Luận văn Đánh giá chất lượng dịch vụ ăn uống của trường đại học Càn Thơ

Ăn uống là một trong những nhu cầu thiết yếu của con người. Từ xưa con người đã có ý thức về điều này và có sự ghi nhân qua câu nói: “Có thực mới vực được đạo”. Qua thời gian, cùng với sự phát triển của xã hội thì nhu cầu ăn uống của con người cũng ngày càng đa dạng và đòi hỏi cao về chất lượng thức ăn cũng như là các dịch vụ cung ứng kèm theo. Mặc khác, đặc tính của nền kinh tế hàng hóa là sự cạnh tranh, kinh doanh là phải có khách hàng, nên các khái niệm về chất lượng dịch vụ ngày càng quan trọng và càng được quan tâm hơn bởi các doanh nghiệp. Chất lượng dịch vụ đã được xác định là một yếu tố quyết định thị phần, để đầu tư và giảm chi phí. Nếu doanh nghiệp không tự mình nhìn nhân, đánh giá đầy đủ để cố gắng vươn lên về năng lực quản lý, chiến lược đầu tư và kinh doanh, cải thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ quan hệ đối tác và công tác tiếp thị thì không thể cạnh tranh được. Các doanh nghiệp nên và phải xác định được khách hàng của mình là ai và họ đánh giá như thế nào về mình.Vì thế việc thường xuyên đánh giá chất lượng dịch vụ là việc hết sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp vì điều này sẽ giúp doanh nghiệp biết được sự đánh giá của khách hàng, từ đó có được giải pháp phù hợp trong chiến lược kinh doanh. Việc đánh giá chất lượng dịch vụ không phải chỉ được tiến hành với những doanh nghiệp lớn mà các đơn vị kinh doanh nhỏ cũng cần phải quan tâm. Cũng không ngoại lệ, các đơn vị cung cấp dịch vụ ăn uống tại Trường Đại học Cần Thơ cũng cần quan tâm điều này. Các đơn vị này có một số lượng khách hàng rất lớn là những bạn sinh viên - nhóm khách hàng mục tiêu quan trọng. Tuy nhiên, trên thực tế các đơn vị kinh doanh này chưa thực sự quan tâm đến “Thượng đế” mình đang đánh giá gì về mình. Từ thực tế trên kết hợp với nhu cầu cần tìm hiểu sự đánh giá của sinh viên về chất lượng dịch vụ ăn cuống của các đơn vị này nên nhóm em đã quyết định chọn đề tài: “ Đánh giá chất lượng dịch vụ ăn uống của trường ĐHCT” làm đề tài nghiên cứu trên cơ sở sử dụng mô hình SERPERF

doc25 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4604 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá chất lượng dịch vụ ăn uống của trường đại học Càn Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Đánh giá chất lượng dịch vụ ăn uống của trường ĐHCT PHẦN GIỚI THIỆU Lý do chọn đề tài Ăn uống là một trong những nhu cầu thiết yếu của con người. Từ xưa con người đã có ý thức về điều này và có sự ghi nhân qua câu nói: “Có thực mới vực được đạo”. Qua thời gian, cùng với sự phát triển của xã hội thì nhu cầu ăn uống của con người cũng ngày càng đa dạng và đòi hỏi cao về chất lượng thức ăn cũng như là các dịch vụ cung ứng kèm theo. Mặc khác, đặc tính của nền kinh tế hàng hóa là sự cạnh tranh, kinh doanh là phải có khách hàng, nên các khái niệm về chất lượng dịch vụ increasingly important. ngày càng quan trọng và càng được quan tâm hơn bởi các doanh nghiệp. Chất lượng dịch vụ đã được xác định là một yếu tố quyết định thị phần, return on investment and cost reduction (Anderson and Zeithaml 1984; Parasuraman, Zeithaml để đầu tư và giảm chi phí. Nếu doanh nghiệp không tự mình nhìn nhân, đánh giá đầy đủ để cố gắng vươn lên về năng lực quản lý, chiến lược đầu tư và kinh doanh, cải thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ quan hệ đối tác và công tác tiếp thị thì không thể cạnh tranh được. Các doanh nghiệp nên và phải xác định được khách hàng của mình là ai và họ đánh giá như thế nào về mình.Vì thế việc thường xuyên đánh giá chất lượng dịch vụ là việc hết sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp vì điều này sẽ giúp doanh nghiệp biết được sự đánh giá của khách hàng, từ đó có được giải pháp phù hợp trong chiến lược kinh doanh. Việc đánh giá chất lượng dịch vụ không phải chỉ được tiến hành với những doanh nghiệp lớn mà các đơn vị kinh doanh nhỏ cũng cần phải quan tâm. Cũng không ngoại lệ, các đơn vị cung cấp dịch vụ ăn uống tại Trường Đại học Cần Thơ cũng cần quan tâm điều này. Các đơn vị này có một số lượng khách hàng rất lớn là những bạn sinh viên - nhóm khách hàng mục tiêu quan trọng. Tuy nhiên, trên thực tế các đơn vị kinh doanh này chưa thực sự quan tâm đến “Thượng đế” mình đang đánh giá gì về mình. Từ thực tế trên kết hợp với nhu cầu cần tìm hiểu sự đánh giá của sinh viên về chất lượng dịch vụ ăn cuống của các đơn vị này nên nhóm em đã quyết định chọn đề tài: “ Đánh giá chất lượng dịch vụ ăn uống của trường ĐHCT” làm đề tài nghiên cứu trên cơ sở sử dụng mô hình SERPERF Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Nghiên cứu sự đánh giá của sinh viên trường ĐHCT đối với chất lượng dịch vụ ăn uống trong khuôn viên trường ĐHCT. Trên cơ sớ đó đề ra giải pháp giúp nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống của các đơn vị kinh doanh ăn uống trong khuôn viên trường ĐHCT Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Xác định chất lượng dịch vụ ăn uống trong khuôn viên trường ĐHCT Mục tiêu 2: Tìm hiểu và đánh giá mức độ ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đối với sự hài long của sinh viên về dịch vụ ăn uống của trường ĐHCT Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống của trường ĐHCT. 1.3. Mô hình nghiên cứu Dữ liệu sơ cấp Mã hóa, nhập liệu Bộ số liệu Thống kê mô tả Kiểm định mối quan hệ Giải pháp Thông tin chung của Sinh viên Xác định chất lượng dịch vụ ăn uống trong khuôn viên trường ĐHCT Xác định mức độ hài long của SV về dịch vụ ăn uống. Kiểm định T và Kiểm định ANOVA Xác định sự khác biệt trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ giữa nhừng SV có thông tin nhân khẩu học khác nhau Đánh giá mức độ ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đến sự hài long của SV về dịch vụ ăn uống trong trường. Mô hình Hồi quy tuyến tính bội PHẦN NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN Cơ sở lý luận - Khái quát về SERVPERF SERVPERF được xem là một biến thể của thang đo SERVQUAL. Thang đo SERVPERF được sử dụng để đo lường cảm nhận của khách hàng từ đó xác định chất lượng dịch vụ thay vì đo lường cả chất lượng cảm nhận lẫn kỳ vọng như thang đo SERVQUAL. Thang đo SERVPERF được các tác giả Cronin & Taylor (1992) đưa ra dựa trên việc khắc phục những khó khăn khi sử dụng thang đo SERVQUAL cũng với 5 nhân tố của chất lượng dịch vụ: sự tin cậy, tinh thần trách niệm, sự bảo đảm, sự cảm thông và sụ hữu hình và 22 biến quan sát được sử dụng để đo lường 5 nhân tố kể trên. Sự hữu hình Sự tin cậy Tinh thần trách nhiệm Sự cảm thông Sự đảm bảo Sự hài long của Khách hàng Mô hình SERVPERF Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: Đề tài thực hiện chọn mẫu nhiên cứu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện, cỡ mẫu 30 Phương pháp thu thập số liệu: Đề tài thực hiện bằng cách thu số liệu sơ cấp bằng bảng câu hỏi Phương pháp phân tích số liệu: + Mục tiêu 1: Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tìm hiểu sự đánh giá của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ ăn uống trong khuôn viên trường ĐHCT và sự hài lòng của sinh viên. Đề tài sử dụng phương pháp kiểm định T và kiểm định ANOVA để xác định sự khác biệt trong sự đánh giá chất lượng dịch vụ ăn uống giữa các sinh viên có thông tin nhân khẩu học khác nhau. + Mục tiêu 2: Đề tài sử dụng phương pháp kiểm định hồi quy để tìm hiểu và phân tích mức độ ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đối với sự hài long của sinh viên về dịch vụ ăn uống của trường ĐHCT + Mục tiêu 3: Đề tài sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống của trường ĐHCT. 1.4 . Công cụ phân tích: Đề tài sử dụng phần mềm SPSS để phân tích số liệu Chương 2 CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĂN UỐNG TRONG KHUÔN VIÊN TRƯỜNG ĐHCT 1 Thông tin chung về đối tượng phỏng vấn Đối với các đơn vị kinh doanh ăn uống trong khuôn viên Trường ĐHCT thì sinh viên Trường ĐHCT là nhóm khách hàng trọng tâm. Tuy nhiên như chúng ta đã biết hằng năm Trường ĐHCT tiếp nhận một số lượng rất lớn các sinh viên từ khắp các tỉnh của khu vực ĐBSCL. Do đó sinh viên Trường ĐHCT có thông tin nhân khẩu học rất khác nhau thể hiện qua Bảng 1 dưới đây: Bảng 1: Thông tin nhân khẩu học chung của sinh viên Chỉ tiêu Số người Phần trăm Phần trăm tích lũy 1. Khóa học 33 4 13.3 13.3 34 11 36.7 50.0 35 13 43.3 93.3 Khác 2 6.7 100.0 Tổng 30 100.0 2. Khoa Kinh tế 17 56.7 56.7 Sư phạm 2 6.7 63.3 Công nghệ 5 16.7 80.0 Nông nghiệp 0 0.0 80.0 Khác 6 20.0 100.0 Tổng 30 100.0 3. Chỗ ở hiện tại Gia đình 1 3.3 3.3 Ký túc xá 4 13.3 16.7 Nhà trọ 24 80.0 96.7 Nhà người than 0 0.0 96.7 Khác 1 3.3 100.0 Tổng 30 100.0 4. Thu nhập gia đình <2.000.000 đ 4 13.3 13.3 2.000.000 – 5.000.000 đ 24 80.0 93.3 >5.000.000 đ 2 6.7 100.0 Tổng 30 100.0 5. Giới tính Nam 19 63.3 63.3 Nữ 11 36.7 100.0 Tổng 30 100.0 Thông tin từ bảng 1 cho thấy việc sử dụng dịch vụ ăn uống của sinh viên Trường ĐHCT không đồng đều giữa nam và nữ. Trong khi chỉ có 36.7% sinh viên nữ sử dụng dịch vụ ăn uống trong khuôn viên Trường ĐHCT thì nam chiếm tới 63.7 %. Điều này có cũng rất đơn giản để giải thích vì hầu như tất cả các sinh viên nữ đều tự nấu ăn cho mình trong khi hầu hết sinh viên nam đều ăn ngoài, chỉ có một số ít là tự nấu ăn. Mặc khác, sau các giờ học thì các sinh viên nam thường la cà tại các căng tin để uống nước, tán gẩu cùng bạn bè vì sự thuận tiện. Một điều đáng chú ý là trong số các sinh viên có sử dụng dịch vụ ăn uống trong khuôn viên Trường ĐHCT thì đa số là sinh viên các khóa 33, 34, 35, chiếm 93.3%, trong đó đông nhất là sinh viên khóa 35, chiếm đến 43.3 %. Điều này có thể giải thích như sau: các sinh viên khóa cũ có thời gian sinh sống ở Cần thơ lâu hơn nên đã tìm được cho mình nơi ăn uống hợp khẩu vị và nhu cầu hơn nên ít sử dụng dịch vụ ăn uống trong khuôn viên trường hơn sinh viên khóa mới. Trong số các sinh viên sử dụng dịch vụ ăn uống của Trường ĐHCT, thì có đến 80% sinh viên có thu nhập gia đình từ 2 đến 5 triệu. Do đó các đơn vị kinh doanh ăn uống trong khuôn viên Trường ĐHCT phải chú ý đến yếu tố này để thiết kế những sản phẩm phù hợp. Điều đáng chú ý nữa là trong số những sinh viên có sử dụng dịch vụ ăn uống trong khuôn viên trường ĐHCT thì có đến 80% sinh viên ở trọ trong khi đó sinh viên ở ký túc xá chỉ chiếm 13,3%. Điều này có thể giải thích như sau: hiện nay trường ĐHCT đang thực hiện theo hệ thống tín chỉ hóa, sinh viên có thể tự sắp xếp thời khóa biểu sao cho thuận tiện trong việc học tập. Như đã biết, khoảng cách giữa buổi học sáng và chiều chỉ cách nhau 2 giờ. Khoảng thời gian này thật sự ngắn nếu sinh viên nào học cả buổi sáng rồi chiều 13h 30 lại học tiếp. Sinh viên ký túc xá do ở trong khuôn viên trường nên có thể tiết kiệm thu xếp được thời gian nấu ăn cho mình. Còn sinh viên ở ngoài khuôn viên trường thì sẽ rất khó để có thể tự nấu ăn cho mình trong những trường hợp như thế. Do đó, cách lý tưởng là mua cơm phần về ăn hoặc ăn tại căn tin trong trường. Chính vì thế mà tỷ lệ sinh viên ngoài khuôn viên trường sử dụng dịch vụ ăn uống cao hơn so với sinh viên trong ký túc xá. Bảng 1 cho thấy, sử dụng dịch vụ ăn uống của sinh viên Trường ĐHCT cũng không đồng đều giữa các khoa với nhau. Khoa Kinh tế có số lượng sinh viên sử dụng dịch vụ ăn uống trong khuôn viên trường cao hơn so với những khoa khác, chiếm đến 56,7%. Có thể do sinh viên khoa kinh tế đa số ở nhà trọ và thường sử dụng dịch vụ ăn uống trong trường nhiều hơn vì sự thuận tiện. Chất lượng dịch vụ ăn uống của trường ĐHCT 2.1.Kiểm định thang đo Bảng 2: Kết quả kiểm định thang đo Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .784 21 Kết quả kiểm định cho thấy, Cronbach's Alpha = 0.784 > 0.6 => thang đo likert có độ tin cậy cao và có thể sử dụng được. Bảng 3: Cronbach's Alpha nếu bỏ biến STT Biến số Cronbach's nếu bỏ biến STT Biến số Cronbach's nếu bỏ biến Khung canh ben ngoai .784 Giai quyet tot truong hop dong KH .778 Cach bo tri nha an .765 Phuc vu nhanh chong yeu cau goi mon .770 Bay tri mon an .767 Nha an ve sinh sach se .775 Trang thiet bi .776 Dam bao an ninh .774 Trang phuc nhan vien .772 Thuc an, thuc uong hop ve sinh .770 Vi tri thuan bi .768 Thuc an, thuc uong ngon .785 Cho de xe .774 Thuc an, thuc uong da dang .795 Suc chua .785 Dich vu bo sung (Tra da, khan...) .781 Nv phuc vu nhiet tinh .771 Am hieu nhu cau cua KH .787 Thai do phuc vu lich su .770 Thoi gian phuc vu thuan tien .782 Nv san sang giup do KH .765 Kết quả từ Bảng 3 cho phép loại các biến: (8) Sức chứa, (17) Thuc an, thuc uong ngon, (18)Thuc an, thuc uong da dang, (20) Am hieu nhu cau cua KH vì có Cronbach's nếu bỏ biến > 0.784. Phân tích nhân tố Bảng 4: Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .563 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 260.902 df 136 Sig. .000 Kết quả kiểm định Bartlett cho thấy p – value = 0.000 Cho phép bát bỏ H0 ( Các biến không có tương quan với nhau). Vậy các biến có tương quan với nhau. Bảng 5: Các nhân tố đã chuẩn hóa Component 1 2 3 4 5 Trang thiet bi (4) .691 Trang phuc nhan vien (5) .769 Vi tri thuan bi (6) .717 Cho de xe (7) .672 Nv phuc vu nhiet tinh (9) .805 Thai do phuc vu lich su (10) .241 .730 Nv san sang giup do KH (11) .417 .638 Giai quyet tot truong hop dong KH (12) -.241 .803 Phuc vu nhanh chong yeu cau goi mon (13) .278 .777 Nha an ve sinh sach se (14) .143 .074 .843 Dam bao an ninh (15) -.053 .090 .873 Thuc an, thuc uong hop ve sinh (16) -.003 .111 .746 Khung canh ben ngoai (1) .007 .092 -.220 .973 Cach bo tri nha an (2) .360 .061 .061 .568 Thoi gian phuc vu thuan tien (21) .076 .033 .357 .811 Bay tri mon an (3) .093 .298 .043 -.043 .811 Dich vu bo sung (Tra da, khan...) (19) -.005 -.105 .116 .150 .732 Dựa vào bảng 5 ta thấy, nhóm nhân tố thứ nhất bao gồm các biến (4), (5), (6), (7), (9); nhóm nhân tố thứ hai bao gồm các biến (10), (11), (12), (13); nhóm nhân tố thứ ba bao gồm các biến (14), (15), (16); nhóm nhân tố thứ tư bao gồm các biến (1), (2), (21), nhóm nhân tố thứ năm bao gồm các biến (3), (19). Dựa vào điểm giống nhau giữa các biến năm trong nhân tố, ta có thể đặt tên cho các nhân tố như sau: ( Lưu ý: cách đặt tên chỉ mang tính chất tương đối) Nhóm 1: Sự hữu hình Nhóm 2: Tinh thần trách nhiệm hay sự đáp ứng Nhóm 3: Sự đảm bảo Nhóm 4: Sự cảm thông Nhóm 5: Sự tin cậy Chất lượng dịch vụ ăn uống trong khuôn viên trường ĐHCT Để thấy được chất lượng dịch vụ ăn uống của trường ĐHCT đề tài sẽ phân tích sự đánh giá của sinh viên dựa vào điểm trung bình của các nhân tố. Xử lý bằng SPSS ta thu được bản tính điểm trung bình của các nhóm nhân tố như sau: Bảng 6: Chất lượng dịch vụ ăn uống trong khuôn viên trường ĐHCT Chỉ tiêu Max Min Điểm TB Mức độ cảm nhận 1. Sự hữu hình 4.40 2.00 3.1400 Trung bình Trang thiết bị hiện đại 4.00 2.00 2.7333 Trung bình Trang phục NV gọn gang 4.00 2.00 3.3667 Trung bình Vị trí thuận lợi 5.00 1.00 3.6000 Tốt Có chỗ để xe 5.00 1.00 3.1000 Trung bình Nv phục vụ nhiệt tình 5.00 2.00 2.9000 Trung bình 2. Sự đáp ứng 4.33 2.00 3.3778 Trung bình Thái độ của NV lịch sự 5.00 2.00 3.0333 Trung bình NV sẵn sang giúp đỡ KH 5.00 2.00 2.8667 Trung bình Giai quyet tot truong hop dong KH 5.00 2.00 3.0000 Trung bình Phuc vu nhanh chong yeu cau goi mon 5.00 1.00 3.1333 Trung bình 3. Sự đảm bảo 4.50 2.00 3.0083 Trung bình Nha an ve sinh sach se 5.00 2.00 3.3667 Trung bình Dam bao an ninh 5.00 2.00 3.7333 Tốt Thuc an, thuc uong hop ve sinh 5.00 2.00 3.4333 Tốt 4. Sự cảm thông 4.50 1.50 2.9333 Trung bình Khung canh ben ngoai 4.00 1.00 2.9667 Trung bình Cach bo tri nha an 4.00 2.00 3.2667 Trung bình Thoi gian phuc vu thuan tien 5.00 3.00 3.9000 Tốt 5. Sự tin cậy 4.5 1.50 2.9333 Trung bình Bay tri mon an 4.00 2.00 2.9333 Trung bình Dich vu bo sung (Tra da, khan...) 5.00 1.00 2.9333 Trung bình Như đã biết, đối tượng khách hàng chủ yếu của các đơn vị kinh doanh ăn uống trong trường ĐHCT là các bạn sinh viên của trường. Nhưng kết quả phân tích ở bảng 6 cho thấy chỉ 4 trong số 17 thuộc tính được đánh giá tốt, còn tất cả các biến còn lại được cho là trung bình. Điều này chứng tỏ, chất lượng dịch vụ trong khuôn viên trường không cao, chỉ ở mức trung bình, chấp nhận được. Một tỷ lệ quá khiêm tốn các yếu tố được đánh giá tố như thế tạo nên một đe dọa rất lớn cho các đơn vị kinh doanh ăn uống trong trường, bởi lẽ kinh doanh là phải có khách hàng, dịch vụ tạo ra là để phục vụ khách hàng. Khách hàng có đánh gia cao, cảm nhận tốt về doanh nghiệp thì họ mới tiếp tục sử dụng dịch vụ và giới thiệu với những người khác. Kết qủa của một cuộc nghiên cứu đã chứng minh rằng: nếu giảm bớt 5% số khách hàng rời bỏ sản phẩm của công ty có thể làm tăng thêm lợi nhuận từ 30 - 90%. Tuy nhiên, khách hàng quan trọng và chủ yếu của các đơn vị kinh doanh ăn uống trong khuôn viên trường cảm nhận về họ chưa tốt. Hiên nay, bên ngoài khuôn viên trường có rất nhiều nơi cung ứng dịch vụ ăn uống, cung cấp đa dạng các món ăn thức uống lẫn mức giá sẽ là những đối thủ cạnh tranh rất lớn cho các đơn vị kinh doanh ăn uống trong trường. Nếu không cải thiện chất lượng dịch vụ thì các đơn vị kinh doanh ăn uốn trong trường sẽ mất khá nhiều khách hàng. Do đó các đơn vị kinh doanh này cần phải chú ý các biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm thõa mãn nhu cầu của khách hàng hiện tại và qua đó sẽ là biện pháp tốt nhất để thu hút khách hàng mới bởi sức mạnh của WOM. Riêng đối với các yếu tố: vị trí thuận lợi, nhà ăn đảm bảo an ninh an toàn, thức ăn thức uống hợp vệ sinh và thời gian phục vụ thuận tiện được đánh gia tốt thì các đơn vị kinh doanh cần phải duy trì và phát huy hơn nữa các yếu tố này. Chương 3 SỰ KHÁC BIỆT TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĂN UỐNG GIỮA CÁC SINH VIÊN CÓ THÔNG TIN NHÂN KHẨU HỌC KHÁC NHAU Kiểm định sự khác biệt trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ ăn uống giữa nam và nữ, giả thiết cần kiểm định: H0: Không có sự khác biệt trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ ăn uống của sinh viên giữa nam và nữ H1: Có sự khác biệt trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ ăn uống của sinh viên giữa nam và nữ Để xác định sự khác biệt trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ ăn uống giữa sinh viên nam và nữ, đề tài sử dụng phương pháp kiểm định T. Kết quả kiểm định như sau: Bảng 7: Independent Samples Test Huu hinh Su dap ung Su dam bao Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Levene's Test for Equality of F Variances Sig. .277 .603 2.179 .151 .581 .452 t-test for Equality of Means t df sig. (2 – tailed) Mean Difference Std. Error Difference 80% confidence Interval Lower Of the Difference Upper -1.039 28 .308 -.23828 .22930 -.53924 .06269 -1.077 23.371 .292 -.23828 .22117 -.52997 .05341 .335 28 .740 07018 .20964 -.20498 .34534 .363 26.108 .720 07018 .19339 -.18411 .32446 .641 28 .526 .15670 .24427 -.16391 .47731 .703 26.676 .488 .15670 .22285 -.13615 .44954 Su cam thong Su tin cay Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Levene's Test for Equality of F Variances Sig. .065 .800 .197 .660 t-test for Equality of Means t df sig. (2 – tailed) Mean Difference Std. Error Difference 80% confidence Interval Lower Of the Difference Upper -.130 28 .897 -.03349 .25675 -.37048 .30350 -.133 22.142 .896 -.03349 .25233 -.36681 .29982 .343 28 .734 .08931 .26032 -.25236 .43098 .343 20.999 .735 .08931 .26039 -.25523 .43386 Dựa vào Bảng 7 ta thấy: Sự đáp ứng có Sig. của kiểm định Levene ( kiểm định F) bát bỏ giả thuyết H0 (phương sai của 2 tổng thể không khác nhau), tức phương sai của 2 tổng thể khác nhau => sử dụng kiểm định t ở cột Equal variances not assumed. Sự hữu hình, sự đảm bảo, sự cảm thông, sự tin cậy, có Sig. của kiểm định Levene ( kiểm định F) >0.2 => chấp nhận giả thuyết H0 (phương sai của 2 tổng thể không khác nhau) => sử dụng kiểm định t ở cột Equal variances assumed. Sự hữu hình, sự đảm bảo, sự cảm thông, sự tin cậy, sự đáp ứng có Sig. của kiểm định t > 0.2 => không có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của hai tổng thể. Tức là sự đánh giá chất lượng dịch vụ ăn uống của sinh viên không có sự khác biệt giữa nam và nữ. Kiểm định sự khác biệt trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ ăn uống giữa các sinh viên có thu nhập gia đình, chỗ ở hiện tại, khóa học, khoa khác nhau. Giả thiết cần kiểm định: H0: Không có sự khác biệt trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ ăn uống giữa các sinh viên có thu nhập gia đình, chỗ ở hiện tại, khóa học, khoa khác nhau. H1: Có sự khác biệt trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ ăn uống giữa các sinh viên có thu nhập gia đình, chỗ ở hiện tại, khóa học, khoa khác nhau. Để xác định sự khác biệt trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ ăn uống giữa các sinh viên có thu nhập gia đình, chỗ ở hiện tại, khóa học, khoa khác nhau, đề tài sử dụng phương pháp kiểm định ANOVA. Kết quả kiểm định như sau: Bảng 8: Kết quả Kiểm định Levene Levene Statistic df1 df2 Sig. Thu nhập GD Huu hinh 1.010 2 27 .378 Su dap ung .764 2 27 .475 Su dam bao .211 2 27 .811 Su cam thong .197 2 27 .823 Su tin cay 1.526 2 27 .235 Khóa học Huu hinh .546 3 26 .655 Su dap ung 1.399 3 26 .266 Su dam bao 5.109 3 26 .007 Su cam thong .878 3 26 .465 Su tin cay 1.289 3 26 .299 Khoa Huu hinh .412 3 26 .746 Su dap ung 1.686 3 26 .195 Su dam bao 8.048 3 26 .001 Su cam thong 2.099 3 26 .125 Su tin cay 1.369 3 26 .274 Chỗ ở hiện tại Huu hinh 3.186(a) 1 26 .086 Su dap ung 3.507(b) 1 26 .072 Su dam bao 3.428(c) 1 26 .076 Su cam thong .219(d) 1 26 .644 Su tin cay .350(e) 1 26 .559 Dựa vào kết quả kiểm định sự đồng nhất của phương sai giữa các nhóm ở Bảng 8 thì: Khóa học: ta loại ra biến sự đảm bảo vì có sig. của kiểm định Levene bát bỏ H0 ( phương sai các nhóm không có sự khác nhau một cách có ý nghĩa) => Không thể sử dụng kết quả phân tích ANOVA ở bảng tiếp theo Khoa: ta loại ra biến sự đảm bảo, sự đáp ứng, sự cảm thông vì có sig. của kiểm định Levene bát bỏ H0 ( phương sai các nhóm không có sự khác nhau mộ
Luận văn liên quan