Luận án Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng bắc trung bộ Việt Nam

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư (ĐT) dài hạn của cá nhân hay doanh nghiệp (DN) nước này vào nước khác bằng cách thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh (SXKD) và nắm quyền quản lý trực tiếp. Động lực để nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) bỏ vốn vào cơ sở SXKD ở nước khác là tìm kiếm cơ hội ĐT có tỷ suất sinh lời cao hơn, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm vốn có của họ, tiếp cận nguồn lực của nước khác.

pdf176 trang | Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1567 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng bắc trung bộ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN NGHĨA HÒA THU HóT §ÇU T¦ TRùC TIÕP N¦íC NGOµI ë VïNG B¾C TRUNG Bé VIÖT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 62 34 01 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ MINH CHÂU HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Trần Nghĩa Hòa MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VÙNG BẮC TRUNG BỘ VIỆT NAM 6 1.1. Những thành quả nghiên cứu ở các nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 6 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 18 1.3. Những vấn đề về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cần phải tiếp tục nghiên cứu 23 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VÙNG KINH TẾ 27 2.1. Khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 27 2.2. Nội dung, hình thức, tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế 42 2.3. Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số vùng và bài học cho vùng Bắc Trung Bộ 52 Chương 3: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VÙNG BẮC TRUNG BỘ 64 3.1. Lợi thế và bất lợi thế của vùng Bắc Trung Bộ về điều kiện, tự nhiên, kinh tế và xã hội liên quan đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 64 3.2. Thực trạng thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng Bắc Trung Bộ 68 3.3. Đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng Bắc Trung Bộ 88 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VÙNG BẮC TRUNG BỘ 116 4.1. Dự báo và phương hướng tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ 116 4.2. Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ 132 KẾT LUẬN 152 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ Đà CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 154 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 155 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN : Association of Southeast Asian Nations - Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DN : Doanh nghiệp ĐT : Đầu tư ĐTNN : Đầu tư nước ngoài GDP : Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội FDI : Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài IMF : International Monetary Fund - Quỹ tiền tệ quốc tế KCN : Khu công nghiệp KH&CN : Khoa học và công nghệ KT-XH : Kinh tế - xã hội MNEs : Multinational Cporation - Công ty đa quốc gia NK : Nhập khẩu ODA : Official Development Assistance - Hỗ trợ phát triển chính thức PTA : Preferential Trade Arangements - Thỏa thuận thương mại ưu đãi SXKD : Sản xuất, kinh doanh TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TNCs : Transnational Corpration - Công ty xuyên quốc gia USD : United States dollar - Đô la Mỹ UBND : Ủy ban nhân dân XK : Xuất khẩu WTO : World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH Trang Bảng 3.1 Số dự án và vốn FDI đăng ký còn hiệu lực giai đoạn 2012-2014 (theo lũy kế tính đến ngày 31/12) 88 Bảng 3.2 Số doanh nghiệp FDI đang hoạt động sản xuất, kinh doanh tại thời điểm 31/12 hàng năm ở vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2007-2014 89 Bảng 3.3 Lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lũy kế đến ngày 31/12 ở vùng Bắc Trung Bộ đang hoạt động giai đoạn 2007-2014 91 Bảng 3.4 Thuế đã nộp trong năm của các doanh nghiệp FDI vùng Bắc Trung Bộ (2007-2014) 102 Hình 3.1 Tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp FDI đang hoạt động sản xuất, kinh doanh tại thời điểm 31/12 hàng năm ở vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2007-2014 90 Hình 3.2 Mức tăng trưởng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2007-2014 91 Hình 3.3 FDI vào vùng Bắc Trung Bộ phân theo lĩnh vực năm 2014 92 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư (ĐT) dài hạn của cá nhân hay doanh nghiệp (DN) nước này vào nước khác bằng cách thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh (SXKD) và nắm quyền quản lý trực tiếp. Động lực để nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) bỏ vốn vào cơ sở SXKD ở nước khác là tìm kiếm cơ hội ĐT có tỷ suất sinh lời cao hơn, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm vốn có của họ, tiếp cận nguồn lực của nước khác. Động cơ để một nước thu hút FDI là bổ sung vốn phục vụ phát triển kinh tế, du nhập công nghệ mới vào trong nước, mở rộng thị trường ở nước ngoài, tạo việc làm, thu nhập mới cho dân cư. Sự gặp nhau giữa nhà ĐTNN và chính sách thu hút FDI của nước sở tại sẽ đem đến thành công cho cả hai bên. Nhận thức rõ lợi ích của đầu tư nước ngoài đối với quá trình phát triển kinh tế trong nước, trong nhiều năm nay Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương ở Việt Nam đã tích cực đưa ra nhiều chính sách thu hút FDI. Nhờ đó lượng FDI vào Việt Nam khá lớn. Tính đến ngày 31/12/2014, cả nước đã thu hút được 17.768 dự án FDI từ 101 quốc gia và vùng lãnh thổ với tổng vốn đăng ký đạt 252,7 tỷ USD [29]. Những năm gần đây bình quân, khu vực FDI đã đóng góp gần 20% GDP, cung cấp nhiều việc làm với mức thu nhập khá cao, cung cấp phần lớn nguồn hàng công nghiệp cho xuất khẩu (XK). Tuy nhiên, FDI vẫn phân bố chủ yếu ở các địa phương phát triển trong nước. Các địa phương kém phát triển hơn gặp khá nhiều khó khăn trong thu hút FDI. Bắc Trung Bộ là một trong những vùng thu hút được ít FDI. Từ năm 1987 đến nay, cả vùng mới thu hút được 272 dự án FDI với số vốn đăng ký gần 25 tỷ USD, tương đương 1,5% số dự án và gần 10% vốn đăng ký của cả nước [96]. Trong khi đó Bắc Trung Bộ là khu vực rộng lớn, trọng yếu của quốc gia, rất cần vốn để phát triển. Mặc dù về nhiều phương diện Bắc Trung Bộ không 2 có sức mạnh cạnh tranh như Vùng Đông Nam Bộ, Vùng Đồng bằng sông Hồng, nhưng các tỉnh trong Vùng cũng có một số lợi thế nhất định như nguồn lao động dồi dào, siêng năng, sáng tạo, nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, bờ biển dài với nhiều bãi biển có tiềm năng du lịch, nằm trên các tuyến đường giao thông chính của quốc gia, quốc tếTrong những năm gần đây, các tỉnh trong Vùng cũng sáng tạo tìm cách thu hút nhiều dự án FDI hơn nữa để phát huy được thế mạnh của vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH). Nếu thu hút được nhiều FDI vào địa bàn, vùng Bắc Trung Bộ không những có điều kiện đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế, đuổi kịp các vùng khác trong nước, mà còn tạo cú hích về đào tạo tay nghề cho lực lượng lao động của địa phương, thúc đẩy cải cách hành chính trong khu vực, kích thích ĐT trong nước phát triển. Hơn nữa, chủ trương mở rộng phân cấp ra quyết định ĐT cho chính quyền địa phương của Nhà nước ta đã tạo điều kiện cho chính quyền các tỉnh trong Vùng có thể năng động, linh hoạt trong xây dựng chính sách đặc thù thu hút FDI, khuyến khích các tỉnh liên kết, hợp tác phát triển các chuỗi giá trị sản phẩm lấy FDI làm chất xúc tác. Để giúp chính quyền các tỉnh trong Vùng thu hút FDI, cần tiến hành nghiên cứu có hệ thống những vấn đề liên quan đến thu hút FDI vào Vùng. Đó là lý do nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài "Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam" làm đối tượng nghiên cứu trong luận án. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút FDI phục vụ phát triển KT-XH tại vùng lãnh thổ của Việt Nam; phân tích, đánh giá thực trạng thu hút FDI vào vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2007- 2014; đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường FDI vào vùng trong giai đoạn đến 2020. 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để hoàn thành mục đích trên, quá trình nghiên cứu đề tài luận án đã hoàn thành các nhiệm vụ sau đây: - Hệ thống hóa có bổ sung, phát triển cơ sở lý luận về thu hút FDI phục vụ phát triển KT-XH vùng lãnh thổ của Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. - Tìm hiểu kinh nghiệm thu hút FDI ở một số nước và một số vùng trong nước, rút ra bài học cho vùng Bắc Trung Bộ. - Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút FDI ở vùng Bắc Trung Bộ trong giai đoạn 2007-2014, chỉ ra những thành công và hạn chế trong thu hút nguồn vốn ĐT này. - Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn đến 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đề tài là thu hút FDI vào các tỉnh trong Vùng Bắc Bộ đặt trong khung khổ chính sách chung của cả nước, có tính đến tính liên kết, hợp tác giữa các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Vùng Bắc Trung Bộ bao gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi về thời gian: Thời gian khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng thu hút FDI vào vùng Bắc Trung Bộ giới hạn trong giai đoạn 2007- 2014, tức là từ khi Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đến nay. Phạm vi đề xuất phương hướng và giải pháp được xác định cho giai đoạn đến 2020. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp tiếp cận chủ yếu từ góc độ hành động của chính quyền các tỉnh nhằm thu hút FDI vào tỉnh mình. Sự liên kết vùng chỉ được xem xét ở 4 phương diện hợp tác tự nguyện của chính quyền các tỉnh nằm trong vùng trên cơ sở chính sách thu hút FDI chung của cả nước. Góc độ động cơ của nhà ĐTNN chỉ được xem xét ở phương diện đối tượng thu hút của chính quyền cấp tỉnh. Khung phân tích dựa trên lý thuyết lợi thế về chi phí để thu hút FDI vào vùng. Chủ thể thu hút là chính quyền các tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ trong khung khổ chính sách chung của quốc gia và thẩm quyền phân cấp cho cấp tỉnh. Quá trình phân tích nội dung thu hút có xem xét lợi thế so sánh của vùng trong quan hệ với vùng khác trong nước. Các nghiên cứu, khảo luận dựa trên các giả định là sẵn có các nhà ĐTNN mong muốn ĐT trực tiếp vào vùng Bắc Trung Bộ. Vấn đề là chính quyền các tỉnh trong vùng phải có chính sách thích hợp nhằm thu hút sự quan tâm của họ và tạo điều kiện cho họ hoạt động hiệu quả trong Vùng. Do ở Việt Nam không có chính quyền cấp vùng, cũng không có trung tâm điều phối chính sách vùng đủ mạnh, nên hướng tiếp cận trong luận án chú trọng vai trò hạt nhân của chính quyền cấp tỉnh, đặt trong khung khổ chính sách quốc gia và lợi ích vùng để xem xét. Ngoài các phương pháp chung, phổ biến trong nghiên cứu khoa học xã hội như phương pháp trừu tượng khoa học, phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp phân tích logic kết hợp với lịch sử, phân tích - tổng hợp dựa trên các dữ liệu thu thập được, trong luận án còn sử dụng một số phương pháp đặc thù sau: - Phương pháp phân tích dựa trên các khung phân tích đã được ứng dụng thành công trong nghiên cứu FDI, cụ thể là phương pháp nghiên cứu lực hút từ nước nhận ĐT thông qua các chính sách tạo lợi thế so sánh về chi phí đầu tư thấp, môi trường đầu tư an toàn và thuận lợi. Phương pháp này được sử dụng trong phân tích, tổng hợp các vấn đề lý thuyết. - Phương pháp tổng kết thực tiễn dựa trên số liệu thống kê của các cơ quan nhà nước để đánh giá thực trạng thu hút FDI vào vùng Bắc Trung Bộ. 5 - Phương pháp phân tích - so sánh dựa trên dữ liệu chính thống của các cơ quan nhà nước, thành quả nghiên cứu thể hiện trong các công trình khoa học đã công bố nhằm so sánh kết quả và thực trạng thu hút FDI vào vùng Bắc Trung bộ trong các thời kỳ khác nhau, so sánh FDI vùng Bắc Trung Bộ với vùng khác trong nước. - Phương pháp nhân - quả để đánh giá định tính tác động của FDI đến phát triển kinh tế và việc làm, thu nhập của dân cư trong vùng. Ngoài ra, trong luận án còn sử dụng ở mức độ hạn chế phương pháp dự báo, ngoại suy để đưa ra các kiến nghị khoa học về phương hướng, giải pháp tăng cường thu hút FDI vào vùng Bắc Trung Bộ trong giai đoạn từ nay đến 2020. 5. Những đóng góp về khoa học của luận án - Hệ thống hóa cơ sở lý luận thu hút FDI vào vùng kinh tế từ phương diện địa phương nhận ĐT gắn với đặc điểm, điều kiện thực tế của vùng kinh tế trong tiến trình hội nhập quốc tế. - Làm rõ điểm mạnh, điểm yếu của thực trạng thu hút FDI vào các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2007-2014, chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến các hạn chế đó. - Đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường thu hút FDI vào vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn đến 2020. 6. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận án được trình bày trong 4 chương, 10 tiết. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VÙNG BẮC TRUNG BỘ VIỆT NAM 1.1. NHỮNG THÀNH QUẢ NGHIÊN CỨU Ở CÁC NƯỚC VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1.1. Những nghiên cứu xác định nguyên nhân dịch chuyển vốn ra nước ngoài Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu nước ngoài nhận định rằng, thu hút FDI là một trong những giải pháp quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước. Điển hình là một số công trình sau: - Trong nghiên cứu lý thuyết về nguyên nhân ĐT trực tiếp ra nước ngoài của các công ty lớn, tác giả A. L. Calvet trong bài: "A synthesis of foreign direct investment theories and theories of the multinational firm" (Một sự tổng hợp của các lý thuyết đầu tư trực tiếp nước ngoài và các lý thuyết của các công ty đa quốc gia) [116] đã phân loại các lý thuyết FDI theo mô hình không hoàn hảo của thị trường và cho rằng, sự khác biệt quốc tế của các hoạt động và hội nhập qua biên giới các quốc gia là một nhân tố quan trọng thúc đẩy di chuyển vốn ra nước ngoài. Sự hấp dẫn của dịch chuyển tư bản ra ngoài xuất phát từ việc tránh thuế nhập khẩu, thị trường tiêu thụ mới, nguồn lao động rẻ và sự sẵn có của tài nguyên. - Pan Long Tsai, giáo sư kinh tế của Đại học quốc gia Đài Loan - NTU, trong bài: "Determinants of foreign direct investment and its impact on economic growth" (Yếu tố quyết định đầu tư trực tiếp nước ngoài và tác động của nó đối với tăng trưởng kinh tế) [163], bằng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, đã đi đến kết luận: quy mô thị trường trong nước và cán cân thương mại là hai yếu tố quyết định FDI vào một nước nào đó, mặc dù tăng trưởng kinh tế, chi phí lao 7 động và sự khác biệt về địa lý cũng là những yếu tố tác động rất lớn đến xu hướng di chuyển dòng vốn ĐT này. - ELhanan Helpman cùng các cộng sự trong bài: "Export Versus FDI with Heterogeneous Firms" (Xuất Versus FDI với các hãng không đồng nhất) [134]; Richard Bruton trong bài viết: "Policy Statement on Foriegn Direct Investment in Ireland" [168] đã cho rằng các DN của một nước, nhận thấy lợi ích từ việc tránh chi phí thương mại khi XK sản phẩm ra nước ngoài lớn hơn chi phí của việc duy trì năng lực sản xuất của DN tại nước đó, sẽ lựa chọn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, hình thành FDI. - Lý thuyết giải thích FDI từ chu kỳ sản phẩm: Akamatsu Kaname trong bài: "A Historical Pattern of Economic Growth in Developing Countries" (Một mẫu lịch sử của tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển) [148] đã cho rằng, sản phẩm mới, ban đầu được phát minh và sản xuất ở nước ĐT, sau đó được XK ra thị trường nước ngoài. Tại nước nhập khẩu (NK), ưu điểm của sản phẩm mới làm nhu cầu trên thị trường bản địa tăng lên, nên nước NK chuyển sang sản xuất để thay thế sản phẩm NK này bằng cách thu hút vốn, kỹ thuật của nước ngoài. Khi nhu cầu thị trường của sản phẩm mới trên thị trường trong nước bão hòa, nhu cầu XK lại xuất hiện. Hiện tượng này diễn ra theo chu kỳ và do đó dẫn đến sự hình thành FDI [148]. Cũng cùng quan điểm này, Raymond Vernon trong: "International Investment and International Trade in the Product Cycle" (Đầu tư quốc tế và thương mại quốc tế trong các chu kỳ sản phẩm) [166] đã viết: khi sản xuất một sản phẩm đạt tới giai đoạn chuẩn hóa trong chu kỳ phát triển của mình, cũng là lúc thị trường sản phẩm này có rất nhiều nhà cung cấp. Ở giai đoạn này, sản phẩm ít được cải tiến, nên cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dẫn tới quyết định giảm giá và do đó dẫn tới quyết định cắt giảm chi phí sản xuất. Đây là lý do để các nhà cung cấp chuyển sản xuất sản phẩm sang những nước cho phép chi phí sản xuất thấp hơn. - Tiếp cận từ lợi thế của công ty đa quốc gia, Stephen H. Hymes trong "Product life-cycle theory" (Lý thuyết vòng đời sản phẩm), "FDI and Portfolio 8 Investment Theory" (FDI và Lý thuyết Danh mục đầu tư) [173] đã cho rằng, các công ty đa quốc gia có những lợi thế đặc thù (chẳng hạn năng lực cơ bản) cho phép công ty vượt qua những trở ngại về chi phí ở nước ngoài, nên họ sẵn sàng ĐT trực tiếp ra nước ngoài. Khi chọn địa điểm ĐT, những công ty đa quốc gia sẽ chọn nơi nào có các điều kiện (lao động, đất đai, chính trị) cho phép họ phát huy các lợi thế đặc thù nói trên. - Quan điểm tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại (nảy sinh từ các cuộc xung đột thương mại giữa Nhật Bản và các nước như Mỹ, Tây Âu từ sau chiến tranh thế giới thứ hai). Những người theo quan điểm này cho rằng, ĐT trực tiếp ra nước ngoài là một biện pháp để tránh xung đột thương mại song phương. Ví dụ, Nhật Bản hay bị Mỹ và các nước Tây Âu phàn nàn do Nhật Bản có thặng dư thương mại còn các nước kia bị thâm hụt thương mại trong quan hệ song phương. Để đối phó, Nhật Bản đã tăng cường ĐT trực tiếp vào các thị trường đó, như sản xuất và bán ô tô, máy tính ngay tại Mỹ và châu Âu, để giảm XK các sản phẩm này từ Nhật Bản sang. Nhật còn ĐT trực tiếp vào các nước thứ ba, và từ đó XK sang thị trường Bắc Mỹ và châu Âu để hưởng ưu đãi NK mà các nước phát triển dành cho nước chậm phát triển [183]. - Tiếp cận tổng hợp từ nhiều nguyên nhân hình thành DN FDI. Chẳng hạn, trong công trình nghiên cứu của nhóm John Dunning: "Why Do Companies Invest Overseas?" (Tại sao công ty Đầu tư nước ngoài?) [130] đã giải thích vì sao công ty lựa chọn ĐT vào các thị trường nước ngoài. Ngoài lý do mở rộng hoạt động của mình ra nước ngoài, còn có bốn lý do chính để công ty ĐT ra nước ngoài, bao gồm: i) Tìm kiếm thị trường (Sutherland 1998); ii) Chi phí thấp hơn; iii) Tìm kiếm sản phẩm chiến lược; và iv) Hiệu quả tìm kiếm. Ví dụ, biến động tỷ giá hối đoái cũng có thể thay đổi những tính toán lợi nhuận của một công ty hàng đầu để thay đổi việc phân bổ các nguồn tài nguyên của nó.... Dunning, J. H. trong: "Trade, location of economic activity and the MNE: a search for an eclectic approach" (Thương mại, vị trí của hoạt động 9 kinh tế và các doanh nghiệp đa quốc: tìm kiếm một phương pháp chiết trung) [128] đã nêu các khái niệm, lý thuyết và định hướng nghiên cứu thực nghiệm, phát triển các mô hình chiết trung của các các nhà nghiên cứu quốc tế nhằm giải thích lực chính thúc đẩy FDI, bao gồm quyền sở hữu (O), vị trí (L), và nhu cầu được quốc tế hóa (I). Theo tác giả, các công ty công nghệ cao có thể có một mức độ độc quyền, và lợi nhuận độc quyền có thể là phần thưởng cho sự đổi mới. Trong điều kiện nhất định, cho dù nắm quyền kiểm soát công nghệ của mình, nhưng các công ty đa quốc gia có thể phát triển công nghệ ra các nước thông qua ĐT nước ngoài hoặc hợp tác với các DN của nước sở tại để thay thế công nghệ ở đó. Lý thuyết quốc tế hóa và mô hình chiết trung này đã được hoàn thiện trong hơn 40 năm qua để trở thành cơ cở lý thuyết nền tảng giải thích hoạt động FDI của công ty đa quốc gia. Ngoài ra, còn có những công trình khác viết về vai trò của FDI trong dòng chảy vốn quốc tế, như: "The role of foreign direct investment in international capital flows" (Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong dòng vốn quốc tế) của RE Lipsey, RC Feenstra, CH Hahn [169], "Tax policy and foreign direct investment" (Chính sách thuế và đầu tư trực tiếp nước ngoài) của David G. H
Luận văn liên quan