Luận văn Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm sinh học trong ương cá Lăng Nha (Mystus wyckioides)

Cá Lăng nha (Mystus wyckioides)là loài cá nước ngọt đang được nuôi và phát triển nhiều ởAn Giang và Đồng Tháp. Hiện nay, có rất nhiều biện pháp được áp dụng đểthay thếkháng sinh và tăng sản lượng trong nuôi trồng thủy sản, trong đó chếphẩm sinh học có tác dụng lớn và đang có nhiều triển vọng. Nghiên cứu “Đánh giá hiệu quảsửdụng chếphẩm sinh học trong ương nuôi cá Lăng nha” được thực hiện với mục đích đánh giá sự ảnh hưởng của chếphẩm sinh học lên sựsinh trưởng và tỷlệsống trong ương cá Lăng nha nhằm cải thiện môi trường, nâng cao chất lượng con giống, giảm tỷlệhao hụt và chi phí trong quá trình ương. Nghiên cứu được bốtrí tại khu nhà nằm trong Phòng kinh tếthịxã Hồng Ngựvà tiến hành thí nghiệm trong vòng 8 tuần. Thí nghiệm 1 xác định liều lượng tốt nhất của chếphẩm sinh học lên sựsinh trưởng và tỷlệsống cá Lăng nha giống. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức và có 4 lần lặp lại, liều lượng của chếphẩm sinh học bổsung định kỳ4 ngày/lần vào các bể ương (g/100lít) lần lượt là: 0,1; 0,5; 1 và đối chứng (không sửdụng chế phẩm sinh học).

pdf51 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2121 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm sinh học trong ương cá Lăng Nha (Mystus wyckioides), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
24 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ SỐ NGÀNH: 304 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC TRONG ƯƠNG CÁ LĂNG NHA (Mystus wyckioides) Cần Thơ, 2011 Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ XUÂN THANH MSSV: 0753040081 LỚP: NTTS K2 25 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ SỐ NGÀNH: 304 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC TRONG ƯƠNG CÁ LĂNG NHA (Mystus wyckioides) Cần Thơ, 2011 Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ XUÂN THANH MSSV: 0753040081 LỚP: NTTS K2 Cán bộ hướng dẫn: ThS TẠ VĂN PHƯƠNG 26 XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Đề tài: Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm sinh học trong ương nuôi cá Lăng nha Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ XUÂN THANH (MSSV: 0073040081) Lớp: Nuôi Trồng Thủy Sản K2 Đề tài đã được hoàn thành theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn và hội đồng Khoa Sinh Học Ứng Dụng- Đại Học Tây Đô. Cần Thơ, ngày......tháng......năm 2011 Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện ThS. TẠ VĂN PHƯƠNG LÊ THỊ XUÂN THANH CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG 27 LỜI CẢM TẠ Trong suốt thời gian 4 tháng thực tập, áp dụng những kiến thức đã học kết hợp với kinh nghiệm thực tế, nay luận văn đã được chỉnh sửa và hoàn thành. Em xin bài tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thầy Tạ Văn Phương - Khoa Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại Học Tây Đô đã tận tình chỉ dạy cho em suốt thời gian làm đề tài. Em xin chân thành cảm ơn Thầy Cô Khoa Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại Học Tây Đô đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong những năm học vừa qua, tạo dựng hành trang để em bước vào cuộc sống sau này. Xin cảm ơn tất cả các bạn trong tập thể lớp NTTS K2 và gia đình đã tận tình giúp đỡ và động viên, đóng góp ý kiến bổ ích giúp em hoàn thành thực tập tốt nghiệp. Cuối cùng em xin chúc quý Thầy Cô - Khoa Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại Học Tây Đô và cùng toàn thể các bạn dồi giàu sức khỏe và thành công. Em xin chân thành cám ơn và ghi nhớ! LÊ THỊ XUÂN THANH 28 TÓM TẮT Cá Lăng nha (Mystus wyckioides) là loài cá nước ngọt đang được nuôi và phát triển nhiều ở An Giang và Đồng Tháp. Hiện nay, có rất nhiều biện pháp được áp dụng để thay thế kháng sinh và tăng sản lượng trong nuôi trồng thủy sản, trong đó chế phẩm sinh học có tác dụng lớn và đang có nhiều triển vọng. Nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm sinh học trong ương nuôi cá Lăng nha” được thực hiện với mục đích đánh giá sự ảnh hưởng của chế phẩm sinh học lên sự sinh trưởng và tỷ lệ sống trong ương cá Lăng nha nhằm cải thiện môi trường, nâng cao chất lượng con giống, giảm tỷ lệ hao hụt và chi phí trong quá trình ương. Nghiên cứu được bố trí tại khu nhà nằm trong Phòng kinh tế thị xã Hồng Ngự và tiến hành thí nghiệm trong vòng 8 tuần. Thí nghiệm 1 xác định liều lượng tốt nhất của chế phẩm sinh học lên sự sinh trưởng và tỷ lệ sống cá Lăng nha giống. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức và có 4 lần lặp lại, liều lượng của chế phẩm sinh học bổ sung định kỳ 4 ngày/lần vào các bể ương (g/100lít) lần lượt là: 0,1; 0,5; 1 và đối chứng (không sử dụng chế phẩm sinh học). Thí nghiệm 2 xác định nhịp sử dụng tốt nhất của chế phẩm sinh học lên sự sinh trưởng và tỷ lệ sống cá Lăng nha giống. Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức và có 4 lần lặp lại, chế phẩm sinh học được bổ sung lần lượt là: 1 ngày/lần, 3 ngày lần và 5 ngày/lần. Với liều lượng là 1 g/100lít sẽ có tỷ lệ sống cao nhất là 91.25% và tốc độ tăng trưởng của cá là 8,18 mg/ngày, chiều dài là 0,52 mm/ngày. Với nhịp sử dụng là 1 ngày/lần sẽ có tỷ lệ sống cao nhất 78.75% và tốc độ tăng trưởng trọng lượng của cá là 5,26 mg/ngày, chiều dài là 0,61 mm/ngày. Từ khóa: cá Lăng nha, Mystus wyckioides, chế phẩm sinh học. 29 LỜI CAM KẾT Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi trong khuôn khổ đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm sinh học trong ương nuôi cá Lăng nha (Mystus wyckioides)”. Kết quả này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cung cấp nào khác. Ngày 30 tháng 06 năm 2011 LÊ THỊ XUÂN THANH 30 MỤC LỤC LỜI CẢM TẠ................................................................................................................... i TÓM TẮT ....................................................................................................................... ii LỜI CAM KẾT.............................................................................................................. iii MỤC LỤC ...................................................................................................................... iv DANH SÁCH CÁC BẢNG........................................................................................... vi DANH SÁCH CÁC HÌNH........................................................................................... vii CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................1 1.1 Giới thiệu ............................................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................2 1.3 Nội dung của đề tài .............................................................................................2 CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .......................................................................3 2.1 Đặc điểm sinh học của cá Lăng nha ..................................................................3 2.2 Tình hình nuôi thủy sản ......................................................................................5 2.3 Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................8 2.4 Biến động của các yếu tố môi trường..................................................................9 2.5 Vai trò của vi sinh vật ........................................................................................9 2.6 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản.............. .......................................................................................................10 2.7 Qui trình sản xuất giống .................................................................................. 13 CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................17 3.1 Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .....................................................17 3.2 Vật liệu nghiên cứu.............................................................................................17 3.3 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................18 3.4 Phương pháp xử lý .............................................................................................22 3.5 Môi trường ban đầu trước khi thả cá ..................................................................22 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................24 4.1 Ảnh hưởng của liều lượng tốt nhất của chế phẩm sinh học lên sự sinh trưởng và tỷ lệ sống cá Lăng nha giống....................................................................24 31 4.2 Ảnh hưởng của nhịp sử dụng tốt nhất của chế phẩm sinh học lên sự sinh trưởng và tỷ lệ sống cá Lăng nha giống ............................................................33 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.....................................................................41 5.1 Kết luận...............................................................................................................41 5.2 Đề xuất ................................................................................................................41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................42 PHỤ LỤC .........................................................................................................................a 32 DANH SÁCH BẢNG Bảng 2.1: Đặc điểm khí hậu chủ yếu của vùng thí nghiệm........................................ 8 Bảng 3.1: Liều lượng chế phẩm sinh học trong từng nghiệm thức................................. 18 Bảng 3.2: Nhịp sử dụng chế phẩm sinh học trong từng nghiệm thức.............................. 19 Bảng 3.3: Phương thức cho ăn theo từng giai đoạn ương................................................. 20 Bảng 3.4: Điều kiện môi trường ban đầu của nước nuôi .......................................... 23 Bảng 4.1: Biến động nhiệt độ giữa các nghiệm thức ở thí nghiệm 1......................... 23 Bảng 4.2: Biến động pH giữa các nghiệm thức ở thí nghiệm 1 ................................. 25 Bảng 4.3: Biến động của hàm lượng TAN (ppm) ở thí nghiệm 1.............................. 26 Bảng 4.4: Biến động của hàm lượng NH3 (ppm) ở thí nghiệm 1 ............................... 27 Bảng 4.5: Biến động NO2- (ppm) suốt thời gian thí nghiệm 1................................... 27 Bảng 4.6: Biến động của hàm lượng COD (ppm) ở thí nghiệm 1 ............................. 28 Bảng 4.7: Mật độ vi khuẩn tổng (CFU/ml) ở thí nghiệm 1 .................................................. 29 Bảng 4.8: Trọng lượng cá nuôi ở các nghiệm thức thí nghiệm 1............................... 31 Bảng 4.9: Kích thước cá nuôi ở các nghiệm thức thí nghiệm 1................................. 32 Bảng 4.10: Biến động nhiệt độ giữa các nghiệm thức ở thí nghiệm 2....................... 33 Bảng 4.11: Biến động pH giữa các nghiệm thức ở thí nghiệm 2 ............................... 34 Bảng 4.12: Biến động của hàm lượng TAN (ppm) ở thí nghịêm 2............................ 35 Bảng 4.13: Biến động của hàm lượng NH3 (ppm) ở thí nghịêm 2............................. 35 Bảng 4.14: Biến động NO2- (ppm) suốt thời gian thí nghiệm 2................................. 36 Bảng 4.15: Biến động của hàm lượng COD (ppm) ở thí nghịêm 2 ........................... 36 Bảng 4.16: Mật độ vi khuẩn tổng (CFU/ml) ở thí nghiệm 2 ................................................ 37 Bảng 4.17: Trọng lượng cá nuôi ở các nghiệm thức thí nghiệm 2............................. 39 Bảng 4.18: Kích thước cá nuôi ở các nghiệm thức thí nghiệm 2............................... 39 33 DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1: Cá Lăng nha đực-cái................................................................................... 5 Hình 2.2: Sơ đồ ảnh hưởng của chế phẩm sinh học ................................................... 12 Hình 3.1: Nơi bố trí thí nghiệm.................................................................................. 22 Hình 4.1: Biến động vi khuẩn tổng suốt thời gian thí nghiệm 1 ................................ 29 Hình 4.2: Biến động vi khuẩn lactic suốt thời gian thí nghiệm 1............................... 30 Hình 4.3: Tỉ lệ sống của các nghiệm thức thí nghiệm 1............................................. 33 Hình 4.4: Biến động vi khuẩn tổng suốt thời gian thí nghiệm 2 ................................ 37 Hình 4.5: Biến động vi khuẩn lactic suốt thời gian thí nghiệm 2............................... 38 Hình 4.6: Tỉ lệ sống của các nghiệm thức thí nghiệm 2............................................. 40 34 CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Giới thiệu Thủy sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn quan trọng của nước ta, đem lại nhiều lợi nhuận từ việc xuất khẩu các mặt hàng thủy sản trong và ngoài nước. Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu thủy sản ước đạt 4,7 tỷ USD, diện tích nuôi thủy sản cả nước đạt khoảng 1,1 triệu ha và sản lượng ước đạt 2,5 triệu tấn (VIEF, 2010). Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong bảy vùng kinh tế trọng điểm quan trọng trong cả nước, có khoảng 685.800 ha (2005) mặt nước nuôi thủy với tổng sản lượng hằng năm lên đến hơn 1,5 triệu tấn, chiếm hơn 70% sản lượng thủy sản nuôi của cả nước (Nguyễn Đặng Thùy, 2009). Cá Tra là đối tượng được nuôi lâu đời ở các tỉnh ĐBSCL, năm 2006 nuôi cá Tra đạt sản lượng 825.000 tấn và diện tích ao nuôi 5.200 ha. Bên cạnh cá Tra, cá Lăng nha (Mystus wyckioides) có đặc tính tăng trọng nhanh, thịt trắng chắc, mùi vị thơm, là đối tượng mới đang được nuôi tại một số tỉnh ĐBSCL, với đặc tính này cá có giá trị thương phẩm cao. Cá Lăng là loài cá sống và phát triển trong các thủy vực nước ngọt và nước lợ nhẹ ở miền Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long (Ngô Văn Ngọc và Lê Thị Bình, 2005). Trước đây, loài cá này chủ yếu được đánh bắt, khai thác từ tự nhiên, nhưng với những đặc điểm nổi trội nên hiện nay cá Lăng nha được ương nuôi khá nhiều tại An Giang, Đồng Tháp, vì vậy nguồn giống nuôi chủ yếu hiện nay là sinh sản nhân tạo, cá có nhiều dinh dưỡng và có giá trị kinh tế cao nên cá có khả năng sẽ xuất khẩu. Bên cạnh những thuận lợi, nghề nuôi cá Lăng nha còn gặp nhiều hạn chế, vì đây là đối tượng nuôi mới, kỹ thuật nuôi và qui trình sản xuất giống chưa hoàn thiện, bên cạnh đó là vấn đề môi trường và dịch bệnh. Để khắc phục tình trạng trên, tạo ra nhiều con giống đáp ứng cho nhu cầu ương nuôi có chất lượng giống tốt, một trong những chương trình nghiên cứu công nghệ sinh học đang được áp dụng trong thủy sản nhằm giải quyết vấn đề trên, là sử dụng chế phẩm sinh học để hạn chế sự phát triển của các tác nhân gây bệnh, tăng sức đề kháng của đối tượng nuôi thủy sản và cải thiện môi trường. Chính vì thế, đề tài: Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm sinh học trong ương nuôi cá Lăng nha được tiến hành nghiên cứu. 35 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá sự ảnh hưởng của chế phẩm sinh học lên sự sinh trưởng và tỷ lệ sống trong ương cá Lăng nha tại Hồng Ngự-Đồng Tháp nhằm cải thiện môi trường, nâng cao chất lượng con giống, giảm tỷ lệ hao hụt và chi phí trong quá trình ương. 1.3 Nội dung của đề tài Xác định liều lượng tốt nhất của chế phẩm sinh học lên sự sinh trưởng và tỷ lệ sống cũng như chất lượng cá Lăng nha giống. Xác định nhịp sử dụng tốt nhất của chế phẩm sinh học lên sự sinh trưởng và tỷ lệ sống cũng như chất lượng cá Lăng nha giống. 36 CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Đặc điểm sinh học của cá Lăng nha 2.1.1 Hệ thống phân loại Theo Mai Đình Yên và csv., 1992 thì cá Lăng nha được phân loại như sau: Bộ cá Nheo (Siluriformes) Họ cá Lăng (Bagridae) Giống Mystus Loài Mystus wyckioides (Chang và Faux, 1949 theo Walter J. Rainboth, 1996). Tên địa phương: cá Lăng đuôi đỏ, cá Lăng nha Tên gọi khác: Hemibagrus wyckioides Chang và Faux, 1949. Mystus aubenton, Mystus rubicauda, Mystus microphthalmus, Macrones wyckioides. 2.1.2 Đặc điểm hình thái của cá Lăng nha Cá Lăng nha là loài cá da trơn có hình dạng giống cá trê, có thân tròn, thuôn dài về hướng đuôi. Cá có 2 râu hàm trên màu trắng kéo dài đến vây hậu môn, 2 râu hàm dưới cũng màu trắng, 2 râu trên mũi ngắn và 2 râu cằm (Nguyễn Trọng Tài, 2010). Cá Lăng nha giống có màu xám tro đậm, đến giai đoạn trưởng thành cá có màu xám tro nhạt, dưới bụng có màu trắng, ở vùng đuôi và phần đầu cá vây ngực vây bụng, vây hậu môn có màu đỏ, vây đuôi đỏ đậm. Khi còn nhỏ màu đỏ của vây cá chưa rõ rệt, đặc biệt là cá nuôi nhân tạo, lúc nhỏ dưới 20 gam toàn thân cá màu đen sau khi nuôi một thời gian đuôi cá mới chuyển sang màu đỏ. Cá nuôi trong lồng có màu sắc đậm hơn cá nuôi trong ao nhưng màu đỏ của đuôi lại nhạt hơn cá trong ao. Màu sắc của đuôi là một trong những đặc điểm quan trọng để phân biệt loài cá này với các loài cá Lăng khác (Bùi Thanh Loan, 2009). 37 2.1.3 Đặc điểm phân bố Cá Lăng nha thường sống ở tầng đáy, thích trú ẩn trong các bụi cây, hốc đá. Có nhiều ở những vùng nước chảy mạnh, thác, hoặc ở những vùng sông lớn. Ở Châu Á loài cá này được tìm thấy ở Thái Lan, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Việt Nam và một số nước khác. Người ta phát hiện thấy cá có nhiều ở những vùng nước chảy mạnh đặc biệt là ở các vùng có thác chảy thuộc địa phận của các nước Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Indonesia (theo Mai Đình Yên, 1978, Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). Ở Việt Nam, cá Lăng nha có mặt ở các thủy vực nước ngọt và lợ nhẹ vùng gần cửa sông độ mặn dưới 6‰ thuộc lưu vực các sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, Đồng bằng sông Cửu Long, hồ Trị An tỉnh Đồng Nai, hồ Dầu Tiếng tỉnh Tây Ninh (Nguyễn Trọng Tài, 2010). Tùy vào giai đoạn phát triển mà cá Lăng nha phân bố theo độ sâu khác nhau (Bùi Thanh Loan, 2009). 2.1.4 Đặc điểm sinh trưởng Ngoài thiên nhiên hoang dã cá Lăng nha có thể có kích thước tối đa 130cm, nặng 80kg, là loài cá có kích cỡ và trọng lượng lớn nhất trong họ cá Lăng. Cá trưởng thành khoảng 1,5 năm tuổi nặng 2-2,5 kg/con, cá thành thục sinh sản trên 2 năm tuổi, cá có thể sống 14-15 năm (Nguyễn Trọng Tài, 2010). Cá giai đoạn đầu tăng trưởng rất nhanh về chiều dài, giai đoạn về sau lại tăng trưởng nhanh về khối lượng. Điều này tuân theo qui luật phát triển của cá xương ở vùng nhiệt đới. Cá thuộc các nhóm tuổi khác nhau có tốc độ tăng trưởng chiều dài và trọng lượng khác nhau. Trong cùng nhóm tuổi cá đực có sự tăng trưởng chiều dài và trọng lượng chậm hơn so với cá cái. Ở cùng nhóm, cá cái chiếm tỉ lệ cá thể trong quần thể cao hơn cá đực (Bùi Thanh Loan, 2009). Cá sống và phát triển tốt ở vùng nước có độ pH 6-8.2, nhiệt độ 21-29oC và hàm lượng DO từ 3 mg/l trở lên. Cá thích sống nơi nước trong, sạch có dòng chảy nhẹ (Nguyễn Trọng Tài, 2010). 2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng Thức ăn của loài cá này rất đa dạng thuộc nhiều ngành như: tảo, động vật nguyên sinh, động vật không có xương sống, động vật có xương sống, các loại thức ăn có nguồn gốc từ thực vật như cám gạo, cám bắp và mùn bã hữu cơ và thậm chí khi thiếu thức ăn chúng có thể ăn những cá khác. Cá Lăng nha là loài ăn tạp thiên về thức ăn có nguồn gốc động vật hơn thức ăn có nguồn gốc thực vật (Bùi Thanh Loan, 2009). Theo Ngô Vương Hiếu Tính (2001) phân tích thức ăn trong dạ dày của cá Lăng bằng phương pháp tần số xuất hiện ghi nhận được: mùn bã hữu cơ (72%); giáp xác (32%); cá con (28%); nhuyễn thể (4%); thức ăn khác (68%). 38 2.1.6 Đặc điểm sinh sản Cá Lăng nha khoảng 6-8 tháng tuổi rất dễ phân biệt đực cái. Cá đực có gai sinh dục dài và đầu mút nhọn. Cá cái có lỗ sinh dục dạng tròn và hơi lồi. Buồng trứng cá cái có hình quả nhót, tuyến sẹ cá đực có hình dài với nhiều tua lồi bên (Nguyễn Trọng Tài, 2010). Trong tự nhiên, mùa sinh sản của cá từ tháng 5-11, tập trung vào tháng 6-8 khi thời tiết mát. Sau hơn một năm tuổi, khi thành thục cá bố mẹ tự bắt cặp sinh sản, có chiều dài khoảng 50 mm tương ứng với trọng lượng trên 850 gam. Các giai đoạn phát dục của cá theo nhóm tuổi không giống nhau. Hệ số thành thục của cá đực thấp so với cá cái, hệ số hành thục cá Lăng nha thấp hơn so với cá loài cá khác và dao động từ 3,5-8% (Nguyễn Trọng Tài, 2010). Cá có kích thước lớn có số lượng trứng nhiều hơn cá có kích thước nhỏ. Sức sinh sản của cá Lăng nha có thể đạt tới 100.000 trứng ở cá cái 3kg. Trứng cá Lăng nha lớn so với nhiều trứng cá Lăng khác, trứng có đường kính 1.9-2.1 mm. Cá có thời gian tái phát dục nhanh, khoảng 2-3 tháng và có thể sinh sản quanh năm (Nguyễn Trọng Tài, 2010). Hinh 2.1: Cá Lăng nha đực-cái 2.2 Tình hình nuôi thủy sản 2.2.1 Tình hình nuôi thủy sản trên thế giới Theo Nguyễn Đặng Thùy (2009) tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản (NTTS) thế giới năm 2000 đạt 45,71 triệu tấn (tăng 6,3% so với năm 1999), trị giá 56,470 tỷ USD (tăng 4,8% so với năm 1999). Trong số đó, hơn một nữa là sản lượng cá nuôi (23,07 triệu tấn, đạt 50,4 %), tiếp theo là nhuyễn thể (10,73 triệu tấn, chiếm 23,5%), thực vật thủy sinh (10,13 triệu tấn, chiếm 22,2%), giáp xác (1,65 triệu tấn, chiếm 3,6%), động vật lưỡng cư và rùa biển (100,271 tấn, chiếm 0,22%) và động vật không xương sống nguyên sinh khác (36,965