Luận văn Hành động cảm thán trong Tiếng Việt

Khái niệm cảm thán trong tiếng Việt đã được biết đến từ rất sớm qua kết quả “phân loại câu theo mục đích phát ngôn”, theo đó trong tiếng Việt có bốn loại câu: trần thuật, cầu khiến, nghi vấn, cảm thán. Tuy nhiên, từ những năm 70 của thế kỷ XX trở lại đây, khi lí thuyết về hành động ngôn từ của J.L.Austin, H.P.Grice, J.R. Searle phát triển mạnh mẽ, thì giới Việt ngữ học nhận thấy rằng xung quanh “câu phân loại theo mục đích phát ngôn” còn rất nhiều điều mới mẻ và hữu ích khi soi chiếu bằng lí thuyết trên. Chính vì vậy mà thời gian qua đã có khá nhiều công trình nghiên cứu tiếng Việt chuyên sâu về nội dung này. Các tác giả nhận thấy có sự phân biệt giữa câu nghi vấn và hành động hỏi, giữa câu trần thuật và hành động xác nhận, câu cầu khiến và hành động cầu khiến, giữa câu cảm thán và hành động bày tỏ cảm xúc và nhiều điều thú vị khác. Mặc dù vậy đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu nào về hành động cảm thán trong tiếng Việt, vốn là một trong những hành động ngôn từ có tần số xuất hiện cao trong giao tiếp bằng ngôn ngữ.

pdf92 trang | Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1874 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hành động cảm thán trong Tiếng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Phạm Thanh Vân HÀNH ĐỘNG CẢM THÁN TRONG TIẾNG VIỆT Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 60 22 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Dư Ngọc Ngân Thành phố Hồ Chí Minh – 2010 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả được đưa ra trong luận văn là trung thực và chưa được công bố ở bất kì công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn Phạm Thanh Vân LỜI CẢM ƠN Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Dư Ngọc Ngân, người đã tận tình dìu dắt tôi từ những bước đầu tiên trong công tác nghiên cứu khoa học cũng như đã chu đáo chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã giảng dạy chúng tôi những ba năm học vừa qua, phòng Khoa học công nghệ và sau Đại học, Thư viện Đại học Sư Phạm Tp, Hồ Chí Minh, Thư viện Khoa học Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh, Khoa Ngữ văn trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn này. MỤC LỤC 4TLỜI CAM ĐOAN4T ................................................................................................................... 2 4TLỜI CẢM ƠN4T ........................................................................................................................ 3 4TMỤC LỤC4T .............................................................................................................................. 4 4TQUY ƯỚC VIẾT TẮT4T ........................................................................................................... 6 4TDẪN NHẬP4T ............................................................................................................................ 7 4T1. Lí do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu4T .................................................................................... 7 4T2. Lịch sử vấn đề4T ............................................................................................................................. 7 4T2.1. Theo quan điểm của ngữ pháp truyền thống4T ...................................................................................... 7 4T2.2. Quan điểm ngữ nghĩa- ngữ dụng học4T ............................................................................................. 10 4T3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu4T .............................................................................................. 12 4T . Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu4T .............................................................................. 12 4T .1. Phương pháp nghiên cứu4T ................................................................................................................ 12 4T .2. Nguồn ngữ liệu4T .............................................................................................................................. 12 4T5. Cấu trúc luận văn4T ...................................................................................................................... 12 4TChương 1: TỔNG QUAN VỀ HÀNH ĐỘNG NGÔN TỪ VÀ HÀNH ĐỘNG CẢM THÁN4T .............................................................................................................................................. 14 4T1. Hành động ngôn từ4T .................................................................................................................... 14 4T1.1. Khái niệm hành động ngôn từ4T ......................................................................................................... 14 4T1.2. Những hành động ngôn từ4T .............................................................................................................. 14 4T1.3. Hành động ở lời4T...................................................................................................................... 15 4T1.3.1. Phân loại hành động ở lời4T ............................................................................................................ 15 4T1.3.2. Các điều kiện sử dụng hành động ở lời4T ......................................................................................... 17 4T1.3.3. Phương thức thực hiện các hành động ở lời4T .................................................................................. 18 4T1.4. Mối quan hệ giữa cảm thán và tình thái trong tiếng Việt4T ......................................................... 19 4T1.5. Hành động cảm thán4T ............................................................................................................... 23 4T1.5.1. Khái niệm hành động cảm thán4T ................................................................................................... 23 4T1.5.2. Đặc điểm của hành động cảm thán4T ............................................................................................... 24 4T1.5.3. Phân loại hành động cảm thán4T ..................................................................................................... 25 4TChương 2: PHƯƠNG THỨC THỂ HIỆN HÀNH ĐỘNG CẢM THÁN TRONG TIẾNG VIỆT4T ..................................................................................................................................... 28 4T2.1. Phương thức sử dụng các phương tiện trực tiếp biểu thị ý nghĩa cảm thán4T .............................. 28 4T2.1.1. Phương thức sử dụng từ ngữ cảm thán4T ......................................................................................... 29 4T2.1.2. Phương thức sử dụng từ ngữ cảm thán chuyên biệt4T ....................................................................... 30 4T2.1.2.1. Thán từ4T ................................................................................................................................ 30 4T2.1.2.2. Quán ngữ cảm thán4T .............................................................................................................. 45 4T2.1.3. Phương thức sử dụng những từ ngữ cảm thán không chuyên biệt4T ................................................. 54 4T2.1.3.1 Những từ ngữ cảm thán lâm thời4T ........................................................................................... 55 4T2.1.3.2. Các trợ từ tình thái4T ............................................................................................................... 56 4T2.1.3.3. Các phụ từ chỉ mức độ cao, hơn mức bình thường4T ................................................................ 59 4T2.2. Phương thức sử dụng các kết cấu biểu đạt ý nghĩa cảm thán4T ................................................... 66 4T2.3. Phương thức sử dụng ngữ điệu biểu thị ý nghĩa cảm thán4T ....................................................... 69 4T2.3.1. Khái niệm ngữ điệu4T ..................................................................................................................... 69 4T2.3.2. Vai trò của ngữ điệu trong chức năng thể hiện hành động cảm thán tiếng Việt4T .............................. 70 4T2.3.2.1. Ngữ điệu trong hành động cảm thán có IFIDs chuyên biệt4T .................................................... 70 4T2.3.2.2. Ngữ điệu trong hành động cảm thán có từ cảm thán không chuyên biệt (trợ từ tình thái và phụ từ chỉ mức độ cao)4T ............................................................................................................................ 72 4T2.4. Phương thức sử dụng các phương tiện gián tiếp biểu thị ý nghĩa cảm thán4T .............................. 75 4T2.4.1. Hành động cảm thán được thực hiện gián tiếp bằng hình thức của hành động hỏi4T ......................... 75 4T2.4.2. Hành động cảm thán được thực hiện gián tiếp bằng hình thức của hành động thông báo4T ............... 79 4TKẾT LUẬN4T .......................................................................................................................... 83 4T ÀI LIỆU THAM KHẢO4T ................................................................................................... 85 4TNGUỒN NGỮ LIỆU TRÍCH DẪN4T ..................................................................................... 88 4TPHỤ LỤC4T ............................................................................................................................. 89 QUY ƯỚC VIẾT TẮT Sp1: người nói 1 (speaker 1) Sp2: người nói 2 (speaker 2) IFIDs: Phương tiện chỉ dẫn hiệu lực ở lời [2, tr18]: 2 số thứ tự tài liệu tham khảo, tr.8 số trang trong tài liệu [5, 345]: 5 là số thứ tự tác phẩm làm tư liệu, 345 số trang trong tác phẩm DẪN NHẬP 1. Lí do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu Khái niệm cảm thán trong tiếng Việt đã được biết đến từ rất sớm qua kết quả “phân loại câu theo mục đích phát ngôn”, theo đó trong tiếng Việt có bốn loại câu: trần thuật, cầu khiến, nghi vấn, cảm thán. Tuy nhiên, từ những năm 70 của thế kỷ XX trở lại đây, khi lí thuyết về hành động ngôn từ của J.L.Austin, H.P.Grice, J.R. Searle phát triển mạnh mẽ, thì giới Việt ngữ học nhận thấy rằng xung quanh “câu phân loại theo mục đích phát ngôn” còn rất nhiều điều mới mẻ và hữu ích khi soi chiếu bằng lí thuyết trên. Chính vì vậy mà thời gian qua đã có khá nhiều công trình nghiên cứu tiếng Việt chuyên sâu về nội dung này. Các tác giả nhận thấy có sự phân biệt giữa câu nghi vấn và hành động hỏi, giữa câu trần thuật và hành động xác nhận, câu cầu khiến và hành động cầu khiến, giữa câu cảm thán và hành động bày tỏ cảm xúc và nhiều điều thú vị khác. Mặc dù vậy đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu nào về hành động cảm thán trong tiếng Việt, vốn là một trong những hành động ngôn từ có tần số xuất hiện cao trong giao tiếp bằng ngôn ngữ. Vì vậy, chúng tôi thực hiện luận văn này cũng với mục đích vận dụng lí thuyết về hành động ngôn từ để khảo sát hành động cảm thán trong tiếng Việt với mong muốn có được sự hệ thống với góc nhìn mới về hành động ngôn từ này, đồng thời cũng hi vọng kết quả tìm hiểu này sẽ có ích cho việc nghiên cứu chung về hành động ngôn từ trong tiếng Việt. - Về mặt lí luận: luận văn hi vọng góp phần làm rõ thêm về khái niệm hành động cảm thán, phân loại hành động cảm thán trong tiếng Việt. - Về mặt thực tiễn: việc miêu tả các phương thức thể hiện hành động cảm thán trong tiếng Việt có thể đóng góp thiết thực cho việc nói, viết và dạy-học tiếng Việt hiện nay. 2. Lịch sử vấn đề Vì là một nội dung có tính thực tế cao trong giao tiếp bằng ngôn ngữ nên từ trước đến nay cảm thán đã được nhiều công trình Việt ngữ học quan tâm. Xét về cơ sở lí thuyết mà các tác giả lựa chọn khi quan tâm đến vấn đề cảm thán, chúng tôi nhận thấy có hai khuynh hướng sau: theo quan điểm của ngữ pháp truyền thống và theo quan điểm ngữ nghĩa- ngữ dụng học. 2.1. Theo quan điểm của ngữ pháp truyền thống Phần lớn các tác giả theo quan niệm truyền thống đều nghiên cứu cảm thán với tư cách là một kiểu câu theo mục đích nói bên cạnh các kiểu còn lại là trần thuật (tường thuật, kể), nghi vấn (hỏi), cầu khiến (mệnh lệnh). Nguyễn Kim Thản (1963) phân chia câu tiếng Việt theo mục đích nói thành bốn loại: tường thuật, nghi vấn, cầu khiến, cảm thán. Tác giả cũng miêu tả khá cụ thể những mục đích sử dụng và một số phương thức biểu thị của câu cảm thán. [40, tr.264] Lê Văn Lý (1968) chia những câu trong Việt ngữ ra làm 8 loại: câu tự loại, câu đơn giản, câu phức tạp, câu khẳng định, câu phủ định, câu nghi vấn, câu khuyến lệnh (ngôn ngữ thế lực), câu cảm thán (ngôn ngữ tình cảm). Theo tác giả, câu cảm thán là một câu diễn tả tình cảm xen lẫn vào một ý tưởng, như: vui, buồn, ngạc nhiên, đau đớn, lo sợ, tức giận, phẫn uất,[29, tr.188] Cùng quan điểm với tác giả Nguyễn Kim Thản, Nguyễn Minh Thuyết (1997) cũng cho rằng ứng với mỗi mục đích giao tiếp, thường có một kiểu câu riêng với đặc điểm riêng về cấu trúc và ứng với mục đích bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói có kiểu câu cảm thán (câu cảm). [15, tr.273-274] Còn Ngữ pháp tiếng Việt của Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam (1983) xếp câu cảm thán (thuật ngữ sách dùng là câu biểu cảm) vào kết quả phân loại dựa vào thuyết tính, bao gồm: khẳng định và phủ định, tường thuật, nghi vấn, cầu khiến và biểu cảm. Tác giả của cuốn sách cũng nhận định rằng: Trong câu tường thuật, câu nghi vấn, câu cầu khiến đều có sự biểu thị cảm xúc. Nhưng câu biểu cảm vẫn có thể có hình thức riêng. [55, tr.205] Tác giả Hồ Lê (1992) quan niệm rằng mỗi câu phát ra đều phải theo một trong bốn định hướng: trần thuật, nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, người thụ ngôn phải cảm nhận được định hướng của từng câu để có phản xạ thích hợp. Đối với câu cảm thán, anh ta không phải hiểu được nội dung ấy mà còn phải nhận ra điểm cảm thán trong câu (thường được diễn đạt hiển ngôn nhưng cũng có khi ẩn mặc) và chuẩn bị hành động phản ứng. [26, tr.417] Tác giả Nguyễn Thị Ly Kha (2008) căn cứ vào mục đích giao tiếp, phân chia câu thành những loại quen thuộc đã có trong ngữ pháp truyền thống: câu trần thuật, câu cầu khiến, câu nghi vấn, câu cảm thán. Tuy nhiên, tác giả cũng đi theo khuynh hướng của lí thuyết hành động ngôn từ khi cho rằng các câu trần thuật, nghi vấn, hoặc cầu khiến đều có thể thực hiện cả nhiệm vụ bộc lộ tình cảm và thái độ. [25, tr.202-218] Thực tế trong khuynh hướng của ngữ pháp truyền thống khi phân loại các kiểu câu tiếng Việt theo mục đích nói, bên cạnh đa phần là các quan niệm cho rằng có bốn kiểu câu như đã nói- trong đó luôn có cảm thán, thì cũng có một số cách phân loại khác. Ở đây chúng tôi xin mở rộng để có được cái nhìn đầy đủ, toàn diện hơn về lịch sử nghiên cứu vấn đề. Bùi Đức Tịnh (1954) không đề cập đến câu cảm thán mà chỉ có sự phân loại như sau: câu xác định, câu phủ định, câu nghi vấn, câu khuyến lệnh và câu tỏ sự mong ước hay hối tiếc. [46, tr.376-383] Các tác giả Lê Cận- Phan Thiều- Diệp Quang Ban- Hoàng Văn Thung (1983) trong Ngữ pháp tiếng Việt, tập 2 có ý kiến như sau: xét về mục đích nói năng, tất cả các câu nói đều có thể quy về ba loại: câu kể, câu hỏi và câu cầu khiến. Tuy nhiên, trong phần Thành phần phụ của câu, sách có đoạn viết trong những ngữ cảnh nhất định, phụ ngữ cảm thán có thể trở thành một câu () và phụ ngữ cảm thán là thành phần phụ biểu thị tình cảm của người nói đối với người nghe, làm cho người nghe thông cảm với mình () [7, tr.239]. Như vậy rõ ràng nếu chiếu câu được hình thành từ phụ ngữ cảm thán theo kết quả phân loại trên thì có vẻ như đó là sự phân loại chưa thực sự bao quát, vì không rõ các tác giả sẽ xếp những câu dạng này vào loại nào: kể, hỏi hay cầu khiến. Hoàng Trọng Phiến (1980) dựa vào quan niệm về nhiệm vụ thông tin- ngữ pháp của câu, tác giả chia thành câu kể, câu cầu khiến, câu hỏi và câu than gọi. Tác giả không cho câu cảm xúc là một loại câu. Bởi lẽ, cảm xúc với cái ý nghĩa sắc thái tình cảm của chủ thể phát ngôn thì câu nào lại không có. Và, do đó không tạo thành sự đối lập: câu cảm xúc và câu không cảm xúc. [36, tr.269] Nhìn chung, bốn kiểu câu trần thuật (kể), cầu khiến, nghi vấn (hỏi), cảm thán đã trở thành phổ thông trong tiếng Việt khi đề cập đến sự phân loại câu. Nhưng thực tế, trong số những người theo quan điểm truyền thống, có một số tác giả trong khi gọi các kiểu câu phân loại theo mục đích phát ngôn, cũng nói rõ đó không phải là một sự phân loại chỉ đơn thuần dựa vào mục đích giao tiếp, mà là sự phân loại kết hợp cả hai mặt mục đích giao tiếp/công dụng và đặc điểm cấu trúc/ngữ pháp (Nguyễn Minh Thuyết [15, tr.274-275], Diệp Quang Ban [1, tr.224]). Như Bùi Mạnh Hùng (2003) nhận xét: Tuy nhiên quan niệm phân loại câu kết hợp cả hai mặt này chỉ thể hiện dưới dạng những nhận định có tính chất khái quát, không áp dụng được trên thực tế, vì không thể vận dụng nhất quán để phân loại một cách có hệ thống các kiểu câu khi gặp những câu mà giữa hình thức và công dụng của nó không có sự thống nhất [24, tr.48]. Nguyễn Văn Hiệp (2008) cũng đồng tình khi nhận định rằng cái thường gọi là phân loại câu theo mục đích nói của ngữ pháp truyền thống, () thực chất là sự nhập nhằng giữa hai tiêu chí phân loại câu theo hình thức ngữ pháp và phân loại phát ngôn theo mục đích phát ngôn hay lực ngôn trung. [23, tr.220-221] Trong những cách phân loại câu tiếng Việt theo mục đích nói, có một trường hợp “hiếm hoi” (từ dùng của tác giả Bùi Mạnh Hùng [24, tr.48]), đó là sự phân loại dựa vào ngữ điệu của Trương Văn Chình, Nguyễn Hiến Lê [11, tr.639-640] (ngữ điệu là cái giọng ta nói ra một câu). Kết quả phân loại như sau: - Câu nói theo giọng thường - Câu nói theo giọng hỏi - Câu nói theo giọng biểu cảm (để tỏ tình cảm hay sai bảo ai) Xét về thời gian, quan điểm này không mới. Có thể thấy được hạn chế ở quá trình phân tích của sự phân loại này là “phân tích về vấn đề hữu quan của hai tác giả còn sơ sài và có chỗ thiếu chính xác” (nhận xét của Bùi Mạnh Hùng [24, tr.49]) song, rõ ràng trong khi những cách phân loại cùng thời còn nhập nhằng về tiêu chí thì cách phân loại của hai ông là dựa vào dấu hiệu hình thức một cách thuần nhất. 2.2. Quan điểm ngữ nghĩa- ngữ dụng học Tiêu biểu cho khuynh hướng này trong nghiên cứu cảm thán tiếng Việt có thể kể đến các tác giả sau: Diệp Quang Ban, Cao Xuân Hạo, Nguyễn Thị Lương, Nguyễn Thiện Giáp, Nguyễn Đức Dân, Đỗ Hữu Châu, Đỗ Hùng Việt, Diệp Quang Ban (2004, 2008) theo định hướng ngữ pháp chức năng hệ thống của M.A.K Halliday, tác giả cho rằng câu phân loại theo mục đích nói là hiện tượng nằm trên đường biên giới của câu xét theo cấu tạo hình thức và câu xét ở phương diện sử dụng. Với tiêu chí lấy hình thức làm cơ sở phân loại và lấy mục đích nói làm tên gọi, câu xét theo mục đích nói được chia thành bốn kiểu sau đây: câu trình bày, câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán [5, tr.108-109]. Và ở đây tác giả cũng quan tâm đến cảm thán một cách khái lược, song cũng chỉ với tư cách là một kiểu câu chứ chưa phải là một hành động ngôn từ. Tác giả Cao Xuân Hạo (1991) khẳng định đối với tiếng Việt căn cứ vào một số thuộc tính về cấu trúc cú pháp có thể phân loại các câu ra làm hai loại lớn: câu trần thuật và câu nghi vấn. Tác giả cho rằng “câu cảm thán” chỉ là câu trần thuật có màu sắc cảm xúc được đánh dấu mà thôi [21, tr.384]. Còn về những hành động ngôn từ, Tiếng Việt sơ thảo ngữ pháp chức năng liệt kê một bảng khá dài những hành động ngôn trung trong đó có kể đến than phiền và mừng vốn là những hành động cảm thán cụ thể và có đề cập đến câu nghi vấn có giá trị cảm thán [21, tr.388- 389, 412]. Như vậy trong quan điểm của Cao Xuân Hạo, mặc dù trình bày không thật chi tiết, nhưng chúng ta thấy có sự tách bạch giữa hai khái niệm: câu cảm thán và hành động cảm thán. Nguyễn Thị Lương (2005) quan tâm đến cả hai vấn đề: hành động cảm thán và câu cảm thán. Tác giả có viết: Trong hoạt động giao tiếp, con người sử dụng rất nhiều hoạt động nói trực tiếp như: trần thuật, hỏi, cầu khiến, cảm thán, hứa, dọa, thề, khen, chê, thách, đố, Mỗi hành động như vậy đều được thực hiện bằng những kiểu câu có hình thức, chức năng phù hợp với đích ở lời của chúng. Trong số các hành động nói, thực tế cho thấy, các hành động trần thuật, hỏi, cầu khiến, cảm thán, khẳng định, phủ định được sử dụng nhiều hơn cả trong hoạt động giao tiếp. Phương tiện ngôn ngữ để thực hiện các hành động đó là các kiểu câu tương ứng: câu trần thuật, câu hỏi, câu cầu khiến, câu cảm thán và câu phủ định. [30, tr.190-191]. Tuy nhiên phần chi tiết về cảm thán mà tác giả đề cập là câu cảm thán. Nguyễn Thiện Giáp (2008) thì gián tiếp đề cập đến hành động cảm thán thông qua nhận định Ngữ pháp truyền thống khi nghiên cứu các câu phân loại theo mục đích nói thì thực tế đã nghiên cứu các biểu thức ngôn hành của những hành động ngôn từ tương ứng [17, tr.388]. Riêng về cảm thán, tác giả chỉ nói đến một số cách thức để tạo câu cảm thán (thán từ, tình thái từ,) mà thôi. Các tác giả Nguyễn Đức Dân (1998), Đỗ Hữu Châu, Đỗ Hùng Việt (2008) chủ yếu nghiên cứu về hàn
Luận văn liên quan