Luận văn Chuẩn mực quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại theo hiệp định Basel II và việc áp dụng tại Việt Nam

Ngành tài chính – ngân hàng đƣợc coi là mạch máu của nền kinh tế. Nó giúp lƣu thông vốn trong sản xuất, kinh doanh; đƣa vốn đầu tƣ từ những nơi nhàn rỗi tới những nơi thiếu vốn để tăng hiệu quả sử dụng vốn. Dịch vụ tài chính ngân hàng cũng là chất bôi trơn cho hoạt động kinh tế đối ngoại của một quốc gia. Qua hơn 15 năm phát triển và trƣởng thành (tính từ thời điểm ngành ngân hàng đƣợc chính thức chia làm 2 cấp theo Pháp lệnh Ngân hàng nhà nƣớc và Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã Tín dụng và Công ty Tài chính ban hành năm 1990), ngành tài chính ngân hàng Việt Nam đã có sự trƣởng thành và phát triển cả về lƣợng và chất. Tuy nhiên, theo đánh giá của WB, IMF và kể cả những tổ chức đánh giá tín nhiệm lớn, có uy tín trên thế giới về ngành ngân hàng Việt Nam, năng lực quản trị nói chung và quản trị rủi ro nói riêng của hầu hết các NHTM đang hoạt động tại Việt Nam là từ yếu đến rất yếu, dẫn đến mức độ tổn thất cao, không phát huy hết chức năng và hiệu quả của hệ thống ngân hàng. Do vậy, một vấn đề cấp thiết đặt ra đối với ngành ngân hàng Việt Nam hiện tại cũng nhƣ trong thời gian tới là phải phát triển đƣợc những khuôn khổ quản trị rủi ro có hiệu quả. Hiệp định Basel II là thoả thuận về một cơ chế quản lý, điều hành và giám sát hoạt động của hệ thống NHTM nhằm mục đích quản trị rủi ro, ổn định thị trƣờng tài chính do Ngân hàng Thanh toán quốc tế – Bank for International Settlement (BIS) ban hành. Basel II đƣa ra một loạt các chuẩn mực tính toán tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR – Capital Adequacy Ratio), chuẩn mực quản trị rủi ro thị trƣờng, rủi ro tác nghiệp và cơ chế giám sát. Mặc dù đến cuối năm 2006, Basel II mới chính thức đƣợc áp dụng trong khuôn khổ 13 nƣớc phát triển thành viên, nhƣng do những lợi ích mà các chuẩn mực này mang lại, một loạt các nƣớc không phải thành viên của BIS cũng nhƣ các nƣớc đang phát triển đã bắt đầu nghiên cứu và áp dụng. Hơn nữa, cho dù Basel II có vẻ thiên nhiều về chuẩn mực quản trị ngân hàng đứng trên khía cạnh của đơn vị quản lý chính sách tiền tệ (nhƣ FED của 2 Mỹ hay NHNNVN của Việt Nam), những gợi ý mà nó đem lại cũng rất có giá trị đối với NHTM trong quản trị rủi ro. Các NHTM Việt Nam cần chủ động nghiên cứu các chuẩn mực và nội dung của Hiệp định Basel II để tiến tới triển khai thực tế, đáp ứng các yêu cầu về an toàn hoạt động NHTM của NHNN Việt Nam đặt ra. Đó chính là lý do đề tài “Chuẩn mực quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM theo Hiệp định Basel II và việc áp dụng tại Việt Nam” đƣợc lựa chọn nghiên cứu và trình bày.

pdf122 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2529 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chuẩn mực quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại theo hiệp định Basel II và việc áp dụng tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG NGUYỄN ANH TUẤN CHUẨN MỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO HIỆP ĐỊNH BASEL II VÀ VIỆC ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HÀ NỘI, 2006 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ***** NGUYỄN ANH TUẤN CHUẨN MỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO HIỆP ĐỊNH BASEL II VÀ VIỆC ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế Mã số : 60.31.07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. Nguyễn Thị Quy HÀ NỘI, 2006 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này, học viên đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các thầy cô khoa Sau Đại học Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Đặc biệt, học viên nhận được sự hướng dẫn tận tình của PGS.,TS. Nguyễn Thị Quy. Nhân dịp này, cho phép học viên được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới PGS., TS. Nguyễn Thị Quy và các thầy cô trong khoa Sau đại học. Đồng thời, học viên cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Công thương Việt Nam, Vụ Chiến lược Phát triển NH - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã tạo điều kiện hỗ trợ về tài liệu trong quá trình nghiên cứu đề tài. Nguyễn Anh Tuấn Học viên lớp Cao học 10 Trường ĐH Ngoại thương DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACB Ngân hàng TMCP á Châu Agribank Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ASEAN Association of South East Asia Nations BAI Basic Indicator Approach BCBS Basel Committee on Banking Supervision BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIS Bank for International Settlement CAR Capital Adequacy Ratio CRC Credit Risk Capital EL Expected Loss FSI Financial Stability Institute HĐQT Hội đồng quản trị Incombank Ngân hàng Công thương Việt Nam IRB Internal Rating-based Approch KPI Key Performance Indexes MRC Maket Risk Capital NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMNN Ngân hàng thương mại Nhà nước ORC Operational Risk Capital SA Standardised Approach Sacombank Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín TCTD Tổ chức tín dụng TSC/TSN Tài sản có/Tài sản nợ UL Unexpected Loss VAR Value At Risk Vietcombank Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam WTO World Trade Center DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 1.1: Phân loại Tài sản có và trọng số rủi ro tín dụng ............................ 18 Bảng 1.2: Bê-ta – Tỷ lệ bình quân ngành mức yêu cầu vốn tối thiểu so với thu nhập theo nhóm hoạt động kinh doanh.................................................... 28 Bảng 1.3: Tỷ lệ quy đinh vốn an toàn đặc thù ............................................... 30 Bảng 2.1: Lộ trình áp dụng Hiệp định Basel II .............................................. 37 Bảng 2.2: Kế hoạch áp dụng Basel II tại các nước ngoài G10 – Tỷ lệ % tổng tài sản có trong ngành ngân hàng sẽ được áp dụng quản trị rủi ro theo Basel II ......................................................................................................... 38 Bảng 2.3: Mạng lưới của các NHTM nhà nước............................................. 41 Bảng 2.4: Độ sâu tài chính của Việt Nam, 1991 – 2005 ................................ 42 Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu hoạt động của các NHTM Việt Nam .................... 43 Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của hệ thống NHTM Việt Nam ........ 44 Bảng 2.7: Biến động tỷ giá VND/USD trong giai đoạn 2000-2005 ............... 46 Bảng 2.8: Tỷ lệ trích lập DPRR theo từng nhóm nợ ...................................... 55 Bảng 2.9: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các NHTMNN .............................. 57 Bảng 3.1: Hệ số tín nhiệm của một số NHTM lớn của Việt Nam theo tổ chức Fitch Ratings ........................................................................................ 72 Bảng 3.2: Áp dông c¸c néi dung cña HiÖp ®Þnh Basel vµo c«ng t¸c qu¶n trÞ rñi ro trong NHTM ViÖt Nam ...................................................................... 73 Bảng 3.3: Yêu cầu tăng, bổ sung vốn cho các NHTM nhà nước ................... 83 DANH MỤC HÌNH VẼ – BIỂU ĐỒ Hình vẽ – Biểu đồ Trang Hình 1.1: Rủi ro càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận càng cao .............................. 7 Hình 1.2: Các cấu phần của Hiệp định Basel II ............................................. 15 Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng cho vay nền kinh tế .................................................... 43 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2000-2004 ..................................................................................... 58 Hình 3.1: Quy trình xử lý giao dịch cho vay với sự tách bạch chức năng, nhiệm vụ ...................................................................................................... 87 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Ngành tài chính – ngân hàng đƣợc coi là mạch máu của nền kinh tế. Nó giúp lƣu thông vốn trong sản xuất, kinh doanh; đƣa vốn đầu tƣ từ những nơi nhàn rỗi tới những nơi thiếu vốn để tăng hiệu quả sử dụng vốn. Dịch vụ tài chính ngân hàng cũng là chất bôi trơn cho hoạt động kinh tế đối ngoại của một quốc gia. Qua hơn 15 năm phát triển và trƣởng thành (tính từ thời điểm ngành ngân hàng đƣợc chính thức chia làm 2 cấp theo Pháp lệnh Ngân hàng nhà nƣớc và Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã Tín dụng và Công ty Tài chính ban hành năm 1990), ngành tài chính ngân hàng Việt Nam đã có sự trƣởng thành và phát triển cả về lƣợng và chất. Tuy nhiên, theo đánh giá của WB, IMF và kể cả những tổ chức đánh giá tín nhiệm lớn, có uy tín trên thế giới về ngành ngân hàng Việt Nam, năng lực quản trị nói chung và quản trị rủi ro nói riêng của hầu hết các NHTM đang hoạt động tại Việt Nam là từ yếu đến rất yếu, dẫn đến mức độ tổn thất cao, không phát huy hết chức năng và hiệu quả của hệ thống ngân hàng. Do vậy, một vấn đề cấp thiết đặt ra đối với ngành ngân hàng Việt Nam hiện tại cũng nhƣ trong thời gian tới là phải phát triển đƣợc những khuôn khổ quản trị rủi ro có hiệu quả. Hiệp định Basel II là thoả thuận về một cơ chế quản lý, điều hành và giám sát hoạt động của hệ thống NHTM nhằm mục đích quản trị rủi ro, ổn định thị trƣờng tài chính do Ngân hàng Thanh toán quốc tế – Bank for International Settlement (BIS) ban hành. Basel II đƣa ra một loạt các chuẩn mực tính toán tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR – Capital Adequacy Ratio), chuẩn mực quản trị rủi ro thị trƣờng, rủi ro tác nghiệp và cơ chế giám sát. Mặc dù đến cuối năm 2006, Basel II mới chính thức đƣợc áp dụng trong khuôn khổ 13 nƣớc phát triển thành viên, nhƣng do những lợi ích mà các chuẩn mực này mang lại, một loạt các nƣớc không phải thành viên của BIS cũng nhƣ các nƣớc đang phát triển đã bắt đầu nghiên cứu và áp dụng. Hơn nữa, cho dù Basel II có vẻ thiên nhiều về chuẩn mực quản trị ngân hàng đứng trên khía cạnh của đơn vị quản lý chính sách tiền tệ (nhƣ FED của 2 Mỹ hay NHNNVN của Việt Nam), những gợi ý mà nó đem lại cũng rất có giá trị đối với NHTM trong quản trị rủi ro. Các NHTM Việt Nam cần chủ động nghiên cứu các chuẩn mực và nội dung của Hiệp định Basel II để tiến tới triển khai thực tế, đáp ứng các yêu cầu về an toàn hoạt động NHTM của NHNN Việt Nam đặt ra. Đó chính là lý do đề tài “Chuẩn mực quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM theo Hiệp định Basel II và việc áp dụng tại Việt Nam” đƣợc lựa chọn nghiên cứu và trình bày. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Hiện tại, có rất nhiều công trình nghiên cứu, khảo luận khoa học xung quanh vấn đề quản trị NHTM nói chung và tăng cƣờng năng lực quản trị NHTM ở Việt Nam. Các nghiên cứu này hoặc đƣợc trình bày thành một hoặc một vài chƣơng mục trong những sách về quản trị NHTM nhƣ cuốn Quản trị ngân hàng thương mại (PGS. TS. Lê Văn Tề, NXB Đại học kinh tế TP HCM), Ngân hàng thương mại (Edward W. Reed, Edward K. Gill, 4th Edition, US Prentice Hall – Bản dịch, NXB Thống Kê 2004), Ngân hàng thương mại (Peter S. Rose, Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Tài chính 2001), Quản trị Ngân hàng thương mại, Học viện ngân hàng, NXB Thống kê 2001) hoặc đƣợc đăng tải trên nhiều bài báo và bài nghiên cứu đăng trên Tạp chí ngân hàng (NHNNVN), Tạp chí Thị trƣờng tài chính tiền tệ (Hiệp hội NHVN). Gần đây, một tài liệu xuất bản bằng tiếng Việt có thể coi là trình bày đầy đủ nhất (so với các tài liệu tiếng Việt khác) về quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM là cuốn Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng (PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến, NXB Thống kê, Hà Nội, 2005). Tuy nhiên, những nghiên cứu về Hiệp định Basel II và ý nghĩa ứng dụng của Hiệp định này trong quản trị NHTM còn rất ít. Có một vài bài viết giới thiệu về sự ra đời của Hiệp định vốn nhƣ Basel II sẽ làm khó dòng vốn vào Việt Nam của tác giả Hồng Phúc đăng trên website www.vnn.vn, Chưa có lộ trình áp dụng Basel II cho ngân hàng của tác giả Song Linh trên website www.vnexpress.net, Những thách thức từ Basel II đối với ngành ngân hàng trên website 3 www.vneconomy.com. Các nghiên cứu trên mới chỉ sơ khảo phần nào về nội dung của Hiệp định vốn Basel II, do tính mới mẻ của Hiệp định này. Hiện tại, Vụ Chiến lƣợc phát triển ngân hàng, NHNNVN đang chủ trì đề tài cấp ngành Các điều kiện cho ngân hàng Việt Nam áp dụng Hiệp định Basel II, dự kiến đến cuối năm 2006 sẽ nghiệm thu. Do vậy, có thể khẳng định đây là luận văn thạc sỹ đầu tiên nghiên cứu một cách tƣơng đối có hệ thống về các nội dung của Hiệp định vốn Basel II với ý nghĩa là những chỉ dẫn trong quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM và khả năng áp dụng các chỉ dẫn này vào thực tiễn quản trị rủi ro của NHTM Việt Nam. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở tìm hiểu về các nội dung trong Hiệp định Basel II với tƣ cách là chuẩn mực về quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM, luận văn phân tích khả năng và chứng minh sự cần thiết phải áp dụng các chuẩn mực quản trị rủi ro theo Basel II tại các NHTM Việt Nam. Luận văn cũng đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng hiệu quả công tác quản trị rủi ro trong các NHTM Việt Nam dựa trên các nội dung của Hiệp định Basel II trong bối cảnh nền kinh tế nói chung và ngành tài chính-ngân hàng Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Để đạt đƣợc các mục đích nghiên cứu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây: Làm rõ các vấn đề chung, cơ bản về ngân hàng thƣơng mại, rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM. Trình bày các nội dung của Hiệp định Basel II với ý nghĩa là các chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM và tình hình áp dụng trên thế giới. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam. 4 Phân tích khả năng áp dụng và đề xuất một số giải pháp ở cấp vĩ mô và vi mô nhằm tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam theo các chỉ dẫn của Hiệp định Basel II. 5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các chuẩn mực và thực tiễn công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn xung quanh những chuẩn mực quản trị rủi ro đƣợc nêu trong Hiệp định vốn Basel II và thực tiễn công tác quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam từ khi Việt Nam chính thức có hệ thống ngân hàng hai cấp đến nay (1988). 6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận nghiên cứu biện chứng Mác-Lê nin kết hợp với chủ nghĩa duy vật lịch sử. Luận văn cũng vận dụng các quan điểm chính trị của Đảng và Nhà nƣớc ta về hội nhập kinh tế quốc tế, chiến lƣợc phát triển ngành tài chính ngân hàng nằm trong chiến lƣợc tổng thể phát triển kinh tế trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc. Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu: phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, điều tra – thống kê, phƣơng pháp chuyên gia..... 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần Lời nói đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn đƣợc bố cục thành 3 chƣơng: Chương I: Những vấn đề chung về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM và Hiệp định vốn Basel II Chương II: Tình hình áp dụng Hiệp định Basel II tại một số nƣớc trên thế giới và thực trạng công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam Chương III: Khả năng áp dụng Hiệp định Basel II vào quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam và các giải pháp thực hiện 5 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HIỆP ĐỊNH BASEL II 1.1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM 1.1.1 Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại và Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM 1.1.1.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh của NHTM a. Ngân hàng thƣơng mại Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh đặc biệt trong nền kinh tế. Nó đặc biệt vì nhiều lý do khác nhau, nhƣng lý do quan trọng nhất là loại hàng hoá chủ yếu mà nó kinh doanh là loại hàng hoá đặc biệt: tiền tệ. Trong các ngôn ngữ các nƣớc phƣơng Tây, từ Banque trong tiếng Pháp cổ và Banca trong tiếng Ý có nghĩa là “cái ghế dài” hay “bàn của ngƣời đổi tiền”, dùng để chỉ nơi để đổi tiền, thƣờng có bàn đổi tiền và ghế cho khách hàng ngồi trong cửa hiệu tại các trung tâm thƣơng mại [15]. Trong nghĩa Hán Việt, bản thân từ “Ngân hàng” cũng đã nói lên một cách rõ ràng loại hàng hoá mà loại hình tổ chức này kinh doanh là tiền tệ (ngân). Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngân hàng đƣợc gọi là một loại trung gian tài chính theo nghĩa là đơn vị chuyển những khoản tiết kiệm của tổ chức, cá nhân (có tiền nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian gửi vào ngân hàng để sinh lời hoặc vì mục đích an toàn hoặc để sử dụng các dịch vụ, tiện ích ngân hàng khác) sang cho các cá nhân, đơn vị cần tiền để hoạt động. Trong nỗ lực xây dựng một khuôn khổ chung cho quản trị hoạt động ngân hàng thƣơng mại, dự thảo Nghị định về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại đang đƣợc Chính phủ xây dựng đƣa ra một định nghĩa khái quát về 6 ngân hàng thƣơng mại với nền tảng dựa trên Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi Luật các tổ chức tín dụng năm 2003 nhƣ sau: “Ngân hàng thương mại là các ngân hàng được thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan khác vì mục tiêu tạo ra lợi nhuận khác” [9]. Và để phân loại, dự thảo này quy định “Ngân hàng thƣơng mại gồm ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc, ngân hàng thƣơng mại cổ phần và ngân hàng trách nhiệm hữu hạn”. b) Hoạt động kinh doanh của NHTM Tuỳ vào luật pháp của từng quốc gia và theo từng thời kỳ, NHTM thực hiện các hoạt động kinh doanh với mục đích chủ yếu là tạo ra lợi nhuận. Một cách tổng quát, hoạt động kinh doanh của NHTM là việc cung cấp các “dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu về tài chính của khách hàng gồm” [16]: - Dịch vụ tiền gửi và tiết kiệm - Cho vay và đầu tƣ dự án - Dịch vụ chuyển tiền và thanh toán - Các dịch vụ tài chính và tƣ vấn - Các dịch vụ ngân hàng quốc tế 1.1.1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM Có nhiều định nghĩa về rủi ro khác nhau. Đồng thời với nó có nhiều cách phân loại rủi ro khác nhau. Thuật ngữ “rủi ro” (risk) trong kinh tế học và kinh doanh đã đƣợc đƣa ra từ lâu nhƣng cho đến gần đây, với sự phát triển của các ngành khoa học kinh tế lƣợng và các môn giúp lƣợng hoá các biến ngẫu nhiên trong hoạt động kinh tế và kinh doanh, “rủi ro” mới trở thành một đối tƣợng của nghiên cứu và kinh doanh. Nhìn chung, rủi ro là những vận động không lƣờng trƣớc đƣợc của sự vật, hiện tƣợng và nằm ngoài tầm kiểm soát của con ngƣời. Tính “không lƣờng trƣớc đƣợc” có thể theo nghĩa khả năng xảy ra, diễn biến và mức độ. Rủi ro thƣờng gắn với tổn thất. 7 Dƣới góc độ hoạt động kinh doanh của NHTM, rủi ro đƣợc định nghĩa là những sự thay đổi không lường trước được về giá trị tài sản (gồm tài sản có và tài sản nợ) và các nghĩa vụ khác.[5] Các phƣơng châm quản trị rủi ro hiện đại đƣợc xây dựng trên cơ sở “Không có rủi ro thì không có lợi nhuận”, và “Rủi ro là cái để quản lý, chứ không phải để tránh”. Hình 1.1: Rủi ro càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận càng cao 1.1.1.3 Phân loại rủi ro trong hoạt động NHTM Tất cả các mặt hoạt động của NHTM đều chứa đựng rủi ro, hay những yếu tố không lƣờng trƣớc đƣợc có thể gây ra tổn thất cho ngân hàng. Có nhiều cách phân loại rủi ro. Một trong những cách phân loại thông dụng là phân loại thành rủi ro tín dụng, rủi ro thị trƣờng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tác nghiệp và rủi ro khác.[5] (a) Rủi ro tín dụng Là rủi ro phát sinh khi khách hàng vay không có khả năng thanh toán các nghĩa vụ trả nợ đầy đủ và đúng hạn theo quy định của hợp đồng tín dụng hoặc các loại thoả thuận khác phát sinh nghĩa vụ thanh toán của khách hàng. (b) Rủi ro thị trƣờng Là rủi ro phát sinh do biến động của các yếu tố thị trƣờng gây tổn thất, thiệt hại cho ngân hàng. Các yếu tố thị trƣờng thƣờng là lãi suất và tỷ giá (do vậy, trong nhiều công trình nghiên cứu còn chia thành rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá). (c) Rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản chia thành 2 loại: rủi ro thanh khoản của tài sản và rủi ro thanh khoản về vốn. Rủi ro thanh khoản của tài sản phát sinh do tính thanh khoản của tài sản (tài sản có, tài sản nợ) không thể thực hiện đƣợc trong điều kiện nhất Rủi ro Thẩm định tín dụng Phân tích khoản vay 8 định (ví dụ: tài sản cầm cố, thế chấp là bất động sản; trái phiếu kỳ hạn dài…). Rủi ro thanh khoản về vốn phát sinh khi doanh nghiệp mất khả năng thực hiện các nghĩa vụ thanh toán và phải nhƣợng bán lại các tài sản đầu tƣ với giá thấp hơn giá thị trƣờng hoặc giá dự kiến (ví dụ hoạt động chiết khấu trái phiếu của NHTM cho NHTW khi thiếu vốn tiền mặt). (d) Rủi ro tác nghiệp Là rủi ro phát sinh do chính con ngƣời gây ra hoặc sự cố kỹ thuật, máy móc xảy ra hoặc do quy trình, quy chế, cơ chế không đầy đủ, có sơ hở gây ra tổn thất cho ngân hàng. (e) Các loại rủi ro khác Tuỳ vào mục đích quản lý mà ngân hàng có thể xác định các loại rủi ro khác trong hoạt động kinh doanh của mình nhƣ: rủi ro pháp lý, rủi ro danh tiếng, rủi ro đạo đức…Trong quản trị ngân hàng hiện đại, các NHTM lớn gần đây đã bắt đầu chú ý đến 1 loại rủi ro mới là rủi ro tập trung tín dụng (credit concentration risk) trong điều kiện hoạt động mua lại và sáp nhập (M&A) đang diễn ra mạnh mẽ. 1.1.2 Quản trị rủi ro trong hoạt động NHTM 1.1.2.1 Nội dung công tác quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM Quản trị rủi ro là một bộ phận trong công tác quản trị điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của NHTM. Quản trị rủi ro có 2 nội dung chủ yếu: (a) Đánh giá rủi ro và dự tính tổn thất NHTM phải đánh giá đƣợc mức độ rủi ro cũng nhƣ các đặc điểm rủi ro mà ngân hàng mình đang có (thuật ngữ tiếng Anh là Risk profile, trong đó profile có nghĩa là bộ hồ sơ). Trƣớc hết, NHTM phải xác phân loại đƣợc những loại rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt, mức độ của mỗi loại rủi ro đấy. Để đánh giá đƣợc rủi ro của NHTM, một loạt các chỉ số thống kê và số học đƣợc xây dựng và sử dụng trong công tác quản trị rủi ro của ngân hàng. - Mức độ rủi ro (Exposure): là tổng giá trị tài sản có mà ngân hàng coi là có rủi ro. - Xác suất khách hàng không trả đƣợc nợ (Probability of Default – PD): là tỷ lệ xác xuất khách hàng nắm giữ tài sản có của ngân hàng không trả đƣợc nợ 9 đúng hạn và đầy đủ. Tỷ lệ này đƣợc xác định đối với mỗi tài sản có trong danh mục đầu tƣ. Hiện tại, để tính đƣợc chỉ số này, ngân hàng phải sử dụng tổng thể kết quả tính toán và thống kê tỷ lệ tổn thất tín dụng của ngành và theo từng đối tƣợng khách hàng và đặc điểm của khoản cho vay. - Tổn thất trong trƣờng hợp khách hàng không trả đƣợc nợ (Loss Given Default – LGD): là mức độ tổn thất đối
Luận văn liên quan