Luận án Quản lý lễ hội truyền thống làng nghề trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Lễ hội truyền thống là một trong những loại hình sinh hoạt văn hóa dân gian tiêu biểu, sản phẩm văn hóa tinh thần của cha ông ta được hình thành trong lịch sử và tồn tại cho đến ngày nay. Lễ hội có vai trò quan trọng trong đời sống văn hoá của cộng đồng, nơi lưu giữ, bảo tồn và trao truyền nhiều giá trị văn hóa tốt đẹp, phản ánh những nhu cầu, ước vọng tạo sự gắn kết, mối quan hệ gắn bó, gần gũi giữa những con người khi cùng chung sống trong một làng xã, khu vực, vùng miền và cả ở phạm vi quốc gia, dân tộc. Hà Nội là thành phố của sự đa dạng, có lịch sử ngàn năm văn hiến, nguồn tài nguyên dồi dào, đa dạng về loại hình và có giá trị cao về lịch sử, văn hóa, kiến trúc, nghệ thuật với 5.922 di tích lịch sử văn hóa, trong đó có 2.396 di tích đã được xếp hạng, bao gồm: 01 di sản văn hóa thế giới, 12 di tích quốc gia cấp đặc biệt (Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội vừa là di sản văn hóa thế giới vừa là di tích quốc gia đặc biệt), 1.182 di tích quốc gia, 1.202 di tích cấp thành phố. Di sản văn hóa phi vật thể Hà Nội có 1.793 di sản, trong đó 1.206 lễ hội: 01 di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại là Hội Gióng ở đền Phù Đổng và đền Sóc Sơn, 26 di sản được ghi danh vào di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, trong đó có các lễ hội khá nổi tiếng như: Lễ hội làng Bình Đà (Thanh Oai), lễ hội làng Lệ Mật (Long Biên), lễ hội làng Triều Khúc (Thanh Trì), lễ hội đền Và (Sơn Tây) [76]. Hà Nội còn là nơi hội tụ tinh hoa nghề thủ công truyền thống của cả nước. Trong số khoảng 5.400 làng nghề ở Việt Nam, riêng Hà Nội chiếm 1/3 số làng nghề với khoảng 1.350 làng nghề và làng có nghề, trong đó có hơn 300 làng nghề thủ công truyền thống tiêu biểu. Mạng lưới làng nghề thủ công rộng khắp cùng hàng trăm nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú lĩnh vực thủ công mỹ nghệ đã được Chủ tịch nước phong tặng, cùng cộng đồng thợ giỏi và rất nhiều nhà sáng tạo trẻ đã đưa Hà Nội trở thành nơi nuôi dưỡng, hội tụ và thúc đẩy cảm hứng sáng tạo, lan tỏa trong xã hội, nơi tôn vinh văn hóa Việt, đưa sản phẩm thủ công truyền thống ra thị trường quốc tế.

pdf277 trang | Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 14/01/2024 | Lượt xem: 63 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý lễ hội truyền thống làng nghề trên địa bàn Thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI NGUYỄN THU PHƯỢNG QUẢN LÝ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA HÀ NỘI, 2022 BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI NGUYỄN THU PHƯỢNG QUẢN LÝ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý văn hóa Mã số: 9229042 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Hương HÀ NỘI, 2022 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Kết quả nghiên cứu của luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đó. Tôi xin chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên là đúng sự thật. Tác giả luận án Nguyễn Thu Phượng 1 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC ........................................................................................................................ 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... 2 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ....................................................................... 3 MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 4 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG LÀNG NGHỀ, KHÁI QUÁT VỀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....... 12 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................... 12 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý lễ hội truyền thống làng nghề ..................................... 22 1.3. Khái quát về lễ hội truyền thống làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội ....... 38 Tiểu kết chương 1....................................................................................................... 52 Chương 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VÀ CỘNG ĐỒNG TRONG QUẢN LÝ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................ 54 2.1. Các chủ thể quản lý, mối quan hệ phối hợp trong thực hiện vai trò ................... 54 2.2. Vai trò của các chủ thể thông qua hoạt động quản lý ......................................... 62 Tiểu kết chương 2..................................................................................................... 111 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VÀ CỘNG ĐỒNG TRONG QUẢN LÝ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................ 112 3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ................................................................................... 112 3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trò của Nhà nước và cộng đồng trong quản lý lễ hội truyền thống làng nghề ...................................................................... 130 Tiểu kết chương 3..................................................................................................... 147 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................................. 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 152 PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 162 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BQLDT Ban quản lý di tích BTC Ban tổ chức CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH Chủ nghĩa xã hội DSVH Di sản văn hóa DSPVT Di sản phi vật thể DoN Doanh nghiệp ĐTH Đô thị hóa KTTT Kinh tế thị trường Nxb Nhà xuất bản LHTT Lễ hội truyền thống TNHH Trách nhiệm hữu hạn TB Trung bình UBND Ủy ban nhân dân QL Quản lý QLNN Quản lý Nhà nước QLLH Quản lý lễ hội VH Văn hóa VH&TT Văn hóa & thể thao VHTT&DL Văn hóa Thể thao và Du lịch 3 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 01. Đối chiếu thang điểm và mức độ đánh giá theo thang đo Likert ...................... 9 Sơ đồ 1.1. Lý thuyết vai trò áp dụng QLLH truyền thống làng nghề ............................ 30 Sơ đồ 1.2. Vai trò của Nhà nước và cộng đồng QLLH truyền thống làng nghề ............ 31 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lễ hội truyền thống là một trong những loại hình sinh hoạt văn hóa dân gian tiêu biểu, sản phẩm văn hóa tinh thần của cha ông ta được hình thành trong lịch sử và tồn tại cho đến ngày nay. Lễ hội có vai trò quan trọng trong đời sống văn hoá của cộng đồng, nơi lưu giữ, bảo tồn và trao truyền nhiều giá trị văn hóa tốt đẹp, phản ánh những nhu cầu, ước vọng tạo sự gắn kết, mối quan hệ gắn bó, gần gũi giữa những con người khi cùng chung sống trong một làng xã, khu vực, vùng miền và cả ở phạm vi quốc gia, dân tộc. Hà Nội là thành phố của sự đa dạng, có lịch sử ngàn năm văn hiến, nguồn tài nguyên dồi dào, đa dạng về loại hình và có giá trị cao về lịch sử, văn hóa, kiến trúc, nghệ thuật với 5.922 di tích lịch sử văn hóa, trong đó có 2.396 di tích đã được xếp hạng, bao gồm: 01 di sản văn hóa thế giới, 12 di tích quốc gia cấp đặc biệt (Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội vừa là di sản văn hóa thế giới vừa là di tích quốc gia đặc biệt), 1.182 di tích quốc gia, 1.202 di tích cấp thành phố. Di sản văn hóa phi vật thể Hà Nội có 1.793 di sản, trong đó 1.206 lễ hội: 01 di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại là Hội Gióng ở đền Phù Đổng và đền Sóc Sơn, 26 di sản được ghi danh vào di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, trong đó có các lễ hội khá nổi tiếng như: Lễ hội làng Bình Đà (Thanh Oai), lễ hội làng Lệ Mật (Long Biên), lễ hội làng Triều Khúc (Thanh Trì), lễ hội đền Và (Sơn Tây)[76]. Hà Nội còn là nơi hội tụ tinh hoa nghề thủ công truyền thống của cả nước. Trong số khoảng 5.400 làng nghề ở Việt Nam, riêng Hà Nội chiếm 1/3 số làng nghề với khoảng 1.350 làng nghề và làng có nghề, trong đó có hơn 300 làng nghề thủ công truyền thống tiêu biểu. Mạng lưới làng nghề thủ công rộng khắp cùng hàng trăm nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú lĩnh vực thủ công mỹ nghệ đã được Chủ tịch nước phong tặng, cùng cộng đồng thợ giỏi và rất nhiều nhà sáng tạo trẻ đã đưa Hà Nội trở thành nơi nuôi dưỡng, hội tụ và thúc đẩy cảm hứng sáng tạo, lan tỏa trong xã hội, nơi tôn vinh văn hóa Việt, đưa sản phẩm thủ công truyền thống ra thị trường quốc tế. Công tác tổ chức, QLLH truyền thống, công tác bảo tồn, phát huy giá trị DSVH đã được Đảng và Nhà nước quan tâm chú trọng. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1230/QĐ-TTg ngày 15/7/2021 về phê duyệt Chương trình Bảo tồn và phát huy bền 5 vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025, mục tiêu đề cập đến việc bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa [17]; Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 về phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa Việt Nam đến năm 2030, trong đó mục tiêu hướng tới năm 2030 có khoảng 70% số di sản trong Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được xây dựng đề án, chương trình bảo vệ và phát huy giá trị [18]; Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 02/12/2021 về phê duyệt Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030, trong đó có DSVH phi vật thể [19]. Thành ủy Hà Nội cũng đã ban hành Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 22/02/2022 về “Phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”, trong đó mục tiêu phấn đấu ngành công nghiệp văn hóa Thủ đô phát triển thương hiệu “Thủ đô ngàn năm văn hiến”, “Thành phố vì hòa bình”, “Thành phố sáng tạo” [77] Bên cạnh đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cũng đã ban hành Quyết định số 2139 /QĐ-BVHTTDL ngày 16/7/2021 phê duyệt Đề án “Số hóa dữ liệu lễ hội tại Việt Nam” giai đoạn 2021-2025 nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về hoạt động lễ hội. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước của các Bộ, ngành, địa phương và người dân trong hoạt động lễ hội [10]. Tuy nhiên, trong bối cảnh đời sống hiện nay khi quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra mạnh mẽ với sự phát triển đa dạng các ngành nghề, sự tăng dân số nhanh chóng, sự biến đổi của đời sống văn hóa, Hà Nội một mặt đang đón nhận những cơ hội và thách thức của sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, mặt khác cũng đang phải đối diện với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt trong việc giữ gìn và bảo tồn những giá trị văn hoá truyền thống. Bởi vậy, công tác tổ chức và QLLH đã trở thành vấn đề cấp thiết. Hiện nay, vấn đề này còn nhiều bất cập, việc thực hiện vai trò của Nhà nước và cộng đồng ở một số lễ hội truyền thống làng nghề tại Hà Nội chưa hiệu quả, chưa đáp ứng cao kỳ vọng của từng chủ thể. Vai trò thiết kế của Nhà nước qua hoạt động hướng dẫn tổ chức lễ hội, điều chỉnh qua kiểm tra giám sát chưa được chặt chẽ. Vai trò phối hợp giữa Nhà nước và cộng đồng còn nhiều hạn chế. Một số lễ hội truyền thống làng nghề, vai trò của cộng đồng bị quá tải, việc chỉ đạo, triển khai tổ chức lễ hội chủ yếu do cộng đồng dân cư thực hiện, dẫn đến hiệu quả tổ chức, QLLH truyền thống làng nghề chưa cao, vấn đề về quyền lợi và nghĩa vụ chưa đồng thuận cao. 6 Trên thực tế, nghiên cứu về di tích lịch sử văn hóa, lễ hội làng nghề ở Hà Nội hay lễ hội truyền thống Hà Nội đã có rất nhiều công trình, đặc biệt trong giai đoạn kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội đã có hàng trăm đầu sách được xuất bản. Tuy nhiên nghiên cứu về lễ hội truyền thống dưới góc độ quản lý thì chưa có nhiều, nhất là việc quản lý lễ hội truyền thống làng nghề trong bối cảnh đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng, sự tăng dân số cơ học cũng như sự biến đổi của đời sống văn hóa ở cả đô thị và nông thôn. Đặc biệt, tiếp cận nghiên cứu từ lý thuyết nghiên cứu liên ngành - lý thuyết vai trò trong QLLH truyền thống còn khan hiếm tại Việt Nam, việc nghiên cứu QLLH truyền thống làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội từ lý thuyết vai trò vẫn còn là một khoảng trống trong nghiên cứu, nhất là nghiên cứu từ lý thuyết vai trò để nhìn nhận việc thực hiện vai trò của từng chủ thể quản lý thông qua các hoạt động quản lý. Trong khi đó vai trò của Nhà nước và cộng đồng rất quan trọng trong QLLH truyền thống làng nghề. Nếu có sự tương tác, phối hợp chặt chẽ của hai chủ thể này sẽ phát huy tốt hiệu quả QLLH truyền thống làng nghề, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, văn hoá làng nghề trong giai đoạn hội nhập. Chính vì những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý lễ hội truyền thống làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội" làm đề tài nghiên cứu luận án Tiến sĩ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Đánh giá vai trò của các chủ thể quản lý lễ hội truyền thống làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội để đề xuất một số giải pháp phát huy vai trò của các chủ thể này trong việc nâng cao hiệu quả quản lý lễ hội truyền thống làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu trên, luận án đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về QLLH truyền thống làng nghề. - Xây dựng khung phân tích của luận án. - Đánh giá vai trò của các chủ thể trong QLLH truyền thống làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian qua. - Xem xét những vấn đề đặt ra từ thực trạng dưới góc nhìn của lý thuyết vai trò, khoa học quản lý, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao vai trò của Nhà nước và cộng đồng trong QLLH truyền thống làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội. 7 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Vai trò của Nhà nước và cộng đồng trong QLLH truyền thống làng nghề được tổ chức ở quy mô cấp phường/xã, quận/huyện, thành phố theo 4 nhóm loại hình làng nghề khác nhau để có thể khảo sát và đánh giá được tương tác vai trò của các chủ thể, bao gồm cả quản lý Nhà nước và cộng đồng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi nội dung Vai trò của Nhà nước và cộng đồng thể hiện qua hoạt động quản lý LHTT làng nghề. Các bên liên quan khác không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án. 3.2.2. Phạm vi không gian Luận án tiến hành nghiên cứu hoạt động QLLH truyền thống làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội và được tập trung nghiên cứu ở 04 lễ hội thuộc cấp quận/ huyện, phường/xã mang tính đại diện. - Quận trung tâm nội thành: Hoàn Kiếm, Ba Đình: Lễ hội Đình Kim Ngân, Hàng Bạc, đại diện cho mô hình lễ hội truyền thống phố nghề. - Quận nội thành mới được thành lập: Hà Đông: Lễ hội làng nghề Lụa Vạn Phúc, đại diện cho mô hình lễ hội truyền thống làng nghề thương mại liên vùng. - Huyện, xã ngoại thành: huyện Gia Lâm: Lễ hội làng nghề Gốm Bát Tràng, đại diện cho mô hình lễ hội truyền thống làng nghề thương mại - du lịch; huyện Thanh Oai: Lễ hội làng pháo Bình Đà, đại diện cho mô hình lễ hội truyền thống làng nghề nông nghiệp, chuyển đổi ngành nghề. Trong một số phân tích, phạm vi không gian có thể mở rộng để so sánh vai trò của Nhà nước và cộng đồng trong QLLH với một số lễ hội truyền thống ở những làng không có nghề thủ công ở quy mô nhiều hộ gia đình. 3.2.3. Phạm vi thời gian Nghiên cứu lễ hội truyền thống làng nghề lấy số liệu khảo sát từ năm 2015 đến năm 2021. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu 4.1.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp Thu thập các tài liệu có liên quan tới đề tài nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những tư liệu, các hiện tượng, các hoạt động của các chủ thể có liên quan trực tiếp đến 8 QLLH truyền thống làng nghề, khái quát hóa để xây dựng cơ sở lý luận cho luận án. Ngoài ra, tác giả cũng phân tích, tổng hợp các chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về QLLH truyền thống để khái quát, luận giải về các quan điểm, tư tưởng có liên quan tới đề tài nghiên cứu. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu, cụ thể như tổng hợp số liệu về lễ hội, về số liệu, tư liệu minh chứng cho thực trạng vai trò của Nhà nước và cộng đồng trong QLLH truyền thống làng nghề. 4.1.2. Phương pháp mô hình hóa Từ góc độ nghiên cứu lý thuyết vai trò, tác giả mô phỏng được vai trò của Nhà nước và vai trò của cộng đồng trong QLLH truyền thống làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội thông qua các hoạt động quản lý được thể hiện sơ đồ 1.1 và 1.2. 4.1.3. Phương pháp điều tra khảo sát bằng bảng hỏi - Đối tượng khảo sát: cán bộ quản lý cấp huyện, xã; cộng đồng cư dân sinh sống tại làng nghề; doanh nghiệp, hiệp hội làng nghề đóng trên địa bàn LHTT làng nghề. - Nội dung khảo sát Khảo sát thực trạng vai trò của Nhà nước và cộng đồng thông qua các hoạt động QLLH truyền thống làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian qua. Mức độ hài lòng và mức độ đáp ứng vai trò của Nhà nước và cộng đồng qua các hoạt động QLLH truyền thống làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Phương pháp khảo sát Phương pháp này được tiến hành thông qua việc tổ chức những chuyến đi khảo sát thực địa, điều tra xã hội học đối với một số lễ hội truyền thống làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội: Khảo sát tại các lễ hội ở các địa bàn quận nội thành (Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hà Đông) và huyện ngoại thành (Gia Lâm, Thanh Oai). + Số lượng mẫu khảo sát: tổng số Phiếu khảo sát phát ra là 350 phiếu, trong đó CBQL 32 phiếu, cộng đồng cư dân làng nghề 318 phiếu (cộng đồng bao gồm: người dân sinh sống ở làng nghề, hiệp hội làng nghề, doanh nghiệp đóng trên địa bàn làng nghề). Số phiếu thu về 32 phiếu CBQL, 298 phiếu cộng đồng. + Đối với phiếu khảo sát: Tác giả sử dụng phương pháp điều tra xã hội học. Phiếu khảo sát được nhập và phân tích bằng phần mềm Microsoft Excel để thống kê số liệu và xử lý các câu hỏi mở. Ngoài ra, còn áp dụng tính điểm theo thang đo Likert để đánh giá mức độ hài lòng và mức độ đáp ứng vai trò. 9 Kết quả điểm trung bình theo thang đo Likert được đối chiếu trong bảng 01. Sau khi nhập dữ liệu, tiến hành kiểm dò, điều chỉnh dữ liệu (nếu sai sót) và xử lý kết quả khảo sát. Bảng 01. Đối chiếu thang điểm và mức độ đánh giá theo thang đo Likert Điểm Mức đánh giá 1 - 1.8 Rất kém 1.81 - 2.6 Kém, phải lập kế hoạch để điều chỉnh ngay 2.61 - 3.4 Chấp nhận được, cần tiếp tục cải thiện các hoạt động 3.41 - 4.2 Tương đối tốt, cần phát huy hơn nữa các điểm mạnh và khắc phục một số tồn tại, hạn chế 4.21 - 5 Rất tốt, cần được phổ biến nhân rộng 4.1.4. Phương pháp phỏng vấn sâu - Số lượng người phỏng vấn: thực hiện 20 cuộc phỏng vấn chuyên sâu. - Đối tượng phỏng vấn: Cán bộ quản lý văn hóa quận/huyện, phường/xã, BQLDT các LHTT, người dân sinh sống tại các làng nghề, Chủ tịch Hiệp hội các làng nghề, các doanh nghiệp. - Nội dung: Thực trạng những hoạt động quản lý, những khó khăn bất cập trong hoạt động quản lý, sự phối hợp của các đơn vị với chủ thể quản lý, vai trò của Nhà nước và cộng đồng trong công tác tổ chức, QLLH truyền thống làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian qua. Một số đề xuất giải pháp nâng cao vai trò của Nhà nước và cộng đồng trong QLLH truyền thống làng nghề. Kỳ vọng về vai trò của các chủ thể quản lý và đánh giá mức độ hài lòng của người trả lời phỏng vấn khi xem xét các hoạt động quản lý. - Phương pháp phỏng vấn: Tác giả đưa ra các câu hỏi, ghi âm câu trả lời của các chuyên gia và phân tích, chuyên gia trả lời được mã hóa từ PV01 đến PV31 để đảm bảo thông tin cá nhân. 4.1.5. Phương pháp chuyên gia: Tham vấn ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực QLLH truyền thống làng nghề về các giải pháp đề xuất: Chuyên gia Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội, chuyên gia Phòng văn hóa quận Hà Đông, huyện Gia Lâm... 4.1.6. Phương pháp so sánh: Phương pháp này được vận dụng để so sánh vai trò của Nhà nước và cộng đồng trong QLLH truyền thống làng nghề giữa các lễ hội làng nghề có các mô hình làng nghề khác nhau thông qua hoạt động quản lý. So sánh sự khác nhau giữa các lễ hội truyền thống làng nghề với các lễ hội truyền thống chung. 10 4.2. Phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, luận án tiếp cận các lĩnh vực liên ngành: Văn hóa học, Dân tộc học, Xã hội học, Quản lý văn hóa. 5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu 1. Nhà nước và cộng đồng có vai trò như thế nào trong QLLH làng nghề truyền thống làng nghề? 2. Tương tác vai trò của Nhà nước và cộng đồng có ảnh hưởng như thế nào đến QLLH truyền thống làng nghề? Có những điểm khác biệt nào trong QLNN về LHTT làng nghề? 3. Những vấn đề đặt ra khi thực hiện vai trò của từng chủ thể? Liệu có xuất hiện quá tải vai trò khi vai trò của cộng đồng ngày càng tăng? 4. Cần những giải pháp nào để nâng cao vai trò của Nhà nước và cộng đồng trong QLLH truyền thống làng nghề? 5.2. Giả thuyết nghiên cứu 1. Nhận thức của Nhà nước và cộng đồng về giá trị của LHTT làng nghề càng tốt thì càng nâng cao được vai trò của Nhà nước và cộng đồng trong QLLH truyền thống làng nghề. 2. Nếu có sự đồng thuận giữa vai trò của Nhà nước và vai trò của cộng đồng thì sẽ nâng cao được vai trò QLLH làng nghề truyền thống của cả Nhà nước và cộng đồng. 3. Vai trò định hướng, thiết kế, duy trì và thúc đẩy lễ hội truyền thống làng nghề càng được phát huy tốt thì càng nâng cao được vai trò của Nhà nước trong QLLH truyền thống làng nghề. 4. Cộng đồng càng tự chủ, chủ động, tích cực, phối hợp với nhau tốt thì càng nâng cao được vai trò QLLH truyền thống làng nghề. 5. Đã có sự xuất hiện dấu hiệu quá tải vai trò của cộng đồng khi Nhà nước tham gia ít hơn vào QLlH truyền thống làng nghề. 6. Kết quả và đóng g

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_quan_ly_le_hoi_truyen_thong_lang_nghe_tren_dia_ban_t.pdf
  • pdf2. Tom tat luan an tieng Viet - Nguyen Thu Phuong.pdf
  • pdf3. Tom tat luan an tieng Anh - Nguyen Thu Phuong.pdf
  • pdf4. Dong gop moi tieng Anh - Nguyen Thu Phuong.pdf
  • pdf5. Dong gop moi tieng Viet - Nguyen Thu Phuong.pdf
  • pdf6. Trich yeu luan an tieng Anh - Nguyen Thu Phuong.pdf
  • pdf7. Trich yeu tieng Viet - Nguyen Thu Phuong-.pdf
Luận văn liên quan