Luận văn Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu dệt may tại công ty cổ phần cung ứng dịch vụ hàng không trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Tính cấp thiết của đề tài: Xuất khẩu hiện nay đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân của nước ta.Với hàng tỷ USD thu được, xuất khẩu đã góp phần rất lớn trong công cuộc xây dựng đất nước Với kim ngạch xuất khẩu hàng năm cao và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, dệt may là một mặt hàng chủ lực, đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu hàng xuất khẩu. Trong những năm qua, ngành dệt may đã lớn mạnh rất nhanh, các sảm phẩm dệt may đã không ngừng được cải thiện, nâng cao về chất lượng, mẫu mã, thị trường ngày càng được mở rộng vào các thị trường lớn như: Mỹ, EU, Nhật Bản . Bên cạnh đó, số lượng các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của nước ta ngày càng gia tăng. Sự ra đời của các doanh nghiệp này không chỉ thu hút một bộ phận lớn lao động trong xã hội, giảm thiểu tình trạng thất nghiệp mà hơn hết nó đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng trưởng kinh tế trên cơ sở khai thác tốt những lợi thế của quốc gia. Tuy nhiên, với xu thế hội nhập ngày nay, ngành dệt may xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn phải đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn đặc biệt là những thách thức khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may trở thành một vấn đề được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm. Đối với các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may đặc biệt là các doanh nghiệp mới tham gia vào lĩnh vực này, trước những xu hướng phát triển mới của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra không ít những thách thức về cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn và rào cản kỹ thuật cho các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, xúc tiến thương mại, nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường. Nhận thức được những khó khăn và thách thức đối với ngành dệt may nói chung và hoạt động xuất khẩu dệt may tại các doanh nghiệp nói riêng em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu dệt may tại Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ” làm đề tài luận văn. Mục đích nghiên cứu đề tài: Phân tích tình hình xuất khẩu của mặt hàng dệt may Việt Nam sang thị trường lớn: Mỹ, Nhật Bản, EU trong những năm gần đây. Phân tích tình hình xuất khẩu của mặt hàng dệt may Việt Nam của Công ty Cổ phẩn Cung ứng dịch vụ hàng không trong những năm gần đây. Những thành công và hạn chế, thuận lợi và khó khăn trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ hàng không trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó đề xuất phương hướng và những giải pháp giúp công ty đẩy mạnh được hoạt động xuất khẩu hàng dệt may. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề: - Đối tượng nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam hiện nay và hoạt động xuất khẩu hàng dệt may tại Công ty Cổ phần Cung ứng Dịch vụ Hàng không - Phạm vi nghiên cứu: Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong giai đoạn 2001 – 2007 và thực trạng xuất khẩu hàng dệt may tại Công ty Cổ phần Cung ứng dich vụ hàng không trong giai đoạn 2003 – 2007. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa Duy vật lịch sử. Các phương pháp cụ thể được sử dụng là: Phương pháp tổng hợp, phân tích, quy nạp, khái quát hóa Kết cấu của luận văn: Luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty Cổ phần Cung ứng Dịch vụ Hàng không Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không giai đoạn 2003 -2007 Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may tại Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không

doc103 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1911 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu dệt may tại công ty cổ phần cung ứng dịch vụ hàng không trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG 4 1.1.Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hóa 4 1.1.1.Khái niệm xuất khẩu hàng hóa và vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hóa 4 1.1.2.Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 5 1.1.2.1.Xuất khẩu trực tiếp 6 1.1.2.2.Gia công quốc tế 7 1.1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa 10 1.1.3.1.Nhóm nhân tố bên trong quốc gia 10 1.1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài quốc gia 12 1.2.Tổng quan chung về ngành Dệt may Việt Nam 14 1.2.1.Vai trò của ngành dệt may trong nền kinh tế Việt Nam 14 1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 15 1.3. Tầm quan trọng của việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 18 1.3.1. Vị trí của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không 18 1.3.2. Thách thức và cơ hội đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 20 1.3.2.1.Thách thức 20 1.3.2.2. Cơ hội 21 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG 24 2.1. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 24 2.1.1. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam giai đoạn 2002 - 2007 24 2.1.1.1. Tình hình sản xuất hàng dệt may xuất khẩu 24 2.1.1.2. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may 28 2.1.2.3. Chủng loại sản phẩm xuất khẩu 30 2.1.1.4. Cơ cấu thị trường xuất khẩu 33 2.1.2. Đánh giá tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 35 2.1.2.1. Những kết quả đạt được 35 2.1.2.2. Những mặt hạn chế 37 2.1.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế 39 2.2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may tại Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không 43 2.2.1. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may tại Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không 43 2.2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu 43 2.2.1.2. Mặt hàng xuất khẩu 46 2.2.1.3. Hình thức xuất khẩu 47 2.2.1.4. Cơ cấu thị trường xuất khẩu 48 2.2.1.5. Đối thủ cạnh tranh của Công ty 52 2.2.2. Đánh giá chung tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Công ty Cung ứng Dịch vụ Hàng không giai đoạn 2003 – 2007 54 2.2.2.1. Những kết quả đạt được 54 2.2.2.2. Những mặt hạn chế 55 2.2.2.3. Nguyên nhân những mặt hạn chế 57 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG 60 3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty Cổ Phần Cung ứng Dịch vụ Hàng không giai đoạn 2010 - 2015 60 3.1.1. Phương hướng phát triển 60 3.1.2. Mục tiêu phát triển 61 3.2. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu dệt may tại Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không 62 3.2.1. Giải pháp từ phía Công ty 62 3.2.1.1. Nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu hàng dệt may 62 3.2.1.2. Nâng cao chất lượng và cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa sản phẩm 63 3.2.1.3. Chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường 66 3.2.1.4. Đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động và năng lực quản lý 69 3.2.1.5. Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm 70 3.2.2. Giải pháp từ phía Hiệp hội Dệt may Việt Nam 72 3.2.3. iải pháp từ phía nhà nước 73 3.2.3.1. Đầu tư phát triển nguyên phụ kiện phục vụ ngành dệt may 73 3.2.3.2. Hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động xúc tiến thương mại 75 3.2.3.3. Chính sách hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân lực 78 KẾT LUẬN 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO 83 PHỤ LỤC 85 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT  Chữ viết tắt  Nghĩa Tiếng Anh  Nghĩa Tiếng Việt   1  ASEAN  Association of Southeast Asian Nations  Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á   2  COD  -  Nhu cầu oxy hóa học   3  ERP  Enterprise resources Planning  Hệ thống quản lý tích hợp nguồn lực   4  EU  European Union  Liên minh Châu Âu   5  HACCP  Hazard Analysis and Critical Control Points  Tiêu chuẩn đặt ra các nguyên tắc của hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn   6  ISO 2000  International Organization for Standardization  Chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng   7  SA8000  Social Accountability  Hệ thống trách nhiệm xã hội   8  USD  United States Dollar  Đôla Mỹ   9  WTO  World Trade Organization  Tổ chức Thương mại Thế giới   DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kim ngạch nhập khẩu bông của Việt Nam theo thị trường năm 2007 26 Bảng 2.2. Kim ngạch nhập khẩu sợi của Việt Nam theo thị trường năm 2007 27 Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam giai đoạn 2001 – 4/2008 29 Bảng 2.4: Kim ngạch một số mặt hàng xuất khẩu dệt may của Việt Nam năm 2007 31 Bảng 2.5: Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam sang một số thị trường 33 Bảng 2.6: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may giai đoạn 2003 - 2007 44 Bảng 2.7: Mặt hàng dệt may xuất khẩu của Công ty giai đoạn 2003 – 2007 46 Bảng 2.8: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Công ty theo thị trường giai đoạn 2003 – 2007 50 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam giai đoạn 2001 – 4/2008 29 Hình 2.2: Cơ cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam qua các năm 32 Hình 2.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam năm 2002- 2007 35 Hình 2.4: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của công ty giai đoạn 2003 – 2007 45 Hình 2.5: Quy trình gia công xuất khẩu hàng dệt may của công ty 48 Hình 2.6: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Công ty năm 2005 - 2007 51 LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài: Xuất khẩu hiện nay đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân của nước ta.Với hàng tỷ USD thu được, xuất khẩu đã góp phần rất lớn trong công cuộc xây dựng đất nước Với kim ngạch xuất khẩu hàng năm cao và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, dệt may là một mặt hàng chủ lực, đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu hàng xuất khẩu. Trong những năm qua, ngành dệt may đã lớn mạnh rất nhanh, các sảm phẩm dệt may đã không ngừng được cải thiện, nâng cao về chất lượng, mẫu mã, thị trường ngày càng được mở rộng vào các thị trường lớn như: Mỹ, EU, Nhật Bản….. Bên cạnh đó, số lượng các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của nước ta ngày càng gia tăng. Sự ra đời của các doanh nghiệp này không chỉ thu hút một bộ phận lớn lao động trong xã hội, giảm thiểu tình trạng thất nghiệp mà hơn hết nó đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng trưởng kinh tế trên cơ sở khai thác tốt những lợi thế của quốc gia. Tuy nhiên, với xu thế hội nhập ngày nay, ngành dệt may xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn phải đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn đặc biệt là những thách thức khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may trở thành một vấn đề được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm. Đối với các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may đặc biệt là các doanh nghiệp mới tham gia vào lĩnh vực này, trước những xu hướng phát triển mới của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra không ít những thách thức về cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn và rào cản kỹ thuật…cho các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, xúc tiến thương mại, nâng cao chất lượng sản phẩm… để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường. Nhận thức được những khó khăn và thách thức đối với ngành dệt may nói chung và hoạt động xuất khẩu dệt may tại các doanh nghiệp nói riêng em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu dệt may tại Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ” làm đề tài luận văn. Mục đích nghiên cứu đề tài: Phân tích tình hình xuất khẩu của mặt hàng dệt may Việt Nam sang thị trường lớn: Mỹ, Nhật Bản, EU trong những năm gần đây. Phân tích tình hình xuất khẩu của mặt hàng dệt may Việt Nam của Công ty Cổ phẩn Cung ứng dịch vụ hàng không trong những năm gần đây. Những thành công và hạn chế, thuận lợi và khó khăn trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ hàng không trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó đề xuất phương hướng và những giải pháp giúp công ty đẩy mạnh được hoạt động xuất khẩu hàng dệt may. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề: - Đối tượng nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam hiện nay và hoạt động xuất khẩu hàng dệt may tại Công ty Cổ phần Cung ứng Dịch vụ Hàng không - Phạm vi nghiên cứu: Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong giai đoạn 2001 – 2007 và thực trạng xuất khẩu hàng dệt may tại Công ty Cổ phần Cung ứng dich vụ hàng không trong giai đoạn 2003 – 2007. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa Duy vật lịch sử. Các phương pháp cụ thể được sử dụng là: Phương pháp tổng hợp, phân tích, quy nạp, khái quát hóa… Kết cấu của luận văn: Luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty Cổ phần Cung ứng Dịch vụ Hàng không Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không giai đoạn 2003 -2007 Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may tại Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG 1.1.Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hóa 1.1.1.Khái niệm xuất khẩu hàng hóa và vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hóa Hiện nay quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế là xu thế tất yếu của các quốc gia trên thế giới. Trong bối cảnh đó, hoạt động xuất khẩu của các nước là thước đo đánh giá kết quả của quá trình hội nhập quốc tế và phát triển trong mối quan hệ tùy thuộc vào nhau giữa các quốc gia. Sự độc lập phát triển của mỗi quốc gia là sự phụ thuộc của quốc gia đó vào thế giới phải cân bằng với sự phụ thuộc của thế giới vào quốc gia đó. Hoạt động xuất khẩu là quá trình đem những hàng hoá sản xuất trong nước mang ra nước ngoài tiêu thụ nhằm thu ngoại tệ. Nó còn là yếu tố quan trọng nhằm phát huy mọi nguồn nội lực, tạo thêm vốn đầu tư để đổi mới công nghệ, tăng thêm việc làm, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Xuất khẩu là chính việc thương nhân đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ nước xuất khẩu hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ nước xuất khẩu được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. Nó là một hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Vai trò của xuất khẩu được thể hiện qua một số điểm sau: - Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, các quốc gia đều cần phải có một nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại phục vụ cho hoạt động phát triển nền kinh tế. Nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu từ các nguồn: xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, vay vốn, viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, các dịch vụ có thu ngoại tệ, xuất khẩu lao động... Trong đó, xuất khẩu là hoạt động chủ yếu, mang tính chủ động cho các quốc gia để tạo nguồn vốn cho hoạt động nhập khẩu. - Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển. Xuất khẩu không chỉ tác động làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất, kinh doanh ở những ngành liên quan khác. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, giúp cho sản xuất ổn định và kinh tế phát triển. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Thông qua cạnh tranh trong xuất khẩu, buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản xuất, tìm ra những cách thức kinh doanh sao cho có hiệu quả, giảm chi phí và tăng năng suất. - Xuất khẩu góp phần tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người dân. Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa là một nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng. Xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế, nhất là trong ngành sản xuất cho hàng hoá xuất khẩu đồng thời nó là tăng lượng đầu tư cho ngành sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Đây là nhân tố để kích thích nền kinh tế phát triển. Vì vậy, trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia, nhiều nước thường chú trọng tới chiến lược “đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực” 1.1.2.Các hình thức xuất khẩu chủ yếu Xuất khẩu có thể được tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau phụ thuộc vào số lượng và loại hình các trung gian thương mại, thông thường xuất khẩu theo các hình thức chủ yếu như xuất khẩu trực tiếp, gián tiếp, gửi bán, buôn bán đối lưu, gia công quốc tế… Trong mỗi một ngành nghề khác nhau sẽ chỉ có một vài hình thức xuất khẩu chủ yếu được thực hiện. Đơn cử như ngành dệt may Việt Nam hiện nay chủ yếu là gia công quốc tế, một phần nhỏ và đang tiến hành chuyển đổi sang hình thức xuất khẩu trực tiếp. Vì vậy trong bài viết xin đề cập đến 2 hình thức xuất khẩu chính hiện nay đó là xuất khẩu trực tiếp và gia công xuất khẩu. 1.1.2.1.Xuất khẩu trực tiếp Khái niệm Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu hàng hoá từ nước người bán (nước xuất khẩu) sang thẳng nước người mua (nước nhập khẩu) không qua nước thứ ba (nước trung gian). Theo hình thức xuất khẩu này, bên xuất khẩu và người mua quan hệ trực tiếp với nhau (bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện tín) để bàn bạc thỏa thuận về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch khác. Ưu điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp: - Cho phép người xuất khẩu nắm bắt được nhu cầu của thị trường về số lượng, chất lượng, giá cả để người bán thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường. - Giúp cho người bán không bị chia sẻ lợi nhuận. - Giúp xây dựng chiến lược tiếp thị quốc tế phù hợp. Nhược điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp: - Chi phí tiếp thị thị trường nước ngoài cao cho nên những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn ít thì nên xuất khẩu ủy thác có lợi hơn. - Kinh doanh theo hình thức xuất khẩu trực tiếp đòi hỏi có những cán bộ nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu giỏi: Giỏi về giao dịch đàm phán, am hiểu và có kinh nghiệm buôn bán quốc tế đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán quốc tế thông thạo, có như vậy mới bảo đảm kinh doanh theo hình thức xuất khẩu trực tiếp có hiệu quả. Đây vừa là yêu cầu để đảm bảo hoạt động kinh doanh theo hình thức xuất khẩu trực tiếp, vừa thể hiện điểm yếu của đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam khi tiếp cận với thị trường thế giới. Cách thức tiến hành xuất khẩu trực tiếp: - Nghiên cứu thị trường và thương nhân. - Đánh giá hiệu quả thương vụ kinh doanh thông qua việc xác định tỷ giá xuất khẩu. Chỉ thực hiện kinh doanh: Khi tỷ giá xuất khẩu nhỏ hơn tỷ giá hối đoái. -Tổ chức giao địch đàm phán hoặc thông qua gởi các thư giao dịch thương mại hỏi hàng, báo giá, hoàn giá, đặt hàng… hoặc hai bên mua bán trực tiếp gặp mặt nhau đàm phán giao dịch. - Ký kết hợp đồng kinh doanh xuất khẩu. -Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu đã ký kết. 1.1.2.2.Gia công quốc tế Khái niệm Gia công quốc tế là hình thức sản xuất hàng xuất khẩu, trong đó người đặt hàng gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công. Phân loại gia công quốc tế Trong thực tế có ba loại hình thức gia công đó là: - Hình thức nhận gia công nguyên liệu giao thành phẩm: Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo, sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công. Trong trường hợp này, trong thời gian chế tạo, quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công. - Hình thức mua đứt bán đoạn: Dựa trên hợp đồng mua bán hàng dài hạn với nước ngoài. Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất chế tạo, sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên vật liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công. - Hình thức kết hợp: trong đó bên đặt gia công chỉ giao những nguyên vật liệu chính, còn bên nhận gia công cung cấp những nguyên phụ liệu. Quan hệ giữa người đặt gia công và người thực hiện gia công đặt trên cơ sở hợp đồng gia công. Ưu điểm của hình thức gia công hàng xuất khẩu: - Thị trường tiêu thụ có sẵn, không phải bỏ chi phí cho hoạt động bán sản phẩm xuất khẩu. - Vốn đầu tư cho sản xuất ít. - Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. - Học hỏi kinh nghiệm sản xuất, tạo mẫu mã bao bì. Trong điều kiện kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp ngành dệt may Việt Nam hiện nay vẫn còn thấp, chưa có mẫu mã, nhãn hiệu có uy tín riêng thì hình thức gia công xuất khẩu giúp cho ngành dệt may của Việt Nam đưa ngay ra thị trường thế giới, mang lại kim ngạch ngoại tệ cho đất nước. Nhược điểm của hình thức gia công hàng xuất khẩu: - Tính bị động cao: Vì toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nhận gia công phụ thuộc vào bên đặt gia công: phụ thuộc về thị trường, giá bán sản phẩm, giá đặt gia công, nguyên vật liệu, mẫu mã, nhãn hiệu sản phẩm ...cho nên với những doanh nghiệp sản xuất lớn, chất lượng sản phẩm tốt với hình thức gia công doanh nghiệp khó có điều kiện phát triển mạnh ra thị trường thế giới. - Nhiều trường hợp bên phía nước ngoài lợi dụng hình thức gia công để bán máy móc cho bên nhận gia công, sau một thời gian không có thị trường đặt gia công nữa, máy móc sẽ trong tình trạng không hoạt động gây lãng phí. - Nhiều trường hợp bên đặt gia công đưa máy móc trang thiết bị cũ, lạc hậu về công nghệ sang cho bên nhận gia công dẫn tới công nhân làm việc nặng nhọc, gây ô nhiễm môi trường cho bên nhận gia công. - Năng lực tiếp thị kém, nhiều doanh nghiệp bị bên phía đặt gia công lợi dụng quota phân bổ để đưa hàng vào thị trường ưu đãi. - Có những trường hợp bên phía nước ngoài lợi dụng hình thức gia công để đưa các nhãn hiệu hàng hóa chưa đăng ký hoặc nhãn hiệu giả vào nước nhận gia công. - Quản lý định mức gia công và thanh lý các hợp đồng gia công không tốt sẽ là chỗ hở để đưa hàng hóa trốn thuế vào nước nhận gia công, gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh nội địa. - Tình hình cạnh tranh trong gia công ở khu vực và nội địa ngày càng gay gắt làm cho giá gia công ngày càng sụt giảm, hậu quả: hiệu quả kinh doanh gia công thấp, thu nhập của công nhân gia công ngày càng giảm sút. 1.1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa Hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng và sự tác động chi phối của nhiều các yếu tố khác nhau. Trong đó, có thể chia các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa thành hai nhóm yếu tố: nhóm yếu tố bên trong quốc gia và nhóm yếu tố bên ngoài quốc gia. 1.1.3.1.Nhóm nhân tố bên trong quốc gia Các nhân tố thuộc về phía nhà nước - Những quy định về pháp luật và chính sách kinh tế của nhà nước Chính sách kinh tế và pháp luật về xuất khẩu của mỗi quốc gia là nhân tố tác động chủ yếu đến chiến lược thúc đẩy xuất khẩu của quốc gia đó, là điều kiện để hoạt động xuất khẩu được diễn ra phù hợp với thông lệ quốc tế. Các biện pháp, chính sách của nhà nước áp dụng đều tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất và xuất khẩu của doanh nghiệp. Nó vừa mang tính chất định hướng vừa mang tính chất hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu. Các chính sách kinh tế nhà nước thường được các quốc gia áp dụng đó là: chính sách thúc đẩy xuất khẩu (chính s
Luận văn liên quan