Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh

Trong quá trình đổi mới kinh tế, đất nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể và đang có những bước đột phá mạnh mẽ. Cơ chế kinh tế mới tạo ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới, đồng thời cũng đem đến cho các doanh nghiệp nhiều thử thách míi trong môi trường cạnh tranh quyết liệt.Trước hoàn cảnh đó không ít doanh nghiệp đã không thể trụ vững và đi đến giải thể. Tuy nhiên,vẫn có nhiều doanh nghiệp đã biết nắm bắt thời cơ và khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường, trong đó có nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh. Sau thời gian thực tập tại nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh, xuất phát từ tình hình thực tế của nhà máy, em đã chọn đề tài : “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh ” để viết luận văn tốt nghiệp cho khoá học. Với đề tài trên, bố cục của bài viết được chia làm 3 chương lớn ,ngoài Lời mở đầu và Kết luận: Chương I: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vèn Chương II: Phân tích thực trạng quản lý vèn của nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh Chương III: Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh

doc37 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1973 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình đổi mới kinh tế, đất nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể và đang có những bước đột phá mạnh mẽ. Cơ chế kinh tế mới t¹o ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới, đồng thời cũng đem ®Õn cho các doanh nghiệp nhiÒu thử thách míi trong môi trường cạnh tranh quyết liệt.Trước hoàn cảnh đó không ít doanh nghiệp đã kh«ng thể trụ vững và đi đến giải thể. Tuy nhiên,vẫn có nhiÒu doanh nghiệp đã biết nắm bắt thời cơ và khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường, trong đó có nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh. Nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh hiện nay là một trong những cơ sở sản xuất kinh doanh có tiếng về gạch xây dựng. C¸c s¶n phÈm của nhà máy chñ yÕu lµ vật liệu phục vụ cho ngành xây dựng nh­: gạch vµ ngói nung. Thùc tÕ cho thÊy r»ng: muốn tồn tại và phát triển bền vững, nhµ m¸y ®· phải luôn tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong đó vốn, huy động vốn ở đâu, sử dụng vốn thế nào để có hiệu quả tối ưu là vấn đề được nhµ m¸y quan tâm hàng đầu. Sau thời gian thực tập tại nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh, xuất phát từ tình hình thực tế của nhà máy, em đã chọn đề tài : “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh ” để viết luận văn tốt nghiệp cho khoá học. Hy vọng rằng, với bài viết này em có thể chỉ ra được những mÆt m¹nh còng nh­ tồn tại trong c«ng t¸c qu¶n lý vèn ë nhà máy, trên cơ sở đó đưa ra những ý kiến, kiến nghị góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn. Với đề tài trên, bố cục của bài viết được chia làm 3 chương lớn ,ngoài Lời mở đầu và Kết luận: Chương I: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vèn Chương II: Phân tích thực trạng quản lý vèn của nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh Chương III: Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thạc sỹ Nguyễn Bá Dư và các cô chú, anh chị trong nhà máy Gốm Cẩm Thanh đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Sinh viên Phan Thị Ngọc CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 1.1. VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm về vốn: Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ vốn và sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vấn đề đặt ra ở đây: vốn là gì? Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tức là mục đích tích luỹ chứ không phải mục đích tiêu dùng như một vài quỹ tiền tệ khác trong các doanh nghiệp. Đứng trên các giác độ khác nhau ta có cách nhìn khác nhau về vốn. Theo quan điểm của K.Marx, vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa này mang một tầm khái quát lớn, nhưng do bị hạn chế bởi những điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên Marx đã quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các nhà khoa học đại diện cho các trường phái khác nhau đã bổ sung các yếu tố mới cũng được coi là vốn. Nổi bật nhất là Paul.A.Samuelson-nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển” đã kế thừa các quan niệm của trường phái “cổ điển” về yếu tố sản xuất để phân chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thành 3 bộ phận là đất đai, lao động và vốn . Theo ông, vốn được coi là một loại hàng hóa, nó giống các hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm khác vì người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định .Chính vì có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời. Sau đó, David Begg đã bổ sung thêm cho định nghĩa vốn của Samuelson, theo ông vốn bao gồm có vốn hiện vật (các hàng hoá dự trữ, để sản xuất ra hàng hoá khác) và vốn tài chính (tiền, các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp). Nhìn chung, cả Samuelson và Begg đều có một quan điểm chung thống nhất cơ bản là các vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, quan điểm này cho thấy vốn vẫn bị đồng nhất với tài sản của doanh nghiệp. Tóm lại, do có rất nhiều quan niệm về vốn nên khó có thể đưa ra được một định nghĩa chính xác và hoàn thiện về vốn .Tuy nhiên có thể hiểu một cách khát quát về vốn như sau: Vốn của doanh nghiệp là trị giá tính được bằng tiền của những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp, được doanh nghiệp sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. 1.1.2. Phân loại vốn Phân loại vốn trên góc độ pháp luật, vốn bao gồm : - Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có đẻ thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định, đảm bảo năng lực kinh doanh đối với từng ngành nghề và từng loại hình sở hữu của doanh nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp. - Vốn điều lệ: là vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của Công ty (doanh nghiệp). Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, theo từng ngành nghề , vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định. Phân loại vốn theo nguồn hình thành: - Vốn vay: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp ngân sách ..Đặc trưng của loại vốn này là doanh nghiệp phải tiến hành hoàn trả vốn vay trong một thời gian nhất định .Chi phí vốn là lãi phải trả cho các khoản nợ vay. - Vốn chủ sở hữu : Là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần. Đối với loại vốn này doanh nghiêp không phải hoàn trả những khoản tiền đã huy động được trừ khi doanh nghiệp đóng cửa .Có 4 nguồn tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp,đó là: Vốn kinh doanh Chênh lệch đánh giá lại tài sản: Khi nhà nước cho phép hoặc các thành viên quyết định. Các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi... Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (kinh phí ngân sách Nhà nước cấp phát không hoàn lại đối với doanh nghiệp Nhà nước). Phân loại vốn theo thời gian huy động vốn. - Vốn thường xuyên: bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn được dùng để tài trợ cho các hoạt động đầu tư mang tính dài hạn của doanh nghiệp. - Vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân loại theo vai trò và đặc điểm chu trình giá trị của vốn khi tham gia vào quá trình kinh doanh: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp chia làm hai loại vốn đó là, vốn cố định và vốn lưu động. - Vốn cố định của doanh nghiêp : là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. Đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm qua nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Bộ phận vốn cố định trở về tay người sở hữu (chủ doanh nghiệp) dưới hình thái tiền tệ sau khi tiêu thụ sản phẩm hay dịch vụ hàng hoá của mình Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động có thời gian sử dụng từ một năm trở lên và nó phải có giá trị tối thiểu ở mức nhất định do Nhà nước quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ (theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/BTC thì TSCĐ có giá từ 10.000.000 trở lên)   Muốn quản lý và sử dụng vốn cố định có hiệu quả cần đưa ra các phương pháp phân loại kết cấu của tài sản cố định ,thông thường có hai cách chính: Thứ nhất: Phân loại theo hình thức biểu hiện trong đó có tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái, vật chất như nhà cửa ,vật kiến trúc ; máy móc ,thiết bị ; phương tiện vận tải… Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện những lượng giá trị lớn mà doanh nghiệp đã đầu tư, liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh như quyền sử dụng đất ,chi phí thành lập doanh nghiệp,chi phí nghiên cứu phát triển …. Thứ hai : Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng gồm có. Tài sản cố định đang dùng Tài sản cố định chưa dùng Tài sản cố định không dùng và chờ thanh lý Với mỗi phương pháp phân loại tài sản cố định cho thấy mỗi phương pháp có tiêu thức phân loai khác nhau từ đó doanh nghiệp có những biện pháp quản lý và bảo toàn vốn cố định một cách hiệu quả nhất. -Vốn lưu động của doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường có hai bộ phận : Tài sản trong sản xuất và tài sản trong lưu động trong lưu thông Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ như nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu … và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất. Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước … Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, thông thường vốn lưu động được phân loại thành hai nhóm: Phân loại theo hình thái biểu hiện và phân loại theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh. * Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện, theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành: Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán Vốn vật tư hàng hóa (hay gọi là hàng tồn kho) Vốn về chi phí trả trước * Phân loại vốn lưu động theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh.Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành 3 loại: Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất Vốn lưu động trong khâu sản xuất Vốn lưu động trong khâu lưu thông 1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ trang thiết bị sản xuất kinh doanh. Nếu thiếu vốn doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều trở ngại khó khăn, công việc sản suất kinh doanh bị ngừng trệ gián đoạn nên kết quả sản xuất kinh doanh sẽ khó có thể đạt được kết quả cao.Vì vậy vai trò của vốn rất là quan trọng đối với doanh nghiệp.Vai trò của vốn được thể hiện rõ nét hơn qua các biÓu hiÖn sau ®©y: - Để thành lập doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là điều kiện ®Çu tiªn, không thể thiếu ®­îc. Lóc nµy vèn phản ánh nguồn lực tài chính cña doanh nghiÖp được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định mà lượng vốn này tối thiểu b»ng lượng vốn pháp định khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Ngược lại nếu vốn doanh nghiệp không đạt được điều kiện mà pháp luật quy định thì doanh nghiệp sẽ bị chấm dứt hoạt động. - Trong hoạt động kinh doanh, vốn là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Hơn nữa nó còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra thưêng xuyến và liên tục, giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao ®éng, nâng cao chất lượng vµ khả năng cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra, vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng tèt nhÊt các nguồn lực hiện có và trong tương lai. Trong quá trình sản xuất kinh doanh ,vốn tham gia vào tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ và cuối cùng nó lại trở và hình thái ban đầu là tiền tệ.VËy, ®Èy nhanh sự luân chuyển của vốn giúp doanh nghiệp thực hiện được hoạt động và có thể tái mở rộng sản xuất kinh doanh. 1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN   1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của DN Bất cứ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh mục đích cuối cùng là làm sao có thể tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục đích này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm ra các giải pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt để những nguồn lực bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.Chính vì vậy vấn đề nâng cao hiểu quả sử dụng vốn phải được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu vµ đó còng là mục đích cuối cùng bởi vốn có vai trò mang tính quyết định đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng trước khi thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiểu quả sử dụng vốn doanh nghiệp cần phải hiểu hiệu quả sử dụng vốn là gì? Hiệu quả sử dụng vốn chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh, hay cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh và toàn bộ chi phí của quá trình kinh doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ. 1.2.2. Tác dụng của nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của DN Trong sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vÊn ®Ò rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có những tác dụng nh­ sau: Thø nhÊt: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính cho doanh nghiệp doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó, các doanh nghiệp sẽ có đủ vốn và đảm bảo khả năng thanh toán, khắc phục cũng như giảm bớt những rủi ro trong kinh doanh. Thø hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: Với sự cạnh tranh trên thị trường hiện nay doanh nghiệp phải luôn đổi mới để đáp øng nhu cầu phát tiển của con người .Vì thế doanh nghiệp phải có vốn để đổi mới, cải tiến công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dang hoá mẫu mã sản phẩm... Thø ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị sở hữu và các mục tiêu khác như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động...Khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm và mức sống cho người lao động cũng ngày càng được cải thiện. Từ đó giúp cho năng suất lao động ngày càng nâng cao, tạo sự phát triển v÷ng ch¾c cho doanh nghiệp . 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của DN Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vài trò rất lớn đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh, tr­íc hÕt cÇn tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. C¸c nhân tố ảnh hưởng chñ yÕu là : - Chu kì sản xuất kinh doanh : Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kì ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kì dài doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là ứ đọng vốn và trả lãi các khoản vay hay các khoản phải trả. - Kĩ thuật sản xuất kinh doanh : Nhân tố này có tác động liên tục với một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi máy móc thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian, công suất. - Đặc điểm về sản xuất kinh doanh : Sản phẩm của doanh nghiệp là tư liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như bánh kẹo... thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Ngược lại ,những sản phẩm có giá trị lớn, được sản xuất trên dây chuyền như xe máy, ôtô ..có vòng đời dài nên doanh nghiệp thu hồi vốn chậm hơn . - Tác động của thị trường : Với mỗi loại thị trường khi doanh nghiệp tham gia sẽ có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh theo những khía cạnh khác nhau. Nếu trên thị trường cạnh tranh tự do, những sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín lâu đối với người tiêu dùng thì sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường. Còn đối với thị trường sản phẩm không ổn định thì hiệu quả sử dụng vốn cũng không ổn định qua việc doanh thu biến động lớn qua các thời điểm này. - Trình độ tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất, hạch toán nội bộ doanh nghiệp: Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý ,tổ chức sản xuất phải gọn nhẹ ,kết hợp nhẹ nhàng với nhau, với mỗi phương thức sản xuất kinh doanh và loại hình sản xuất kinh doanh sẽ có những tác động khác nhau, tới tiến độ sản xuất, phương pháp và quy định vận hành máy móc, số ca, số tổ sản xuất , số bộ phận phục vụ sản xuất ... - Các nhân tố khác: Các chính sách vĩ mô của Nhà nước tác dụng một phần không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể như cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, thuế vốn, thuế doanh thu... đến chính sách cho vay bảo hộ và khuyến khích một số loại công nghệ nhất định đều có thể làm tăng, giảm hiệu quả sử dụng TSCĐ, TSLĐ của doanh nghiệp 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của DN Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp,có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: - Các chỉ tiêu tổng quát đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: + Vòng quay vốn : Chỉ tiêu này cho biết vốn doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng . Th«ng th­êng vßng quay cña vèn ®­îc tÝnh ®èi víi vèn l­u ®éng, v× vèn l­u ®éng tham gia vµo ho¹t ®éng kinh doanh nh­ yÕu tè ®Ó thùc hiÖn c¸c chØ tiªu kinh tÕ cña doanh nghiÖp vµ vßng lu©n chuyÓn cña vèn l­u ®éng míi thÓ hiÖn râ thùc chÊt vËn ®éng cña vèn ë doanh nghiÖp. Doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm trong kỳ (tÝnh theo gi¸ vèn) Vòng quay vốn l­u ®éng = ------------------------------------------------------------- Số dư bình quân vốn l­u ®éng trong kú Đây là hệ số phản ánh hiệu suất sử dụng vốn. Vòng quay càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn càng cao. + Hiệu suất sử dụng vốn trong kinh doanh: Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng vốn = --------------------------------------- Vốn bình quân trong kỳ Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn huy động vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau một kỳ sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Tû suÊt cµng cao, cµng cã hiÖu qu¶ cao. + Mức sinh lời vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho thấy một đồng vốn ®Çu t­ vµo sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận thuần Mức sinh lời vốn kinh doanh = ------------------------------------------- Vốn kinh doanh bình quân Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vèn cµng cã hiệu quả. Với các chỉ tiêu trên sẽ giúp cho việc đánh giá, phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp được cụ thể chính xác bằng những số liệu .Từ đó doanh nghiệp có thể so sánh hiệu quả sử dụng vốn trong các kỳ,các năm khác nhau nhằm đưa ra nguyên nhân dẫn đến sự hiệu quả hoặc không hiệu quả của việc sử dụng vốn .Đây là cơ sở giúp việc quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đạt được hiệu quả tốt trong thời gian tiếp theo. CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN CỦA NHÀ MÁY GỐM XÂY DỰNG CẨM THANH 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHÀ MÁY GỐM XÂY DỰNG CẨM THANH 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh  Tên công ty : Nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh Địa chỉ : Xã Cẩm Yên-Huyện Thạch Thất-Thành Phố Hà Nội Điện thoại : 0433 642 760 Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất gạch, ngói phục vụ xây dựng. * Quá trình hình thành : Nhà máy được thành lập theo quyết định số 40/UBND ngày 21/01/1971 với tên gọi là Xí nghiệp gạch Cẩm Yên .Năm 1981 xí nghiệp thuộc Sở Xây dựng Hà Nội, ®Õn năm 1991 thuộc Sở Xây dựng Hà Tây. Năm 1994 xí nghiệp liên doanh với xí nghiệp gạch Đại Thanh thµnh Công ty Liên doanh sản xuất vật liệu xây dựng Cẩm Thanh trực thuộc
Luận văn liên quan