hơn mà vẫn giải phóng hàng nhanh; đồng thời, ngăn chặn tình trạng thất thu ngân sách, truy thu hàng ngàn tỷ đồng từ công tác KTSTQ.... Tuy nhiên, pháp luật về KTSTQ cũng đang thể hiện nhiều hạn chế cần được hoàn thiện nhằm đảm bảo môi trường pháp lý cho Hải quan Việt Nam tổ chức và triển khai hoạt động KTSTQ. Một số nội dung quy định của pháp luật về KTSTQ còn chưa phù hợp với chuẩn mực pháp lý quốc tế về KTSTQ; thiếu đồng bộ giữa các văn bản Luật, giữa văn bản luật và hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành; còn thiếu vắng những quy định về trách nhiệm của cán bộ công chức hải quan ở khâu thông quan đối với những sai phạm phát hiện trong quá trình kiểm tra sau thông quan; về các ưu đãi hải quan trong trường hợp người khai hải quan tuân thủ tốt pháp luật, quy định về KTSTQ đối với một số loại hình liên quan chính sách thương mại và số thuế khai báo; về KTSTQ trong thực hiện cơ chế một cửa quốc gia và một cửa ASEAN Bên cạnh đó, việc nghiên cứu lý luận pháp luật về KTSTQ còn nhiều hạn chế. Ở phạm vi nghiên cứu khoa học luật, khái niệm KTSTQ cũng như pháp luật về KTSTQ còn là vấn đề mới, thiếu các nghiên cứu chuyên sâu nên chưa hình thành được hệ thống tư duy đầy đủ, vững chắc của pháp luật về KTSTQ. 3 Những phân tích trên cho thấy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống, chuyên sâu về cơ sở lý luận và thực tiễn pháp luật về KTSTQ để từ đó đưa ra quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật có ý nghĩa cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Trong điều kiện xây dựng Hải quan hiện đại, nâng cao hiệu quả hiện lực công tác quản lý nhà nước về hải quan, đáp ứng với yêu cầu hội nhập và tự do hóa thương mại, vấn đề này trở thành một đòi hỏi bức thiết. Với lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục đích của luận án là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoàn thiện pháp luật về KTSTQ, đánh giá đúng thực trạng pháp luật và mức độ hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực KTSTQ ở Việt Nam, góp phần hình thành những tri thức lý luận cũng như những luận cứ khoa học để đề xuất quan điểm và giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam. Để hoàn thành được mục đích đề ra, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau: - Thứ nhất: Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của pháp luật và hoàn thiện pháp luật về KTSTQ trên các phương diện: khái niệm, nội dung, đặc điểm, vai trò của pháp luật về KTSTQ; phân tích các tiêu chí hoàn thiện, các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật về KTSTQ; tìm hiểu KTSTQ theo chuẩn mực quốc tế và một số nước trên thế giới để rút ra giá trị tham khảo cho hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ này, luận án góp phần xây dựng hệ thống tư duy lý luận đầy đủ, vững chắc về pháp luật KTSTQ. - Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam, tìm ra những hạn chế, bất cập cần hoàn thiện và chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế đó. - Thứ ba: Đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về KTSTQ phù hợp với tiến trình cải cách hiện đại hóa ngành Hải quan, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước của Hải quan Việt Nam. 4 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án - Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam dưới góc độ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, bao gồm: những vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật về KTSTQ; các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Dưới góc độ khoa học pháp lý và phù hợp với chuyên ngành nghiên cứu, luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật KTSTQ tạo cơ sở cho việc hoàn thiện pháp luật KTSTQ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Các vấn đề thuộc kỹ thuật nghiệp vụ chuyên sâu trong KTSTQ, luận án chỉ đề cập ở mức độ nhất định trong mối tương quan với các vấn đề chính mà luận án nghiên cứu. Về thời gian, luận án nghiên cứu pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam từ năm 2002 đến 2016. Đây là khoảng thời gian hình thành và phát triển của pháp luật về KTSTQ, được đánh dấu bằng sự ra đời của Luật Hải quan. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước, pháp luật; các quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về hoàn thiện pháp luật, hội nhập kinh tế quốc tế, cải cách hành chính, xây dựng Hải quan hiện đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án là các phương pháp của triết học Mác - Lênin, trọng tâm là phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn, phân tích và tổng hợp, lịch sử và lôgic. Ngoài ra, luận án còn sử dụng một số phương pháp của các khoa học chuyên ngành như phương pháp của lý thuyết hệ thống, phương pháp so sánh, phương pháp của khoa học thống kê. Cụ thể như sau: - Chương 1 sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp lịch sử, lôgic để chỉ ra những vấn đề lý luận, thực tiễn đã được nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài có liên quan đến hoàn thiện pháp luật về KTSTQ, qua đó xác định những vấn đề còn chưa được nghiên cứu, đề cập và chỉ rõ những vấn đề mà luận án cần tiếp tục triển khai nghiên cứu. 5 - Chương 2 sử dụng các phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa, phương pháp phân tích và tổng hợp, so sánh nhằm làm rõ cơ sở lý luận của luận án và để làm rõ các các quy định pháp lý về KTSTQ theo chuẩn mực quốc tế và của pháp luật một số nước, từ đó chỉ ra những giá trị mà Việt Nam có thể tham khảo. - Chương 3 sử dụng phương pháp so sánh và thống kê, lịch sử và lôgic, phân tích tài liệu thứ cấp để đánh giá quá trình hình thành và phát triển, thực trạng của pháp luật KTSTQ; những kết quả, thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những bất cập, hạn chế của thực trạng pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam. Khi thực hiện nghiên cứu nội dung của chương 3, Luận án tiếp cận một cách tổng thể, gắn kết việc đánh giá thực trạng pháp luật đi từ các qui định pháp luật trong các văn bản qui phạm pháp luật hiện hành trong sự đối chiếu với lý luận và thực tiễn thực hiện các qui định này. Cách tiếp cận tạo cho Luận án một điểm khác biệt so với nhiều luận án chuyên ngành lý luận khác khi nhiều tác giả tách việc đánh giá thực trạng pháp luật với hai mảng riêng biệt là thực trạng quy định pháp luật và thực trạng thực hiện pháp luật. - Chương 4 luận án sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa để đề xuất quan điểm và các nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam. 5. Những đóng góp mới của luận án Một là: Từ việc nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đề tài, luận án xác định những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện pháp luật về KTSTQ trên các phương diện lý luận, thực tiễn và quan điểm giải pháp. Những công trình đã công bố về KTSTQ ở trong nước và ngoài nước được tổng hợp và đánh giá trong Luận án bổ sung cho khoa học pháp lý mảng tài liệu bổ ích mà từ trước đến nay chưa có. Hai là: Từ khái niệm KTSTQ, luận án tiếp cận khái niệm pháp luật về KTSTQ, xác định được 3 đặc điểm của pháp luật về KTSTQ, phân tích làm rõ vai trò của pháp luật về KTSTQ trong việc thể chế hóa quan điểm của Đảng về 6 xây dựng hải quan hiện đại, nâng cao hiệu lực hiệu quả của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, tạo khung pháp lý cho hoạt động hậu kiểm của hải quan. Những vấn đề này có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo nền tảng cơ sở lý luận về pháp luật và hoàn thiện pháp luật về KTSTQ. Đây là đóng góp về mặt lý luận của công trình vì nó sẽ bổ sung cho khoa học pháp lý một khái niệm đầy đủ, chính xác về pháp luật về KTSTQ, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động “hậu kiểm” của cơ quan hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trong bối cảnh thương mại toàn cầu đang phát triển. Ba là: Từ các tiêu chí hoàn thiện pháp luật nói chung, luận án phân tích, làm rõ tiêu chí hoàn thiện pháp luật về KTSTQ, đảm bảo tính toàn diện, thống nhất, đồng bộ và phù hợp với chuẩn mực pháp lý quốc tế cũng như đặc thù pháp luật quốc gia. Đồng thời luận án nghiên cứu, phân tích các yếu tố về chính trị, kinh tế và những yếu tố pháp lý khác ảnh hưởng đến quá trình hoàn thiện pháp luật về KTSTQ. Việc xác định các tiêu chí hoàn thiện pháp luật về KTSTQ là điểm mới và là đóng góp của Luận án đối với lĩnh vực pháp luật về hải quan, có ý nghĩa tham khảo và ứng dụng đối với các cơ quan lập pháp và hành pháp Việt Nam. Bốn là: Qua nghiên cứu KTSTQ và pháp luật về KTSTQ theo chuẩn mực quốc tế và của các quốc gia trên thế giới, luận án đã góp phần làm sâu sắc thêm kinh nghiệm xây dựng và thực tiễn điều chỉnh pháp luật về KTSTQ và rút ra những kinh nghiệm có thể vận dụng trong thực tiễn xây dựng và hoàn hiện pháp luật KTSTQ ở Việt Nam, phù hợp với yêu cầu cải cách hiện đại hóa của Hải quan Việt Nam. Năm là: Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của pháp luật KTSTQ ở Việt Nam từ năm 2002 đến nay, luận án đã phân tích, làm rõ những thành tựu của pháp luật về KTSTQ cũng như và hạn chế, bất cập đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó. Những phát hiện và đánh giá của Luận án về thành tựu và hạn chế của pháp luật KTSTQ chưa được thực hiện và công bố trước đó. 7 Sáu là: Qua nghiên cứu lý luận, thực trạng pháp luật về KTSTQ, luận án đề xuất 3 quan điểm và 4 nhóm giải pháp toàn diện, khoa học và khả thi cho việc hoàn thiện pháp luật KTSTQ ở Việt Nam. Những đề xuất này là kết quả của những nghiên cứu trong công trình này, chưa được công bố ở những nghiên cứu khoa học pháp lý khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Những kết quả nghiên cứu được nêu trong luận án góp phần bổ sung tri thức lý luận của pháp luật chuyên ngành về hải quan, tạo cơ sở cho việc tiếp tục xây dựng, phát triển và hoàn thiện pháp luật về KTSTQ ở Việt Nam, nâng cao hiệu quả áp dụng phương pháp KTSTQ trong quản lý hải quan hiện đại. Luận án có thể được dùng là tài liệu tham khảo trong giảng dạy, học tập, bồi dưỡng và đào tạo tại các trường đại học, học viện chuyên ngành kinh tế - tài chính - hải quan; tài liệu tham khảo cho các cơ quan, cán bộ công chức hải quan, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để bổ sung những kiến thức cần thiết để thực hiện KTSTQ một cách khoa học, đúng pháp luật, vừa đảm bảo tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động ngoại thương, vừa đảm bảo tính tuân thủ pháp luật và sự kiểm soát của các cơ quan quản lý. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam Chương 3: Quá trình hình thành, phát triển và thực trạng pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về kiểm tra sau thông quan trong thực hiện cải cách, hiện đại hóa hải quan Kiểm tra sau thông quan là một nội dung của phương pháp quản lý hải quan hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế và phát triển thương mại quốc tế. Do ý nghĩa quan trọng đó của KTSTQ, đa phần các công trình nghiên cứu về Hải quan Việt Nam trong tiến trình cải cách và hiện đại hóa hải quan đều đề cập đến KTSTQ với tư cách là một nội dung thiết yếu và cấp bách để đảm bảo cho sự phù hợp với chuẩn mực quốc tế về hải quan trong tiến trình hội nhập. Ở thể loại công trình nghiên cứu là các luận án, luận văn, có thể kể đến các công trình sau: - Hải quan Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế của tác giả Lê Văn Tới [101] đã làm rõ mối quan hệ giữa hội nhập kinh tế khu vực, quốc tế với hoạt động của hải quan, vai trò và sự tác động của công tác hải quan đối với hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Luận án đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của hải quan khi Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. KTSTQ được nghiên cứu dưới góc độ là nghiệp vụ chuyên sâu mà hải quan các nước tiến hành trong quá trình cải cách, hiện đại hóa hải quan đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế. Tác giả đã có những nghiên cứu ban đầu về kinh nghiệm thực hiện nghiệp vụ này của Hải quan Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật Bản. Tuy chưa tiếp cận KTSTQ một cách toàn diện về lý luận và thực tiễn, nhưng vấn đề được nêu tại luận án 9 này có giá trị tham khảo sâu sắc trong quá trình tìm hiểu vai trò của KTSTQ trong cải cách hiện đại hóa, xây dựng mô hình hải quan hiện đại đáp ứng với tốc độ phát triển và hội nhập của nền kinh tế. - Tiếp tục cải cách, hiện đại hóa Hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của tác giả Nguyễn Ngọc Túc [105] được thực hiện vào thời điểm Việt Nam đang có những bước tiến mạnh mẽ hội nhập kinh thế khu vực và thế giới với việc tham gia WTO vào ngày 7/11/2006. Trong bối cảnh thương mại quốc tế tăng trưởng mạnh, Việt Nam phải thực hiện các Hiệp định của WTO liên quan đến lĩnh vực hải quan, sự bùng nổ của công nghệ thông tin và sự phát triển gia tăng của nạn buôn lậu, gian lận thương mại, Hải quan Việt Nam mặc dù đã nhiều cải cách nhưng vẫn phải tiếp tục đổi mới về mọi mặt để theo kịp tiến độ hiện đại hóa của hải quan các nước. Tác giả đã nghiên cứu làm rõ khái niệm của cải cách, hiện đại hóa hải quan với yêu cầu toàn bộ hoạt động hải quan từng bước được tự động hóa, tiến tới tự động hóa hoàn toàn theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Điểm mấu chốt là phải thay đổi hẳn phương thức quản lý từ quản lý hải quan truyền thống (chủ yếu dựa vào kiểm tra, kiểm soát) sang phương thức quản lý hải quan hiện đại dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến và dựa vào kỹ thuật quản lý mới như quản lý rủi ro, quản lý thông tin tình báo... KTSTQ được nghiên cứu dưới góc độ là một trong những nội dung của phương pháp quản lý hải quan hiện đại để đáp ứng chuẩn mực quốc tế. Luận án đã chỉ rõ quá trình triển khai thực hiện đã bộc lộ một số bất cập như văn bản quy phạm pháp luật chưa hoàn toàn theo c
Luận văn liên quan