Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí với việc tăng cường quản trị chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi

Kế toán được coi như môṭ công c ụ của quản trị tài chính bởi vì kế toán cung cấp những thông tin cần thiết cho tài chính thông qua các báo cáo kế toán, đặc biệt là những thông tin của kế toán quản trị. Như vậy, trong một doanh nghiêp̣ thì kế toán luôn gắn với các chức năng của nhà quản tri ̣, đó là các chức năng: chứ c năng hoac̣ h điṇ h, chứ c năng tổ chứ c, chứ c năng chỉ huy và phối hơp̣ , chứ c năng so sánh kết quả thực tế với kế hoạch. Các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi (DN CBTACN) thuộc ngành chế biến thức ăn chăn nuôi đang hoạt động trong một môi trường với rất nhiều khó khăn liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, yêu cầu hoàn thiêṇ kế toán chi phí trong các doanh nghiêp̣ c hế biến thứ c ăn chăn nuôi đã trở thành môṭ nhu cầu cấp thiết đối vớ i các DN CBTACN, nhằm cung cấp thông tin cho quá trình quản tri ̣chi phí và quản lý kinh doanh của các doanh nghiêp̣ . Do đó, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí với việc tăng cường quản trị chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi”.

pdf24 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 338 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí với việc tăng cường quản trị chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 LỜI MỞ ĐẦU I. Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Kế toán được coi như môṭ công c ụ của quản trị tài chính bởi vì kế toán cung cấp những thông tin cần thiết cho tài chính thông qua các báo cáo kế toán, đặc biệt là những thông tin của kế toán quản trị. Như vậy, trong một doanh nghiêp̣ thì kế toán luôn gắn với các chức năng của nhà quản tri ̣, đó là các chức năng: chức năng hoac̣h điṇh, chức năng tổ chức, chức năng chỉ huy và phối hơp̣ , chức năng so sánh kết quả thực tế với kế hoạch. Các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi (DN CBTACN) thuộc ngành chế biến thức ăn chăn nuôi đang hoạt động trong một môi trường với rất nhiều khó khăn liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, yêu cầu hoàn thiêṇ kế toán chi phí trong các doanh nghiêp̣ c hế biến thức ăn chăn nuôi đa ̃trở thành môṭ nhu cầu cấp thiết đối với các DN CBTACN, nhằm cung cấp thông tin cho quá trình quản tri ̣ chi phí và quản lý kinh doanh của các doanh nghiêp̣ . Do đó, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí với việc tăng cường quản trị chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài sẽ đi sâu hê ̣thống hoá lý luâṇ về k ế toán chi phí trong các doanh nghiêp̣ sản xuất. Đồng thời, đề tài thực hiện khảo sát thưc̣ traṇg và đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí trong các DN CBTACN tại Việt Nam. Từ đó, đưa ra các giải pháp và điều kiện áp dụng kế toán chi phí trong các DN CBTACN tại Việt Nam nhằm tăng cường công tác quản trị chi phí trong loại hình DN này. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Trước tiên , luâṇ án nghiên cứu lý thuyết kế toán chi phí trong các doanh nghiêp̣ sản xuất nhằm đưa ra khuôn khổ lý thuyết chung về kế toán chi phí có thể áp duṇg cho các doanh nghiêp̣ sản xuất nói chung. Sau đó, luâṇ án đi sâu vào khảo sát tình hình thực hiện công tác kế toán chi phí trong các DN CBTACN 2 theo hướng phân tích về quy mô của DN để đánh giá tình hình tổ chức công tác kế toán chi phí theo quy mô của các DN CBTACN. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung nghiên cứu Tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí với việc tăng cường quản trị chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi”. Kế toán chi phí để tăng cường quản tri ̣ doanh nghiêp̣ bao gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị . Tuy nhiên , với muc̣ đích là tăng cường quản tri ̣ chi phí nên đề tài đi sâu vào nghiên cứu kế toán quản trị chi phí để cung cấp thông tin cho viêc̣ tăn g cường quản tri ̣ chi phí trong các DN CBTACN . Đối với kế toán tài chính, tác giả chỉ nghiên cứu ở mức đô ̣kết hơp̣ nhằm thu thâp̣ thông tin chi phí quá khứ . Phạm vi về đối tƣợng nghiên cứu Tác giả lựa chọn phạm vi nghiên cứ u là các doanh nghiêp̣ chế biến thức ăn chăn nuôi ở khu vưc̣ phía Bắc d o đăc̣ điểm phân bổ các DN CBTACN tâp̣ trung nhiều ở khu vưc̣ đồng bằng sông Hồng và do khu vực phía Bắc có đầy đủ các doanh nghiệp thuộc các mô hình cho đề tài nghiên cứu. II. Tổng quan nghiên cƣ́u Có nhiều đề tài nghiên cứu ứng dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp, trong đó đã có m ột số đề tài nghiên cứu về vấn đề kế toán quản tri ̣ chi phí trong các doanh nghiệp, như luận văn “Tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi” (2006) (Phạm Quang Mẫn - Đaị hoc̣ Kinh tế quốc dân ). Đề tài đi vào nghiên cứu tình hình kế toán chi phí sản xuất kinh doanh trong 3 doanh nghiệp điển hình cho 3 loại hình sở hữu chủ yếu là Công ty thức ăn chăn nuôi Trung Ương, Công ty liên doanh Peter Hand Hà Nội và công ty TNHH sản xuất và thương mại Kiên Cường. Tuy nhiên, đề tài mới chỉ đưa ra đánh giá về thưc̣ traṇg công tác kế toán chi phí trong 3 doanh nghiêp̣ này mà chưa có sư ̣điều tra đánh giá trên quy mô rôṇg để đưa ra đươc̣ kết luâṇ mang tính khách quan đối với thưc̣ traṇg công tác kế toán chi phí 3 đối với các DN CBTACN nói chung và DN CBTACN theo từng quy mô. Ngoài ra, còn có một số luận văn, luận án cũng nghiên cứu vấn đề này như luận án “Phương hướng xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị và tổ chức vận dụng vào các doanh nghiệp Việt Nam” (năm 2002) (Phạm Quang – Đaị hoc̣ Kinh tế quốc dân), luận án “Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam” (năm 2007) (Phạm Thị Thủy – Đaị hoc̣ Kinh tế quốc dân ), luận án “Kế toán quản trị và phân tích chi phí sản xuất trong ngành sản xuất ở Việt Nam” (năm 2002) (Lê Đức Toàn - Học viện tài chí nh). Một số luận án cũng nghiên cứu về kế toán quản trị như luận án “Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam” của tác giả Phạm Văn Dƣợc (năm 2007) (Đaị hoc̣ kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh TP .HCM), tác giả Trần Văn Dung với luận án: “Tổ chức kế toán quản trị và giá thành trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam” (năm 2002-Học viện tài chính), tác giả Giang Thi ̣ Xuyến (năm 2002) với đề tài “Tổ chƣ́c kế toán quản tri ̣ và phân tích kinh doanh trong doanh nghiêp̣ Nhà nƣớc” , tác giả Phạm Thị Kim Vân (năm 2002) nghiên cứu về “Tổ chƣ́c kế toán quản tri ̣ chi phí và kết quả kinh doanh ở các doanh nghiêp̣ kinh doanh du lic̣h ”, luâṇ án “Ảnh hƣởng của hê ̣ thống kế toán quản trị trong việc giảm xung đột và hoàn thiện quá trình ra quyết điṇh trong các tâp̣ đoàn không đồng nhất” của tác giả Nelson U . Alino (Đaị học Nigeria, 1990) và luận án “Ảnh hƣởng của chi phí theo hoaṭ đôṇg đối với hoạt động của tổ chức” của tác giả Robin A . Sanford (Đaị hoc̣ Đông Nam Nova, 2009)... Tuy nhiên, các luận án và nghiên cứu trên có phạm vi nghiên cứu chưa đầy đủ và chưa giải quyết đươc̣ vấn đề nghiên cứu mà tác giả quan tâm giải quyết là hoàn thiêṇ kế toán chi phí nhằm tăng cường quản tri ̣ chi phí trong các doanh nghiêp̣ thuôc̣ ngành đăc̣ thù là nghàn h chế biến thức ăn chăn nuôi , vì vậy tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí với việc tăng cường quản trị chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi” làm đề tài nghiên cứu của luâṇ án. 4 III. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u: Tác giả phát phiếu điều tra 52 DN CBTACN và phỏng vấn sâu 4 DN CBTACN, đó là Công ty c ổ phần phát triển công nghệ nông thôn , công ty cổ phần chăn nuôi CP Viêṭ Nam chi nhánh Xuân Mai , công ty cổ phần phát triển công nghê ̣chăn nuôi Hoàng Linh, công ty TNHH Vimark. Tác giả sử dụng phần mềm SPSS để tổng hơp̣ số liêụ là m minh chứng cho các đánh giá và tổng kết của luận án. IV. Bố cuc̣ của luâṇ án: Ngoài phần lời mở đầu và kết luận , luâṇ án đươc̣ xây dưṇg gồm 3 chương cơ bản: Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí với việc tăng cường quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí với viêc̣ tăng cường quản tri ̣ chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí với việc tăng cường quản trị chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi 5 Chƣơng 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VỚI VIỆC TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Khái niệm chi phí, quản trị chi phí và thông tin kế toán chi phí với viêc̣ tăng cƣờng quản tri ̣ chi phí trong DN sản xuất 1.1.1. Khái niệm chi phí Theo quan niêṃ của kinh tế chính tri ̣ , chi phí là biểu hiêṇ bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà DN bỏ ra để tổ chức hoạt đôṇg sản xuất kinh doanh trong môṭ thời kỳ nhất điṇh . Theo quan niêṃ về chi phí dưới góc độ của kế toán, trong kế toán tài chính thì “chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác”. Đôí vớí kế toán quản trị, chi phí trong KTQT rất phong phú , đa daṇg, chi phí trong KTQT có thể là chi phí thưc̣ tế phát sinh như chi phí trong kế toán tài chính , ngoài ra còn có các chi phí dự toán là các chi phí chưa phát sinh, các chi phí cơ hội là chi phí không có trong sổ sách kế toán hoặc đó có thể là những chi phí ước tính hoặc dự kiến trước của môṭ hoaṭ đôṇg. Như vâỵ, có nhiều khái niệm về chi phí, đăc̣ biêṭ là trong kế toán quản trị. Điều này chỉ ra rằng không có môṭ định nghĩa duy nhất cho chi phí. Bởi 2 lý do: Một là, chi phí phát sinh và sử dụng cho môṭ số mục đích cụ thể; Hai là, cách mà chi phí được sử dụng sẽ xác định cách tính toá n chi phí và ghi nhâṇ , phân tích, xử lý chi phí. Đối với KTQT, tùy theo mục đích sử dụng thông tin chi phí thì chi phí sẽ được thu thập , tính toán và phân tích theo các cách khác nhau hay sự phân loại khác nhau để khai thác thông tin chi phí phù hơp̣ cho quá trình ra quyết điṇh môṭ cách hiêụ quả nhất. 1.1.2. Quản trị chi phí và thông tin kế toán chi phí với việc tăng cƣờng quản trị chi phí trong DN sản xuất Quản trị DN là một quá trình tác động liên tuc̣, có tổ chức, có hướng đích của chủ DN lên tập thể những người trong DN, sử duṇg môṭ cách tốt nhất những 6 tiềm năng và cơ hôị để tiến hành hoaṭ đôṇg sản xuất - kinh doanh của DN nhằm đaṭ đươc̣ muc̣ tiêu đề ra theo đún g luâṭ điṇh và thông lê ̣xa ̃hôị . Thưc̣ hiêṇ quản trị DN chính là thực hiện các chức năng của quản trị DN và ho ạt động ra quyết định xoay quanh 4 chức năng cơ b ản là: lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, đo lường kết quả hoạt động, so sánh kết quả thực tế với kế hoạch. Quản trị chi phí bao gồm môṭ hê ̣thống các phương pháp đươc̣ phát triển để lâp̣ kế hoac̣h và kiểm soát các hoạt động phát sinh chi phí của DN . Kế toán chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin hữu ích cho quản tri ̣ chi phí , phục vụ cho nhà quản trị tập trung năng lực vào các điểm mạnh , tìm ra các cơ hội , nhâṇ diêṇ đươc̣ các nguồn lưc̣ có chi phí thấp nhất, cải thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ. 1.2. Kế toán chi phí phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất 1.2.1. Phân loại chi phí trong DN SX phuc̣ vu ̣quản tri ̣ chi phí Nôị dung của chi phí rất đa daṇg và phong phú và có thể đươc̣ phân loaị theo nhiều tiêu thức khác nhau. Luâṇ án trình bày 7 cách phân loại chi phí: Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động, phân loại chi phí theo yếu tố chi phí, phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí, phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tươṇg t ập hợp chi phí, phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với báo cáo tài chính , phân loại chi phí căn cứ vào mức độ kiểm soát của nhà quản trị, phân loại chi phí phuc̣ vu ̣viêc̣ phân tích , so sánh để ra quyết điṇh lưạ choṇ phương án kinh doanh tối ưu. 1.2.2. Xây dựng định mức và lâp̣ dự toán chi phí trong DN sản xuất Định mức chi phí là sự kết tinh các khoản chi phí tiêu hao cho môṭ đơn vị sản phẩm thông qua sản xuất thử hoặc thử nghiệm. Dự toán là một kế hoạch sử dụng nguồn lực trong một kỳ, thể hiện là những dự kiến chi tiết về tình hình huy động và sử dụng các yếu tố sản xuất, các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra một cách bình thường, góp phần nâng cao hiệu quả của mọi hoạt động. * Xây dƣṇg đ ịnh mức chi phí : Định mức chi phí nguyên vật liệu trực 7 tiếp, định mức chi phí nhân công trực tiếp, định mức chi phí sản xuất chung, định mức chi phí bán hàng và định mức chi phí quản lý doanh nghiệp. * Lâp̣ dự toán chi phí. Dư ̣toán đươc̣ chia thành dư ̣toán tiñh và dư ̣toán linh hoaṭ: Dƣ ̣toán tiñh: là dự toán được xây dựng trên một mức độ hoạt động nhằm cung cấp thông tin về tình hình chi phí , doanh thu và lơị nhuâṇ DN có thể đaṭ đươc̣ theo phương án kinh doanh đươc̣ lưạ choṇ . Luận án trình bày dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Dƣ ̣toán linh hoaṭ : là dự toán được xây dựng trên một lo ạt mức độ hoạt đôṇg nhằm cung cấp thông tin về tình hình chi phí , doanh thu và lơị nhuâṇ DN có thể đạt được theo các phương án kinh doanh và khả năng có thể xảy ra. 1.2.3. Xác định chi phí cho đối tƣợng chịu chi phí 1.2.3.1.Thu thâp̣ thông tin chi phí Thu thâp̣ thông tin kế toán thường thể hiêṇ qua các khâu công viêc̣ : Thu thâp̣ thông tin ban đầu về chi phí thông qua hê ̣thống chứng từ , thu thâp̣ , phân loại và hệ thống hoá thông tin chi phí trên tài khoả n và sổ kế toán , thu thâp̣ thông tin qua hê ̣thống báo cáo kế toán. 1.2.3.2. Các phƣơng pháp xác định chi phí cho đối tƣợng chịu chi phí * Các phƣơng pháp truyền thống nhằm xác định chi phí cho đối tƣợng chịu phí - Phƣơng phá p xác điṇh chi phí theo phƣơng pháp toàn bô ̣ . Theo phương pháp này thì chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến sản xuất sản phẩm, bao gồm CP NVL TT, CP NCTT, CP SXC. - Phƣơng pháp xác điṇh chi phí theo phƣơng pháp trƣ ̣ c tiếp . Theo phương pháp này chỉ những chi phí sản xuất biến đổi mới được tính vào chi phí sản xuất. Một phần chi phí sản xuất chung còn lại là chi phí sản xuất chung cố định được coi như một loại chi phí thời kỳ, tức là không được tính vào chi phí sản phẩm. Trong các phương pháp xác điṇh chi phí theo truyền thống , nếu căn cứ 8 vào nguồn số liệu của chi phí để tập hợp thì có thể được tính theo phương pháp chi phí thực tế, theo phương pháp chi phí thông thường hoăc̣ phương pháp chi phí tiêu chuẩn. Nếu căn cứ vào đăc̣ điểm sản phẩm và quy trình công nghê ̣sản xuất sản phẩm để lưạ choṇ môṭ trong hai phương pháp tính giá phí sau : xác định giá phí theo công việc và xác định giá phí theo quá trình sản xuất. * Các phƣơng pháp hiện đại nhằm xác định chi phí cho đối tƣợng chịu phí - Phƣơng pháp xác điṇh chi phí theo ho ạt động (Activities Base Cost- ABC) là một phương pháp xác định chi phí bằng cách xác định các trung tâm chi phí hoăc̣ các trung tâm hoaṭ đôṇg trong môṭ tổ chức và chỉ điṇh chi phí cho các sản phẩm và dịch vụ dựa trên số lượng các sự kiện hoặc giao dịch liên quan đến quá trình cung cấp một sản phẩm hay dịch vụ . Theo phương pháp này , các chi phí chung đươc̣ phân bổ thông qua hai giai đoaṇ: 1. Giai đoaṇ 1: Xác định chi phí theo hoạt động 2. Giai đoaṇ 2: Phân bổ chi phí hoaṭ đôṇg cho sản phẩm, khách hàng Viêc̣ đưa vào sử duṇg mô hình ABC theo lý thuyết ban đầu găp̣ nhiều khó khăn và tốn nhiều chi phí, nên đến tháng 11 năm 2003, tác giả Robert S. Kaplan và Steven R .Anderson đa ̃đưa ra khái niêṃ xác điṇh chi phí theo hoaṭ đôṇg trên cơ sở tiêu thức phân bổ thời gian (Time- driven ABC), theo cách này thì chỉ cần xác định 2 thông số: Thứ 1, cần bao nhiêu chi phí cho môṭ đơn vi ̣thời gian của bô ̣phâṇ phát sinh chi phí Thứ 2, là cần dự tính bao nhiêu đơn vị thời gian để thực hiện hoạt động Ngoài ra, phương pháp ABC còn sử duṇg tiêu thức phân bổ theo mức đô ̣ công viêc̣ . Như vâỵ , trong quá trình phát triển hê ̣thống ABC , đa ̃hình thành 3 tiêu thức phân bổ là: + Tiêu thức phân bổ chi phí theo tần suất hoaṭ đôṇg + Tiêu thức phân bổ chi phí theo thời gian + Tiêu thức phân bổ chi phí theo mức đô ̣công viêc̣ 9 - Phƣơng pháp chi phí muc̣ tiêu là tổng thể các phương pháp, công cụ quản trị cho phép đạt được mục tiêu chi phí và mục tiêu hoạt động ở giai đoạn thiết kế và kế hoạch hóa sản phẩm mới. Phương pháp này cũng cho phép cung cấp một cơ sở kiểm soát ở giai đoạn sản xuất và bảo đảm các sản phẩm này đạt được mục tiêu lợi nhuận đã được xác định phù hợp với chu kỳ sống của sản phẩm. 1.2.4. Phân tích chi phí với việc ra các quyết định quản trị chi phí - Phân tích biến đôṇg chi phí thông qua phân tích thông tin quá khƣ́ . Phân tích biến đôṇg chi phí thông qua phân tích thông tin quá khứ bao gồm phân tích biến động chi phí dựa trên định mức chi phí và dự toán chi phí , phân tích, đánh giá kết quả hoaṭ đôṇg của các trung tâm trách nhiêṃ , phân tích biến đôṇg chi phí thông qua báo cáo giá thành và báo cáo kết quả hoaṭ đôṇg kinh doanh. - Phân tích thông tin thích hơp̣ cho quá triǹh ra quyết điṇh và dƣ ̣b áo tƣơng lai. Phân tích thông tin tương lai bao gồm phân tích mối quan hê ̣Chi phí- Khối lươṇg - Lơị nhuâṇ , phân tích điểm hoà vốn , sử duṇg thông tin thích hơp̣ cho quá trình ra quyết điṇh 1.3. Mô hiǹh bô ̣máy kế toán chi phí Mô hình kế toán quản tri ̣ và kế toán tài chính theo mô hình kết hơp̣ , mô hình tách biệt và mô hình hỗn hợp. 1.4. Kinh nghiệm về kế toán chi phí của một số nƣớc trên thế giới và bài học cho Việt Nam - Kinh nghiêṃ vâṇ duṇg kế toán chi phí của Anh và Mỹ - Kinh nghiêṃ vâṇ duṇg kế toán chi phí của các nước châu Âu - Kinh nghiêṃ vâṇ duṇg kế toán chi phí của các nước châu Á - Bài học kinh nghiệm về kế toán chi phí cho Việt Nam Xuất phát từ những bài hoc̣ ki nh nghiêṃ của kế toán quản tri ̣ các nước , bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng hệ thống kế toán chi phí cho các DN Viêṭ Nam. Tóm lại, kế toán chi phí là môṭ bô ̣phâṇ của hê ̣thống kế toán , nhằm cung 10 cấp thô ng tin cho nhà quản tri ̣thưc̣ hiêṇ các chức năng quản tri ̣DN . Trong chương 1 tác giả đã trình bày mối quan hệ giữa kế toán chi phí và quản trị chi phí, từ đó thấy đươc̣ vai trò của kế toán chi phí trong viêc̣ cung cấp thông tin cho nhà quản tri ̣ra quyết điṇh trong quá trình thưc̣ hiêṇ các chức năng quản tri ̣ doanh nghiêp̣ . Từ đó, luâṇ án đã hê ̣thống lý luận về kế toán chi phí gắn với mục đích tăng cường quản trị chi phí trong các doanh nghiệ p sản xuất theo quan điểm truyền thống và hiêṇ đaị . Luâṇ án tâp̣ trung vào các nôị dung cơ bản của kế toán chi phí bao gồm : các phương pháp phân loại chi phí , phương pháp xây dưṇg hê ̣thống điṇh mức chi phí và dư ̣toán chi phí sản xuất kinh doanh, các phương pháp xác điṇh giá phí , xử lý và phân tích thông tin chi phí phuc̣ vu ̣quá trình ra quyết định . Lý luận kế toán chi phí sẽ là cơ sở cho việc xây dựng hệ thống kế toán chi phí nhằm tăng cườ ng quản tri ̣chi phí trong các doanh nghiêp̣ sản xuất. Luâṇ án cũng nghiên cứu các mô hình bô ̣máy kế toán chi phí và kinh nghiêṃ về kế toán chi phí của môṭ số nước trên thế giới và rút ra bài hoc̣ cho viêc̣ tổ chức mô hình kế toán chi phí taị Viêṭ Nam. Qua chương 1, luâṇ án đã hê ̣ thống lý thuyết kế toán chi phí nhằm tăng cường quản trị chi phí trong các DN sản xuất, làm cơ sở để đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí nhằm tăng cường quản trị chi phí trong các DN CBTACN. 11 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VỚI VIÊC̣ TĂNG CƢỜNG QUẢN TRI ̣CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI 2.1. Tổng quan về các DN CBTACN - Hệ thống các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi Ngành CBTACN ở Việt Nam là ngành sản xuất non trẻ , ra đời và phát triển cùng ngành chăn nuôi Viêṭ Nam . Kể từ giai đoaṇ đổi mới những năm 90, ngành công nghiệp CBTACN của Việt Nam có những bước phát triển nhanh chóng. Theo Hiêp̣ hôị thức ăn chăn nuôi , đến th
Luận văn liên quan