Luận văn Dạy học môn Kỹ thuật điện lớp 12 theo định hướng dạy học tích cực và tương tác

1. Lý do chọn đề tài Chúng ta đang sống trong một thời đại mà khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới, những thành tựu khoa học đã làm thay đổi toàn bộ bộ mặt xã hội. Và khi xã hội càng phát triển thì người ta càng quan tâm và đòi hỏi nhiều ở giáo dục. Vấn đề đặt ra cho ngành giáo dục và đào tạo là phải nâng cao chất lượng giáo dục để đào tạo ra những con người mới có thể làm chủ được tình hình mới. Hội nghị lần thứ hai BCH Trung ương Đảng khoá VIII về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhấn mạnh: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học" [36]. Điều 24, luật Giáo dục khẳng định: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh" [19]. Trước yêu cầu của thời đại và xã hội, xu hướng đổi mới phương pháp dạy học có 3 quan điểm tiếp cận đáng chú ý: - Quan điểm tâm lý: Cải tiến phương pháp bằng cách tăng cường vai trò chủ thể của học sinh, tìm mọi cách để phát triển tính tích cực, độc lập và cá nhân hoá quá trình dạy học. - Quan điểm điều khiển học: Hướng đến việc giải phóng người học, cải tiến mối quan hệ thầy trò mà hiện nay vấn đề "lấy học sinh làm trung tâm" đang được mọi người hướng đến. - Quan điểm công nghệ giáo dục: vận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ vào giáo dục. Trên cơ sở những quan điểm trên và nhiều quan điểm khác, xu hướng dạy học tích cực và tương tác đã và đang được quan tâm nghiên cứu vận dụng có kết quả trong dạy học giáo dục phổ thông. Tuy nhiên, trong dạy học KTCN phổ thông những năm qua bên cạnh thực trạng cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ dạy học còn nghèo nàn, giáo viên thiếu, phương pháp dạy học truyền thống truyền thụ một chiều vẫn là phổ biến làm cho chất lượng dạy học KTCN còn nhiều hạn chế. Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn KTCN vừa qua đã có một số công trình luận án, luận văn nghiên cứu như: - "Dạy học môn KTCN lớp 10 phần Gia công vật liệu theo định hướng tích cực và tương tác" (Luận văn thạc sỹ – Nguyễn Cẩm Thanh). - "Xây dựng và sử dụng bài toán kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng dạy học KTCN lớp 11" (Luận án tiến sỹ – Nguyễn Trọng Khanh). - "Dạy học môn cơ khí lớp 11, chương 3: các hệ thống phụ, theo định hướng dạy học tích cực và tương tác" (Luận văn thạc sỹ – Nguyễn Thanh Toàn), Song, việc thiết kế các bài giảng KTĐ lớp 12 theo định hướng tích cực và tương tác chưa được tác giả nào đề cập đến. Do đó, chúng tôi nghiên cứu đề tài "Dạy học môn KTĐ lớp 12 theo định hướng dạy học tích cực và tương tác" nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. 2- Mục đích nghiên cứu Thiết kế và sử dụng bài giảng môn KTĐ lớp 12 theo định hướng tích cực và tương tác góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quá trình dạy học môn KTCN ở trường THPT theo định hướng "Dạy học tích cực và tương tác" gồm: Nội dung dạy học, hoạt động của thầy, hoạt động của trò, sự phối hợp giữa hai hoạt động. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu ở một số trường THPT của Thành phố Hà Nội và Hà Tây - Phần KT Điện lớp 12. 4- Giả thuyết khoa học Dạy học môn KTĐ lớp 12 theo định hướng tích cực và tương tác sẽ nâng cao hứng thú nhận thức, tạo điều kiện cho học sinh chủ động, tích cực, tự lực giải quyết vấn đề, do đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 5- Nhiệm vụ nghiên cứu a. Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của định hướng dạy học tích cực và tương tác (TC và TT). b. Xây dựng quy trình thiết kế bài giảng KTĐ lớp 12 theo định hướng dạy học TC và TT. c. Thiết kế một số bài giảng KTĐ lớp 12 theo định hướng dạy học TC và TT. d. Thực nghiệm và đánh giá. 6- Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp tài liệu hiện có, khái quát hoá b. Phương pháp quan sát, điều tra thực tế dạy học bộ môn KTCN. c. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. d. Phương pháp chuyên gia 7 – Những đóng góp của đề tài - Hệ thống hóa những khái niệm về dạy học tích cực và tương tác, cơ sở khoa học của định hướng dạy học tích cực và tương tác: cơ sở tâm lý thần kinh, cơ sở tâm lý. - Xây dựng quy trình thiết kế và vận dụng vào thiết kế một số bài giảng môn KTCN lớp 12 phần Kỹ thuật điện theo định hướng dạy học tích cực và tương tác. 8. Cấu trúc nội dung luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn có nội dung gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn. Chương 2: Thiết kế bài giảng Kỹ thuật điện lớp 12 theo định hướng dạy học tích cực và tương tác. Chương 3: Thực nghiệm đánh giá.

doc100 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2237 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dạy học môn Kỹ thuật điện lớp 12 theo định hướng dạy học tích cực và tương tác, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Chúng ta đang sống trong một thời đại mà khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới, những thành tựu khoa học đã làm thay đổi toàn bộ bộ mặt xã hội. Và khi xã hội càng phát triển thì người ta càng quan tâm và đòi hỏi nhiều ở giáo dục. Vấn đề đặt ra cho ngành giáo dục và đào tạo là phải nâng cao chất lượng giáo dục để đào tạo ra những con người mới có thể làm chủ được tình hình mới. Hội nghị lần thứ hai BCH Trung ương Đảng khoá VIII về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhấn mạnh: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học" [36]. Điều 24, luật Giáo dục khẳng định: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh" [19]. Trước yêu cầu của thời đại và xã hội, xu hướng đổi mới phương pháp dạy học có 3 quan điểm tiếp cận đáng chú ý: - Quan điểm tâm lý: Cải tiến phương pháp bằng cách tăng cường vai trò chủ thể của học sinh, tìm mọi cách để phát triển tính tích cực, độc lập và cá nhân hoá quá trình dạy học. - Quan điểm điều khiển học: Hướng đến việc giải phóng người học, cải tiến mối quan hệ thầy trò mà hiện nay vấn đề "lấy học sinh làm trung tâm" đang được mọi người hướng đến. - Quan điểm công nghệ giáo dục: vận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ vào giáo dục. Trên cơ sở những quan điểm trên và nhiều quan điểm khác, xu hướng dạy học tích cực và tương tác đã và đang được quan tâm nghiên cứu vận dụng có kết quả trong dạy học giáo dục phổ thông. Tuy nhiên, trong dạy học KTCN phổ thông những năm qua bên cạnh thực trạng cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ dạy học còn nghèo nàn, giáo viên thiếu,… phương pháp dạy học truyền thống truyền thụ một chiều vẫn là phổ biến làm cho chất lượng dạy học KTCN còn nhiều hạn chế. Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn KTCN vừa qua đã có một số công trình luận án, luận văn nghiên cứu như: - "Dạy học môn KTCN lớp 10 phần Gia công vật liệu theo định hướng tích cực và tương tác" (Luận văn thạc sỹ – Nguyễn Cẩm Thanh). - "Xây dựng và sử dụng bài toán kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng dạy học KTCN lớp 11" (Luận án tiến sỹ – Nguyễn Trọng Khanh). - "Dạy học môn cơ khí lớp 11, chương 3: các hệ thống phụ, theo định hướng dạy học tích cực và tương tác" (Luận văn thạc sỹ – Nguyễn Thanh Toàn),… Song, việc thiết kế các bài giảng KTĐ lớp 12 theo định hướng tích cực và tương tác chưa được tác giả nào đề cập đến. Do đó, chúng tôi nghiên cứu đề tài "Dạy học môn KTĐ lớp 12 theo định hướng dạy học tích cực và tương tác" nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. 2- Mục đích nghiên cứu Thiết kế và sử dụng bài giảng môn KTĐ lớp 12 theo định hướng tích cực và tương tác góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quá trình dạy học môn KTCN ở trường THPT theo định hướng "Dạy học tích cực và tương tác" gồm: Nội dung dạy học, hoạt động của thầy, hoạt động của trò, sự phối hợp giữa hai hoạt động. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu ở một số trường THPT của Thành phố Hà Nội và Hà Tây - Phần KT Điện lớp 12. 4- Giả thuyết khoa học Dạy học môn KTĐ lớp 12 theo định hướng tích cực và tương tác sẽ nâng cao hứng thú nhận thức, tạo điều kiện cho học sinh chủ động, tích cực, tự lực giải quyết vấn đề, do đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 5- Nhiệm vụ nghiên cứu a. Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của định hướng dạy học tích cực và tương tác (TC và TT). b. Xây dựng quy trình thiết kế bài giảng KTĐ lớp 12 theo định hướng dạy học TC và TT. c. Thiết kế một số bài giảng KTĐ lớp 12 theo định hướng dạy học TC và TT. d. Thực nghiệm và đánh giá. 6- Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp tài liệu hiện có, khái quát hoá… b. Phương pháp quan sát, điều tra thực tế dạy học bộ môn KTCN. c. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. d. Phương pháp chuyên gia 7 – Những đóng góp của đề tài - Hệ thống hóa những khái niệm về dạy học tích cực và tương tác, cơ sở khoa học của định hướng dạy học tích cực và tương tác: cơ sở tâm lý thần kinh, cơ sở tâm lý. - Xây dựng quy trình thiết kế và vận dụng vào thiết kế một số bài giảng môn KTCN lớp 12 phần Kỹ thuật điện theo định hướng dạy học tích cực và tương tác. 8. Cấu trúc nội dung luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn có nội dung gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn. Chương 2: Thiết kế bài giảng Kỹ thuật điện lớp 12 theo định hướng dạy học tích cực và tương tác. Chương 3: Thực nghiệm đánh giá. nội dung Chương I cơ sở lý luận và thực tiễn 1. Cơ sở lý luận 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Bài lên lớp/ bài giảng a. Khái niệm: Bài lên lớp là hình thức tổ chức cơ bản của quá trình dạy học bao gồm một đoạn hoàn chỉnh, được diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định (hoặc một vài tiết học), tại một địa điểm xác định (phòng học) với một số lượng học sinh nhất định có trình độ phát triển đồng đều (lớp học). [3,tr119] Như vậy dấu hiệu đặc trưng của bài lên lớp là: - Bài lên lớp mang tính tổ chức trọn vẹn (thực hiện đầy đủ các khâu của quá trình dạy học). - Bài lên lớp thể hiện sinh động những tính quy luật về: + Mối liên hệ giữa mục đích - nội dung - phương pháp - phương tiện - hình thức - không gian - kiểm tra, đánh giá trong mỗi bài cụ thể. + Sự thống nhất giữa hoạt động của thầy và hoạt động của trò. + Sự thống nhất giữa hoạt động của mỗi cá nhân học sinh với hoạt động chung của tập thể lớp. + Kích thích tính tích cực nhận thức của học sinh. + Phát triển tính độc lập nhận thức. + Tuân theo các quy luật nhận thức. - Khối lượng kiến thức (nội dung dạy học) mà học sinh chiếm lĩnh được quy định thống nhất (theo phân phối chương trình môn học). - Mỗi bài học liên hệ chặt chẽ với các bài học trước và sau theo một mục đích thống nhất. b. Cấu trúc bài lên lớp theo kiểu dạy học truyền thống: Cấu trúc bài lên lớp là mối liên hệ có quy luật giữa mục đích, nội dung, phương pháp dạy học, thể hiện trong mối tương quan và trình tự sắp xếp của các bước lên lớp. Để nghiên cứu xây dựng cấu trúc bài lên lớp người ta cần phải: - Phân chia bài lên lớp thành các khâu, các bước một cách hợp lý. - Trong mỗi khâu, mỗi bước đó cũng như trong cả bài đều phải tuân thủ mối liên hệ giữa mục đích - nội dung - phương pháp. - Phân chia thời gian và sắp xếp các bước theo một trình tự hợp lý. Trên cơ sở vận dụng lôgíc của quá trình dạy học, trong thực tế bài lên lớp kiểu tổng hợp các mục đích lý luận dạy học, được thể hiện trong giáo án thường được cấu trúc theo 5 bước có sơ đồ sau: Hình 1: Sơ đồ phẳng các bước lý luận dạy học cơ bản của một bài lên lớp.[21,tr 24] ở đây: M1: mục đích; N1: nội dung; P1: phương pháp; KQ1: kết quả Bước 1: Tổ chức lớp, tạo tâm thế học tập. Bước 2: Kiểm tra bài cũ Bước 3: Nghiên cứu kiến thức mới Bước 4: Củng cố hoàn thiện kiến thức Bước 5: Ra bài tập vận dụng, hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. Tuỳ đặc điểm từng bài mà thời gian dành cho các bước nói trên có thể khác nhau. * Nhận xét: - Các bài lên lớp đều lặp đi lặp lại theo một tiến trình quen thuộc, gò bó và đôi khi hình thức làm giảm sự sáng tạo của giáo viên, ảnh hưởng không tốt đến tâm lý của học sinh. - Các hoạt động của giáo viên cứng nhắc theo cấu trúc đó không thể hiện được trọng tâm bài dạy, còn hoạt động của học sinh sẽ thụ động. - Chưa phản ánh rõ nét bản chất bên trong của cấu trúc bài lên lớp: đó là mục đích - nội dung - phương pháp. Trong đó các yếu tố của mối liên hệ này là nhất quán, không được thay đổi nhưng trật tự các yếu tố, các bước lên lớp đó có thể thay đổi sao cho đạt được mục đích bài dạy ở mức cao nhất. 1.1.2. Chất lượng dạy học Chất lượng: "Phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với các sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật... chất lượng biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản". [32] Chất lượng dạy học: "Chất lượng dạy học được hiểu là mức độ có được của những dấu hiệu, những tính chất nào đó của nội dung dạy học, của hoạt động dạy học, hay của kết quả dạy học đối chiếu với các tiêu chí nhất định cho phép phân biệt các trình độ từ thấp đến cao của tính chất đó''[32,tr 127]. Một quá trình dạy học sẽ có chất lượng khi thực hiện tốt ba nhiệm vụ: Giáo dưỡng: Giúp cho học sinh nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo là cơ sở giúp cho họ có khả năng học lên cao hơn nữa. Phát triển: Giúp cho học sinh phát triển các năng lực, phẩm chất hoạt động trí tuệ và thể chất, phương pháp tự học. Giáo dục: Giúp cho học sinh hình thành thế giới quan, nhân sinh quan khoa học. Bồi dưỡng cho học sinh lý tưởng, niềm tin, đạo đức. Góp phần hình thành và bồi dưỡng các phẩm chất của người lao động kiểu mới. Ba nhiệm vụ dạy học cơ bản trên có mối quan hệ chặt chẽ, tác động và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình dạy học. Thực hiện tốt ba nhiệm vụ dạy học sẽ làm cho học sinh có được: tri thức, kỹ năng và thái độ. Chúng được coi là ba thành phần chính của mục tiêu đào tạo, vì có thể lượng hoá được, đo đạc hoặc quan sát được. Vào những năm 80 của thế kỷ 20 xuất hiện quan điểm "Bộ ba đảo ngược", tức là có sự đảo lộn trật tự về tầm quan trọng theo thứ tự từ cao xuống; đồng thời do ý nghĩa định hướng của chất lượng nhân văn với chất lượng khoa học, công nghệ trong hành vi định hướng của chất lượng nhân văn với chất lượng khoa học, công nghệ trong hành vi con người, có sự bổ sung một thành phần thứ tư trong mục tiêu đào tạo, đó là: giá trị.[21,tr 84] Mục tiêu theo quan điểm truyền thống  Mục tiêu đào tạo theo quan điểm mới   1. Tri thức 2. Kỹ năng 3. Thái độ  1. Thái độ 2. Kỹ năng 3. Tri thức 4. Giá trị   Chất lượng học tập tuỳ thuộc vào những điều kiện bên ngoài lẫn những điều kiện bên trong của sự học tập. Những điều kiện bên ngoài, đó là những nội dung tri thức (được quy định bởi mục đích đào tạo, lứa tuổi và bậc học), phong cách dạy của thầy (bao gồm đạo đức, trình độ học vấn, về các phương pháp dạy học và kỹ năng vận dụng chúng), việc tổ chức dạy học và cơ sở vật chất của nhà trường. Những điều kiện bên trong, đó là sự giác ngộ mục đích học tập của trò, thể hiện nhu cầu, động cơ, hứng thú học tập; vốn kinh nghiệm, tri thức và trình dodọ phát triển trí tuệ, trình độ phát triển những kỹ năng học tập và đang hình thành ở học sinh. Do đó, muốn cho học tập đạt kết quả cao đòi hỏi không những thầy phải biết kết hợp hai mặt của sự học tập, mà bản thân trò cũng phải biết kết hợp biện chứng cái bên trong của mình và cái bên ngoài của điều kiện học tập để điều chỉnh hoạt động học tập của mình thích nghi tối ưu với những tác động bên ngoài. 1.1.3. Dạy học tích cực a. Tích cực và tính tích cực *Khái niệm: Trong dạy học, tích cực (active; positive) được dùng với nghĩa là: "Chủ động, hướng hoạt động nhằm tạo ra những thay đổi, phát triển; hăng hái, năng nổ với công việc". Tích cực trong hoạt động học tập, thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. *Đặc điểm của tính tích cực: Tính tích cực của học sinh có mặt tự phát và tự giác. Mặt tự phát của tính tích cực là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh mà ở mọi đứa trẻ đều có, ở các mức độ khác nhau. Mặt tự giác của tính tích cực là trạng thái tâm lý: "Tích cực là thái độ cải tạo (đáp lại) của chủ thể với khách thể, thông qua sự huy động ở mức cao các chức năng tâm lý"[34,tr12]. Tính tích cực phát sinh từ nhu cầu nhận thức, nhu cầu học sinh, nhu cầu đạo đức, thẩm mỹ, nhu cầu giao lưu văn hoá. Tính tích cực nhận thức trong dạy học học tập liên quan đến động cơ học tập, động cơ đúng tạo ra hứng thú, trong khi đó hứng thú lại là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý hình thành tính tích cực. Việc phát huy tính tích cực của học sinh phải hướng tới việc tích cực hoá hoạt động học tập của họ. b. Tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh * Khái niệm: "Tích cực hoá hoạt động học tập là một tập hợp các hoạt động nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập".[35,tr 281] * Các biện pháp tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh Hiện nay, vấn đề thiếu tích cực trong hoạt động học tập của hs khá phổ biến. Việc tìm đúng nguyên nhân sẽ cho hướng và biện pháp để tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh một cách triệt để. Nguyên nhân  Hướng giải quyết   Có thể học sinh do ảnh hưởng của cách học cũ nên chưa làm quen với cách tự khuyến khích mình.  Bước thứ nhất là phải để cho học sinh được làm quen và cụ thể là qua mô hình, các tăng cường khích lệ bản thân.   Các buổi giảng bài không tạo ra cơ hội để học sinh cùng hoạt động tích cực (Ví dụ: Đòi hỏi thấp, cách đặt vấn đề không rõ ràng).  Giáo viên cần phải diễn đạt rõ ràng và khuyến khích học sinh thể hiện khả năng hoạt động của bản thân, qua đó giáo viên có thể xác định xem về cơ bản học sinh đã hiểu được vấn đề hay chưa.   Trong số học sinh thì không ai muốn coi mình là người có tham vọng (Họ không muốn phá vỡ tinh thần đoàn kết bằng cách chăm chỉ quá mức; vì như vậy sẽ khiến giáo viên đòi hỏi, mong đợi kết quả cao hơn).  "Siêu phản hồi", đề tài hoá và giảng giải vấn đề nhằm làm cho học sinh nhận thức đúng về tinh thần, thái độ và ý thức học tập.   Học sinh khó có thể biết rõ là mình nên đi vào vấn đề gì; nhiều khi một câu nói đơn giản có thể dẫn đến một cuộc tranh luận không dẫn tới kết quả.  Phản ứng của giáo viên và của học sinh khác đối với nhữngđóng góp của một số học sinh phải mang tính tích cực.   Học sinh thực sự không có động cơ học tập hoặc không quan tâm lắm tới vấn đề đề cập, vì vấn đề đó không có ý nghĩa (hoặc không mang lại gì) cho kỳ thi hoặc đối với thực tế.  Cần tạo cho học sinh có hứng thú, quan tâm tới vấn đề.   c. Dạy học tích cực * Khái niệm: Dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hoá, tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học. Dạy học tích cực làm tăng dần "hàm lượng" chủ thể của người học trong quá trình đào tạo. Muốn đổi mới cách học thì phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, ngược lại, thói quen học tập của trò có ảnh hưởng tới cách dạy của thầy.Vì vậy, trong dạy học tích cực phải có sự hợp tác của thầy và trò, sự phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học. * Đặc trưng của dạy học tích cực - Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh Trong dạy học tích cực, người học được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo. Người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình. Từ đó, nắm được kiến thức, kỹ năng mới, nắm được phương pháp tìm ra kiến thức, kỹ năng đó. - Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học Nếu người học có phương pháp, kỹ năng,thói quen và ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có của mỗi người. Dạy học tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. - Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác. Lớp học tạo nên môi trường giao tiếp, hợp tác giữa các cá nhân: thầy - trò; trò - trò, trên con đường chiếm lĩnh tri thức. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập. Trong hoạt động giữa các nhóm nhỏ sẽ không thể hiện tượng ỷ lại; tính cách, năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ. - Kết hợp đánh giá của thầyvà tự đánh giá của trò. Trong dạy học, đánh giá không chỉ nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động của trò mà còn nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trong dạy học tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh tự đánh giá, học sinh tham gia đánh giá lẫn nhau để điều chỉnh cách học. 1.1.4. Dạy học tương tác Tương tác (Interation): "Tác động qua lại lẫn nhau" [26] Quá trình dạy học được hiểu là quá trình hoạt động của giáo viên và của học sinh trong sự tương tác thống nhất biện chứng của ba thành phần trong hệ dạy học, bao gồm: giáo viên (người dạy), học sinh (người học) và tư liệu hoạt động dạy học (môi trường). Học là hành động của người học thích ứng với những tình huống làm nảy sinh và phát triển ở người học những năng lực thể chất, tinh thần và nhân cách của cá nhân. Nhìn nhận theo quan điểm xã hội - tâm lý, học tập là hoạt động của cá nhân chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội lao động biến thành năng lực thể chất, năng lực tinh thần của cá nhân, hình thành và phát triển nhân cách của cá nhân. Sự cần thiết được giúp đỡ của người học, qua lý thuyết "vùng phát triển gần" của L.X.Vưgôtxki, chứng tỏ vai trò của xã hội trong nhận thức của mỗi cá nhân. Nếu học là hành động của học sinh xây dựng và vận dụng kiến thức của mình, thì dạy học là dạy hành động (hành động chiếm lĩnh và vận dụng tri thức). Do đó, trong dạy học giáo viên cần tổ chức các tình huống học tập đòi hỏi sự thích ứng của học sinh để qua đó học sinh chiếm lĩnh được tri thức đồng thời phát triển trí tuệ và nhân cách toàn diện của mình. Như vậy, muốn đạt hiệu quả cao trong sự vận hành của hệ tương tác dạy học gồm người dạy (thầy), người học (trò) và môi trường (tư liệu hoạt động) thì người dạy cần tổ chức, kiểm tra, định hướng hành động của học sinh theo một chiến lược hợp lý sao cho học sinh tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức cho mình đồng thời từng bước phát triển năng lực và nhân cách toàn diện. Định hướng Liên hệ ngược Hình 2: Hệ tương tác dạy học [34; tr 38] - Hành động của giáo viên với tư liệu hoạt động dạy học là sự tổ chức tư liệu và qua đó cung cấp tư liệu và tạo tình huống cho hoạt động của học sinh. - Tác động trực tiếp của giáo viên tới học sinh là sự định hướng của giáo viên: + Đối với hành động của học sinh với tư liệu. + Với sự tương tác trao đổi giữa học sinh với nhau. + Với việc cung cấp những thông tin liên hệ ngược từ phía học sinh cho giáo viên. Đó là những thông tin cần thiết cho sự tổ chức và định hướng của giáo viên đối với hành động của học sinh. - Hành động của học sinh với tư liệu hoạt động dạy học là sự thích ứng của học sinh với tình huống học tập đồng thời là hành động chiếm lĩnh, xây dựng tri thức cho bản thân và sự tương tác đó của học sinh với tư liệu đem lại cho giáo viên những thông tin ngược cần thiết cho sự chỉ đạo của giáo viên đối với học sinh. - Tương tác trực tiếp giữa học sinh với nhau và giữa học sinh với giáo viên là sự trao đổi tranh luận giữa các cá nhân nhờ đó từng cá nhân học sinh tranh thủ sự hỗ trợ xã hội từ phía giáo viên và tập thể học sinh trong quá trình chiếm lĩnh và xây dựng tri thức. Như vậy, dạy học tương tác là một hướng tiếp cận hoạt động dạy học, không chỉ dừng lại ở việc xác định các nhân tố tham gia hoạt động dạy học (nội dung, người dạy, người học và môi trường) mà còn mô tả vai trò riêng biệt của từng nhân tố đến tận những thao tác, những tác động tương hỗ của nhân tố này đến nhân tố kia tạo thành một tập hợp liên kết chặt chẽ. 1.1.5. Dạy học tích cực và tương tác a. Khái niệm Dạy học tích cực và tương tác là một kiểu dạy học theo hướng vừa phát huy tính tích cực, chủ động của người học vừa tăng cường sự tương tác giữa các yếu tố trong hệ thống dạy - học. b. Đặc trưng của dạy học tích cực và tương tác - Quá trình dạy học hướng vào học sinh, tính tích cực nhận
Luận văn liên quan