Luận văn Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Sông Đà 10

Công ty Sông Đà 10 đuợc thành lập trong thời kì nền kinh tế đang dần chuyển mình sang một thời đại mới đó là nền kinh tế thị trưòng,việc xây dựng và phát triển có nhiều khó khăn, ngoài những khó khăn chung còn tồn tại những bất cập riêng,đó là : Tổ chức bộ máy chưa hoàn chỉnh,cơ sở vật chất còn nghèo nàn,chưa đồng bộ cho sản xuất và thi công những công trình lớn.Số lượng lao động còn ít,một số chưa đáp ứng đủ nhu cầu về nghiệp vụ, không những khó phát triển còn gây cản trở trong quá trình hoạt động .Ngoài ra lúc mới thành lập công ty chưa có chỗ đứng nên việc vay vốn phát triển kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn.

pdf54 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2181 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Sông Đà 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Sông Đà 10 lời nói đầu Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là một phần quan trọng trong quá trình tổ chức công tác kế toán tại mỗi công ty trong thời điểm hiện nay, công tác hạch toán chi phí giá thành sẽ giúp nguòi quản lí của công ty xác định đựoc giá trị sản phẩm mình xây dựng nên hay làm ra.Qua đó giúp nhà quản lí xác định được giá bán sản phẩm đó, đồng thời cũng xác định đựoc mức lãi lỗ trong quá trình hoạt động kinh doanh. Qua đó đưa ra những quyết định , và định hưóng lâu dài cho sự phát triển của công ty trong tưong lai. Chính vì vậy sau quá trình thực tập tại công ty Sông Đà 10 em đã chọn đề tài: Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Sông Đà 10 để tìm hiểu, phân tích và nêu ra những kiến nghị của mình nhằm hoàn thiện công tác hạch toấn này. Chương I Thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng Sông Đà 10 1.1 Đặc điểm tình hình chung về Công ty xây dựng Sông Đà 10. 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: Công ty Sông Đà 10 đuợc thành lập trong thời kì nền kinh tế đang dần chuyển mình sang một thời đại mới đó là nền kinh tế thị trưòng,việc xây dựng và phát triển có nhiều khó khăn, ngoài những khó khăn chung còn tồn tại những bất cập riêng,đó là : Tổ chức bộ máy chưa hoàn chỉnh,cơ sở vật chất còn nghèo nàn,chưa đồng bộ cho sản xuất và thi công những công trình lớn.Số lượng lao động còn ít,một số chưa đáp ứng đủ nhu cầu về nghiệp vụ, không những khó phát triển còn gây cản trở trong quá trình hoạt động .Ngoài ra lúc mới thành lập công ty chưa có chỗ đứng nên việc vay vốn phát triển kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn. Với những khó khăn trên công ty đã không ngừng khắc phục những tồn tại,kiện toàn bộ máy tổ chức,phát triển nguồn nhân lực mới,đồng thời chú trọng phát triển nguồn nhân lực có sẵn bằng cách tạo điều kiện cho cán bộ, công nhân viên vừa học, vừa làm, tự trau dồi,nâng cao trình độ của mỗi cá nhân.Công ty đã không ngừng phát triển cả về số lượng công trình xây dựng,mà còn đáp ứng cả về chất lượng, tự khẳng định mình trên thị trường cung cấp sản phẩm xây dựng, trở thành một thương hiệu nổi tiếng đuowcj nhiều người biết đến trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.Trong quá trình hoạt động công ty liên tục nhận được những danh hiệu do Nhà nuớc trao tặng như: - Huân chương lao động hạng Nhì cho tập thể CBCNV Công ty năm 1986 - Huân chương độc lập hang Ba cho tập thể CBCNV công ty năm 1989 - Danh hiệu anh hùng lao động cho tập thể ĐVTC đội khoan giếng năm 1989 - Huân chương lao động hạng Ba cho tập thể CBCNV công ty năm 1989 - Huân chương lao động hạng Nhì cho tập thể CBCNV công ty năm 1995 Huân chương lao động hạng Ba cho tập thể ĐVTN công ty năm 1998 - Danh hiệu anh hùng lao động cho 4 cá nhân trong thời gian từ năm 1985 đến năm 1998 - Danh hiệu anh hùng lao động cho tập thể CBCNV toàn công ty năm 1998 - Huân chương lao động hạng Nhất cho tập thể CBCNV công ty năm 2003 Chính sách của công ty đã được các đối tác trong và ngoài nước thừa nhận thông qua chứng chỉ ISO 9001 2000 cứng nhận hệ thống quản lí chất lượng Hiện nay công ty có khoảng 2600 cán bộ công nhân viên.Trong đó có 300 cán bộ kĩ sư các ngành nghề,giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực khoan nổ,thi công hầm,xây dựng công trình thuỷ lợi,…và 2300 công nhân kĩ thuật các ngành nghề được đào tạo kĩ càng và sử dụng thành thạo các trang thiết bị hiện đại. Xuất phát từ tình hình của đất nước dưới thời bao cấp,chế độ kế hoạch hoá tập trung,trước sự đổi mới của nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường ,công ty đã tiếp cận một cách nhanh chóng với sự thay đổi môi trường, phương pháp hoạt động thời kì mới,luôn đi tắt,đón đầu trong việc tiếp cận với công nghệ xây dựng mới.Qua đó sảm phẩm của công ty xây dựng luôn đáp ứng được nhu cầu của thị trường, từ đó công ty tìm đựơc vị trí của mình như hiện nay. Cùng với việc phát triển về số lượng các đơn vị thành viên và đội ngũ CBCNV, Công ty Sông Đà liên tục đầu tư nâng cao trỡnh độ kỹ thuật, năng lực quản lý của cán bộ, kỹ sư cũng như tay nghề của công nhân và năng lực xe máy, thiết bị. Nhiều khoá đào tạo nâng cao trỡnh độ và tay nghề đó được tổ chức cho CBCNV của Công ty. Hàng chục dự án đầu tư nâng cao năng lực xe máy, thiết bị đó được thực hiện. Hiện tại, Công ty Sông Đà có một dàn xe máy, thiết bị hiện đại được nhập khẩu từ các nước công nghiệp phát triển như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Thuỵ Điển, Phần Lan, Mỹ... Đặc biệt, trong lĩnh vực thi công công trỡnh ngầm, Tổng cụng ty là đơn vị đầu tiên đưa vào sử dụng công nghệ và thiết bị hiện đại như máy khoan hầm và máy khoan néo anke của hóng ATLAS COPCO (Thụy điển), TAMROCK (Phần Lan), mỏy phun vẩy bờ tụng của hóng ALIVA (Thụy Sĩ), mỏy khoan ngược ROBBINS của hóng ATLAS COPCO (Mỹ)... Với đội ngũ CBCNV lành nghề và giầu kinh nghiệm, với năng lực xe máy, thiết bị hiện đại, tiên tiến, Công ty Sông Đà luôn hoàn thành cỏc cụng trỡnh được Nhà nước giao đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả. Với phương châm "phát huy nội lực, đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm, tiến tới xây dựng Tổng công ty trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh", năm 2000 Tổng công ty đó nghiờn cứu và triển khai đầu tư một loạt các nhà máy thuỷ điện với qui mô vừa và nhỏ, các dự án sản xuất xi măng, sắt thép, các khu đô thị và công nghiệp... Đó là các nhà máy thuỷ điện Ry Ninh 2 (8,1MW), Nà Lơi (9,3MW), Cần Đơn (80MW), Nậm Mu (15MW), Sê San 3A (100MW), Nậm Chiến (220MW), Sekaman 3 (300MW)...., Nhà mỏy thộp Việt - ý (250.000 tấn/năm), Nhà máy xi măng Hạ Long (2,4 triệu tấn/năm), Hầm đường bộ qua đèo Ngang, Khu đô thị mới Mỹ Đỡnh - Mễ Trỡ... Đến nay, một số nhà máy như thủy điện Ry Ninh 2, Nà Lơi, Nậm Mu, Cần Đơn, Nhà máy thép Việt - ý đó đi vào hoạt động góp phần tăng đáng kể tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của Công ty. 1.1.2 Đặc điểm quy trình công nghệ Quy trình công nghệ của hoạt động xây lắp mỗi đơn vị có những điểm khác nhau tuỳ thuộc vào công nghệ mà công ty đó sử dụng. Mặt khác việc xây dựng các công trình đều phải trải qua các quy trình bắt buộc như: Đo đạc thiết kế, thu hồi hoặc giải phóng mặt bằng phục vụ thi công, xử lý mặt bằng, xây dựng và hoàn thiện công trình. Sơ đồ I: đặc điểm quy trình công nghệ 1.1.3 Đặc điểm về công tác quản lý và tổ chức sản xuất, bộ máy quản lý Công ty có trụ sở chính đặt tại tầng 5 toà nhà sông Đà Mỹ đình Từ liêm Hà nội.Ngoài ra công ty còn có các xí nghiệp, đơn vị trực thuộc công ty: 1. .Xí nghiệp Sông đà 10.1(Công trình thuỷ điện SÊAN 3) Địa chỉ Công trình thuỷ điện SESAN 3 _huyện Chưpah-tỉnh Gia Lai 2.Xí nghiệp sông Đà 10(Công trinh thuỷ điện qua đèo Hải vân) Địa chỉ:Đường Hoà hiệp quận Liên chiểu _Tp Đà nẵng 3.Xí nghiêp Sông đà 10.3(Công trình thuỷ điện Tuyên Quang) Ký kết hợp đồng kinh tế Chuẩn bị biện pháp thi công Chuẩn bị NVL Tổ chức tại công trình Giải phóng mặt bằng, chuẩn bị lán Các biện pháp an toàn và trang bị bảo hộ LĐ Lệnh khởi công công trình Địa chỉ:thi trấn Nà Hang _Tuyên Quang) 4.Xí ngiệp Sông đà 10.4(Công trình thuỷ điện _thuỷ lợi Quảng trị) Địa chỉ :xã Hường tân _Hương hoá _Quảng trị 5.Xí nghiệp Sông đà 10.5(Công trình thuỷ điện SESAN 3A) Địa chỉ:Công trình thuỷ điện SESAN A huyện Iargi_tỉnh Gia lai Những xí nghiệp được thành lập tại nơi công ty có những công trình xây dựn-g lớn,thời gian kéo dài nhằm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất được khoa học chặt chẽ ,nhằm đạt hiệu quả trong sản xuất (trích tài liệu công ty) Sơ đồ II: Tổ chức sản xuất của Công ty: 1.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty xây dựng Sông Đà 10. Giám đốc P h ò n g q u ả n l ý K ỹ t h u ậ t P h ò n g T h i c ô n g a n t o à n P h ò n g T ổ c h ứ c - H à n h c h í n h V ă n p h ò n g Đ ả n g - đ o à n P h ò n g T à i c h í n h - K ế t o á n P h ò n g K i n h t ế - K ế h o ạ c h P h ò n g Q u ả n l ý C ơ g i ớ i P h ò n g V ậ t t ư Phó giám đốc Kinh tế Phó giám đốc Vật tư - Cơ giới Xí nghiệ p 10.1 Xí nghiệ p 10.2 Xí nghiệ p 10.3 Xí nghiệ p 10.4 Xí nghiệ p 10.5 Các ban chức năng Các đội sản xuất Các ban chức năng Các đội sản xuất Các ban chức năng Các đội sản xuất Các ban chức năng Các đội sản xuất Các ban chức năng Các đội sản xuất Phó giám đốc Kỹ thuật - Thi công Sơ đồ III: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán 1.2 Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng Sông Đà 10. 1.2.1 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng Sông Đà 10. 1.2.1.1 Chi phí và phân loại chi phí ở Công ty xây dựng Sông Đà 10. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp là tất cả chi phí về nhân lực, vật lực được huy động nhằm phục vụ cho việc hoàn thành các công trình xây dựng, ngoài ra còn một số các chi phí khác có liên quan. Do nhiều mục đích khác nhau mà mỗi công ty xây dựng phân loại chi phí cho phù hợp với đơn vị của mình.Nhưng nói chung được chia thanh hai loại phổ biến sau: Theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí : -Chi phí nguyên vật liệu -Chi phí nhân công -Chi phí công cụ dụng cụ -Chi phí khấu hao TSCĐ Kế toấn tổng hợp KTV phụ trách các VĐ về thuế Kế toán viên kế toán thanh toán kế toán.BHXH ngân hàng Kế toán tiền lương Kế toán trưởng Phó kế toán trưởng Kế toán viên -Chi phí dịch vụ mua ngoài -Chi phí bằng tiền. Theo mục đích hoạt động của chi phí: -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp -Chi phí nhân công trực tiếp, -Chi phí sản xuất chung. 1.2.1.2 Giá thành và phân loại giá thành ở Công ty xây dựng Sông Đà 10. Giá thành sản phẩm xây lắp là tổng hợp toàn bộ chi phí sử dụng cho quá trình sản xuất ra một sảm phẩm.Từ việc xác định được giá thành sản xuất công ty sẽ tính được giá bán tối thiểu nhằm duy trì hoạt động kinh doanh Giá thành chia làm hai loại chính : -Giá thành thực tế -Giá thành hạch toán Từ hai loại giá thành này nhà quản lí có thể xác lập được kế hoạch hoạt động sản xuất trong tương lai qua đó xây dựng được mục tiêu cần đạt tới. 1.3. Đối tượng và phương pháp hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm Công Ty Sông Đà 10. 1.3.1. Đối tượng hạch toán CFSX và tính gía thành sản phẩm xây lắp Công ty xây dựng chủ yếu là xây dựng giao thông, các công trình nhà ở, chung cư nên việc hạch toán chi phí phụ thuộc vào đặc điểm từng công trình công trình cụ thể. Các chi phí khác tuỳ vào mục đích mà có sự phân bổ theo những tiêu thức khác nhau. Đối với các công trình được đặt làm thì toàn bộ chi phí đều được tính vào giá thành sản xuất,từ đó xác định được giá bán công trình đó. Có thể có những công trình được thi công trong thời gian dài vì vậy kết thúc một kỳ kế toán(có thể là 1 năm) bộ phận kế toán phải tính được giá thành sản phẩm dở dang dựa trên chi phí thực tế và chi phí gián tiếp để thi công công trình đến thời điểm kết thúc kỳ kế toán đó. 1.3.2. Phương pháp hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Để tiến hành sản xuất xây lắp, công ty Sông đà 10 sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp. Các chi phí liên quan trực tiếp tới đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó. Với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp được thì tập hợp riêng cho từng nhóm đối tượng có liên quan, cuối kỳ hạch toán, kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức CFNCTT sử dụng cho đối tượng đó. 1.4. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Sông đà 10. Quá trình thi công các công trình xây dựng, các chi phí hạch toán bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu (NVL), chi phí nhân công(NC), chi phí sử dụng máy (SDM) và các loại chi phí bằng tiền khác. Việc quản lý chi phí và tính giá thành có vai trò rất quan trọng. Do đó cần phải lập dự toán các chi phí đó, trong quá trình thi công công trình dự toán chi phí là thước đo đánh giá khả năng sử dụng vốn, nguồn nhân lực vào từng mục đích cụ thể. Từ đó giúp nhà quản trị so sánh giữa giádự toán và giá thực tế xây dựng,giúp nhà quản lý phân tích, điều chỉnh và quản lí tốt hơn các nguồn nhân lực cũng như vật lực Trong thực tế tổ chức hạch toán tại công ty Sông Đà 10, bộ phận kế toán thực hiện tinh giá thành dựa vào những khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí máy thi công - Chi phí sản xuất chung 1.4.1. Hạch toán Chi phí NVLTT NVL là một yếu tố không thể thiếu của quá trình thi công công trình.Giá trị NVL thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng chi phí xây lắp Vì vậy quản lí tốt khâu thu, mua dự trữ và sử dụng VL là điều cần thiết để hoàn thành và đảm bảo chất lượng công trình, tiết kiệm chi phí,giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp NVL trong Công ty có nhiều loại với những vai trò công dụng khác nhau,theo đặc trưng này, NVL ở công ty Sông Đà 10 phân làm các loại như sau: -Các chi phí về nguyên vật liệu chính: Gạch, sắt, thép, xi măng, cấu kiện bê tông, cát, sỏi… -Các chi phí về nguyên vật liệu phụ : Sơn, chất dính, đinh, ốc vít…. -Các chi phí về nhiên liệu như: Xăng, dầu, mỡ,than… -Phụ tùng thay thế, vật liệu khác….(Trích dẫn sách Kế toán tài chính) Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí trực tiếp nên kế toán viên hạch toán trực tiếp vào từng công trình theo giá thực tế của từng loại nguyên vật liệu được sử dụng. Giá thực tế vật tư xuất được dùng được tính. Giá thực tế vận tư xuất cho công trình = Giá mua ghi trên hoá đơn + Chi phí thu mua, vận chuyển…. Do các công trình thường được xây lắp trong thời gian dài nên vật tư sử dụng được xuất từ kho thì giá thực tế vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp nhập trước xuất sau nhằm giảm tối đa giá thành xây dựng Sơ đồ V:Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu tại Công ty Sông Đà 10 TK 152 TK 621 TK 152 Xuất kho nguyên vật liệu Vật tư sử dụng không hết TK 331,111,112,… Vật tư mua ngoài TK 154 K/c chi phí vào TK Trong thực tế CPNVL được hạch toán như sau: -Bộ phận kế toán lập kế hoạch cung cấp vật tư dựa vào dự toán công trình -Khi đội thi công căn cứ vào mục đích sử dụng NVL, số lượng NVL cần dùng lập "Giấy đề nghị cấp vật tư “ gửi lên phòng vật tư -Phòng vật tư xem xét, xác nhận rồi làm thủ tục xuất kho vật tư tuỳ thuộc vào tình hình hoặc cử cán bộ vật tư đi mua vật tư và vận chuyển thẳng tới chân công trình trong trường hợp vật tư mua ngoài có chi phí rẻ hơn việc chuyển từ kho Công ty Sông Đà Xí nghiệp 10.2. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Giấy đề nghị cấp vật tư Kính gửi: Ông Giám đốc Công ty Sông Đà 10 Căn cứ vào nhu cầu vật tư, máy: Máy khoan và xi măng bị thiếu. Phòng vật tư Công ty Sông Đà 10 đề nghị Giám đốc cấp cho một số loại vật tư như sau: Phục vụ cho công trình: Hầm đường bộ qua đèo Hải Vân. Bảng 1: STT Tên hàng hoá Danh điểm Đơn vị tính Số lượng Ghi chú 1. Máy khoan Cái 15 Dùng thi công 2 Vật liệu xi măng Tấn 3 Dùng thi công 3 Vật liệu nổ Tấn 6 Dùng thi công Giám đốc duyệt Phòng vật tư Người cung cấp. Khi xuất từ kho công ty phải lập phiếu xuất kho, lập làm 3 liên, giao cho 3 đối tượng sau: + Đơn vị nhận + Bộ phận cung ứng + Thủ kho Sau đó thủ kho ghi thẻ rồi chuyển lên phòng kế toán để ghi vào sổ . Tổng Công Ty Sông Đà 10 Công Ty Sông Đà 10 Mẫu số 02 – VT Ban hành kèm theo QĐ số 186 - TC/ CĐKINH Tế 14/03/95 – BCT Phiếu Xuất Kho Số : 11 Ngày 10/02/2005 Nợ: Có: Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Hoàng Hà Địa chỉ: Phòng vật tư xí nghiệp Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất tại công trình HĐB qua đèo Hải Vân Xuất tại kho: Công trường thi công Bảng 2: (Đơn vị: VNĐ) STT Tên MS ĐV tính Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền Yêu cầu Xuất thực 1 Máy khoan cái 15 15 168.410 22.965.000 2 Vật liệu măng dạng Tấn 3 3 825.000 2.250.000 rời 3 Vật liệu nổ Tấn 6 6 14.522.200 87.133.200 Cộng 17.031.300 114.869.700 Xuất ngày 10/02/2005 Người viết phiếu Người duyệt Người nhận Thủ kho Khi vật tư được chuyển đến công trường, thủ kho và người giao vật tư tiến hành kiểm nhận vật tư và lập "Biên bản giao vật tư". Biên bản này được lập làm hai liên, mỗi bên giữ một liên làm chứng từ thanh toán. Tổng C. Ty Sông Đà Công ty Sông Đà 10 Đơn vị: XNSĐ10.2 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------------------------- Ngày 12 tháng 02 năm 2005. Biên bản giao nhận vật tư Công ty HĐB qua đèo Hải Vân I. Đại diện bên giao: Phòng vật tư Công ty Sông Đà 10 Ông (Bà): A - cán bộ vật tư II. Đại diện bên nhận: Xí nghiệp Sông Đà 10.2. Ông (Bà): Nguyễn Hoàng Hà - Cán bộ vật tư XNSĐ 10.2. Bảng 3: STT Tên, quy cách MS Đơn vị Số lượng Chất lượng 1 Máy khoan Cái 17 Tốt 2 Vật liệu xi măng Tấn 4 3 Vật liệu nổ Tấn 9 Người giao Người nhận Ngày 12 tháng 02 năm 2005. Cuối tháng Kế toán đội thi công phải gửi lên phòng kế toán : "Bảng kê vật tư" kèm theo các phiếu nhập, "Bảng kê xuất vật tư" kèm theo phiếu xuất, "Bảng kê chi phí bằng tiền" kèm theo các hướng chứng từ chi, và các chứng từ khác nếu cần thiết Công ty Sông Đà 10 XNSĐ 10.2 Bảng kê xuất vật tư tháng 2/2005 Công trình HĐB qua đèo Hải Vân Bảng 4: Đơn vị: VNĐ STT Chứng từ Nội dung Số lượng Thành tiền SH NT 1 111 10/2 Máy khoan 17 cái 27.787.650 2 112 10/2 Vật liệu xi măng 4 tấn 7.425.000 3 113 10/2 Vật liệu nổ 9 cái 95.846.520 4 115 12/2 Máy thuỷ lực 2 cái 25.236.486 Cộng 156.295.656 Công ty Sông Đà 10 Bảng kê chi phí bằng tiền tháng 02/2005 Công trình HĐB Bảng 5: (Đơn vị: VNĐ) Chứng từ Nội dung TK ghi Số tiền Ghi chú SH NT Chi mua dụng cụ Nợ 123 10/2 Chi mua dây 621 1.100.000 124 10/2 Chi tiền lương 622 5.632.000 125 10/2 Chi tiền cho quản lí 627 3.542.00 126 12/2 Chi mua giấy 627 1.078.000 Cộng 11.352.550 Cuối tháng, kế toán vật tư căn cứ vào thẻ kế toán chi tiết vật liệu và lập báo cáo nhập, xuất tồn kho vật tư. Báo cáo như sau: Bảng 6 Công ty Sông Đà 10 XNSĐ 10.2 Bảng kê luỹ kế nhập tồn kho: CTHĐB qua đèo Hải Vân Tháng 2 năm 2005 (Đơn vị: (VNĐ) Mã vật Tên vật tư ĐVT Tồn đầu Nhận Xuất Tồn cuối kỳ L T L T L T L T Nguyên vật liệu Vật liệu xi măng kg 0 0 16.500 12.925.000 5.500 4.290.000 Xi măng 1 kg 0 0 11.000 7.700 8.800.000 61.600.000 3.300 2.640.000 Xi măng 2 kg 0 0 5.500 4.125.000 3.300 2.475.000 2.200 1.650.000 Vật liệu nổ kg 2.200 28.831.000 33.000 Vật liệu nổ kg 2.200 22.345.000 30.000 396.060.000 18.700 282.075.084 17.000 189.838.125 Thép kg 1.100 7.450.000 8.000 47.200.000 5.500 32.450.000 14.900 29.550.000 Tổng cộng 5.500 64.907.000 111.000.000 50.46.437.000 88.27.5400 378.682.562 74.800 337.968.125 Người lập Ngày….. tháng 02năm 2005 Hàng ngày, từ những chứng từ đã tập hợp được, kế toán tiến hành cập nhật chứng từ lên sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản và sổ chi tiết. Công ty Sông Đà 10 XNSĐ 10.2 Bảng 7: Sổ nhật ký chung (Bảng trích) Tháng 2/2005 (Đơn vị: VNĐ) Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có 150 5/2 Nhập kho Vật liệu mua vật liệu(VL) của công ty xi măng Bỉm Sơn 152 3331 3311 8.800.000 440.000 9.2400.000 155 7/2 Nhập kho mua VL của Công ty thép Hoà Phát 152 1332 3311 4.125.000 206.250 3.918.750 162 10/2 Nhập kho VL mua của Công ty xây dựng Sông đà 10.4 152 1331 331 435.666.000 21.783.300 457.449.300 160 10/2 Xuất kho máy khoan dùng cho thi công 621 152 25.261.500 25.261.500 161 12/2 Xuất kho(VL) xi
Luận văn liên quan