Luận văn Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại Minh Nguyên

Sau khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì hàng loạt các chính sách kinh tế và thể chế tài chính có sự thay đổi. Các doanh nghiệp phải đối đầu với nhiều thách thức lớn song cũng có nhiều cơ hội để phát triển. Vấn đề đặt ra là trong điều kiện đó, các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể nắm bắt được thời cơ, biến thời cơ thành cơ hội phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động thương mại là hoạt động diễn ra trong lĩnh vực lưu thông, phân phối hàng hoá và hoạt động đặc trưng cơ bản là quá trình lưu chuyển hàng hoá gồm mua hàng, dự trữ và tiêu thụ hàng hoá. Trong đó tiêu thụ là khâu quan trọng bậc nhất quyết định đến sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng tổ chức tốt khâu bán hàng của mình hoặc không nhận thức được đầy đủ rằng tổ chức tốt việc tiêu thụ hàng hoá cũng đồng nghĩa với việc đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh là một phần quan trọng và cơ bản của kế toán doanh nghiệp, thông tin kế toán cung cấp giúp doanh nghiệp nắm bắt được hiệu quả hoạt động kinh doanh, thấy rõ được lãi (lỗ) của doanh nghiệp được sinh ra từ đâu: từ các hoạt động chính hay từ các hoạt động phụ, từ các mặt hàng này hay từ các mặt hàng khác. Trên cơ sở các kết quả đạt được, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch cho kỳ tới. Công ty TNHH TM Minh Nguyên là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, cũng như các doanh nghiệp khác đều đặt ra cho mình mối quan tâm đó là việc tiêu thụ hàng hoá của Công ty đã thực sự hiệu quả chưa, để từ đó có kế hoạch cũng như các biện pháp phù hợp nhằm đạt được kết quả cao nhất. Bởi vậy, em chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Minh Nguyên”. Nội dung của báo cáo gồm ba phần chính: Chương I: Khái quát chung về Công ty TNHH TM Minh Nguyên. Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Minh Nguyên. Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Minh Nguyên.

doc106 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1739 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại Minh Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
…………..o0o………….. Luận văn: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Minh Nguyên MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN…….8 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH TM Minh Nguyên……………………………………………………………………..8 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM Minh Nguyên…………………………………………………………………...11 1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty TNHH TM Minh Nguyên………………………………………………………………….....13 1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán…………………………....13 1.3.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán………………………..…14 Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN………………………………………………………………….18 2.1. Kế toán giá vốn hàng bán…………………………………………..18 2.2. Kế toán doanh thu bán hàng ……………………………………….27 2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp………36 2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng ……………………………….......36 2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp………………………44 2.4. Kế toán chi phí tài chính…………………………………………...46 2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh……………………………...52 Chương 3 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN…………………………………59 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM Minh Nguyên……………59 3.1.1 Ưu điểm………………………………………………………..59 3.1.2 Nhược điểm………………………………………………........61 3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM Minh Nguyên.65 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện…………………………..…….65 3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện………………………………………66 3.2.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Minh Nguyên…………………………………………………………………….67 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Giải thích 1 DN Doanh nghiệp 2 HĐKD Hoạt động kinh doanh 3 BHXH Bảo hiểm xã hội 4 BHYT Bảo hiểm y tế 5 KPCĐ Kinh phí công đoàn 6 TK Tài khoản 7 TSCĐ Tài sản cố định 8 UBND Uỷ ban nhân dân 9 NHCT Ngân hàng công thương 10 KQKD Kết quả kinh doanh 11 CPQLKD Chi phí quản lý kinh doanh 12 GTGT Giá trị gia tăng DANH MỤC SƠ ĐỒ,BẢNG BIỂU Nội dung Trang Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu phản ánh quá trình phát triển của Công ty 10 Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM Minh Nguyên 11 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty TNHH TM Minh Nguyên 13 Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 16 Biểu số 2.1: Mẫu Hoá đơn GTGT 20 Biểu số 2.2: Mẫu phiếu chi 21 Biểu số 2.3: Mẫu phiếu xuất kho 22 Biểu số 2.4: Chứng từ ghi sổ 23 Biểu số 2.5: Chứng từ ghi sổ 24 Biểu số 2.6: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 25 Biểu số 2.7: Sổ cái TK 632 26 Biểu số 2.8: Mẫu hoá đơn GTGT 30 Biểu số 2.9: Mẫu phiếu thu 31 Biểu số 2.10: Chứng từ ghi sổ 32 Biểu số 2.11: Sổ chi tiết bán hàng 33 Biểu số 2.12: Sổ cái TK 511 34 Biểu số 2.13: Mẫu phiếu chi 37 Biểu số 2.14: Mẫu giấy biên nhận 38 Biểu số 2.15: Mẫu phiếu chi 39 Biểu số 2.16: Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh 40 Biểu số 2.17: Chứng từ ghi sổ 41 Biểu số 2.18: Chứng từ ghi sổ 42 Biểu số 2.19: Sổ cái TK 641 43 Nội dung Trang Biểu số 2.20: Sổ cái TK 642 45 Biểu số 2.21: Mẫu phiếu chi 46 Biểu số 2.22: Chứng từ ghi sổ 47 Biểu số 2.23: Mẫu bảng kê tính lãi vay 48 Biểu số 2.24: Mẫu phiếu chi 49 Biểu số 2.25: Chứng từ ghi sổ 50 Biểu số 2.26: Sổ cái TK 635 51 Biểu số 2.27: Chứng từ ghi sổ 53 Biểu số 2.28: Chứng từ ghi sổ 54 Biểu số 2.29: Chứng từ ghi sổ 55 Biểu số 2.30: Sổ cái TK 911 56 Biểu số 2.31: Sổ cái TK 421 57 Biểu số 2.32: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 58 Biểu số 3.1: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán 68 Biểu số 3.2: Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng 69 LỜI MỞ ĐẦU Sau khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì hàng loạt các chính sách kinh tế và thể chế tài chính có sự thay đổi. Các doanh nghiệp phải đối đầu với nhiều thách thức lớn song cũng có nhiều cơ hội để phát triển. Vấn đề đặt ra là trong điều kiện đó, các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể nắm bắt được thời cơ, biến thời cơ thành cơ hội phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động thương mại là hoạt động diễn ra trong lĩnh vực lưu thông, phân phối hàng hoá và hoạt động đặc trưng cơ bản là quá trình lưu chuyển hàng hoá gồm mua hàng, dự trữ và tiêu thụ hàng hoá. Trong đó tiêu thụ là khâu quan trọng bậc nhất quyết định đến sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng tổ chức tốt khâu bán hàng của mình hoặc không nhận thức được đầy đủ rằng tổ chức tốt việc tiêu thụ hàng hoá cũng đồng nghĩa với việc đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh là một phần quan trọng và cơ bản của kế toán doanh nghiệp, thông tin kế toán cung cấp giúp doanh nghiệp nắm bắt được hiệu quả hoạt động kinh doanh, thấy rõ được lãi (lỗ) của doanh nghiệp được sinh ra từ đâu: từ các hoạt động chính hay từ các hoạt động phụ, từ các mặt hàng này hay từ các mặt hàng khác. Trên cơ sở các kết quả đạt được, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch cho kỳ tới. Công ty TNHH TM Minh Nguyên là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, cũng như các doanh nghiệp khác đều đặt ra cho mình mối quan tâm đó là việc tiêu thụ hàng hoá của Công ty đã thực sự hiệu quả chưa, để từ đó có kế hoạch cũng như các biện pháp phù hợp nhằm đạt được kết quả cao nhất. Bởi vậy, em chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Minh Nguyên”. Nội dung của báo cáo gồm ba phần chính: Chương I: Khái quát chung về Công ty TNHH TM Minh Nguyên. Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Minh Nguyên. Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Minh Nguyên. Với kiến thức còn hạn chế của mình nên bài viết của em có thể còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của thầy giáo PGS.TS Phạm Quang, các thầy cô giáo trong khoa kế toán, các anh chị cán bộ kế toán tại Công ty TNHH TM Minh Nguyên để em hoàn thành tốt báo cáo chuyên đề của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN 1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN Công ty là một doanh nghiệp thương mại, số ĐKKD: 1802000526 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp ngày 24/06/2005. Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty TNHH thương mại Minh Nguyên Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Minh Nguyen Trading Company Limited Tên công ty viết tắt: Minh Nguyên - Co.,Ltd Địa chỉ trụ sở: Khu Quán Rùa, xã Sơn Vy, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ Số điện thoại: (0210) 828 998 Số fax: (0210) 828 998 MST: 2600 331582 Cũng như bao Công ty khác phải trải qua thời kỳ đầu bước vào kinh doanh còn nhiều khó khăn gian khổ, phải đối mặt với những thách thức của cơ chế thị trường Công ty đã từng bước đi lên và ngày càng phát triển. Do sự nhanh nhạy nắm bắt được nhu cầu của thị trường và với đặc điểm là doanh nghiệp thương mại có chức năng lưu thông phân phối hàng hoá trên thị trường, nên Công ty sớm có chỗ đứng cho riêng mình và được nhiều khách hàng biết đến. Địa bàn hoạt động của Công ty ngày một mở rộng, đối tượng phục vụ của Công ty đa dạng. Công ty được điều hành bởi bộ máy gọn nhẹ với Ban giám đốc và đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm và năng động trong kinh doanh. Năm đầu tiên Công ty xây dựng cơ sở vật chất, tập trung đào tạo và nâng cao tay nghề đội ngũ nhân viên chuẩn bị cho hoạt động kinh doanh. Thời gian này để xây dựng được chỗ đứng trên thị trường, Công ty đặc biệt chú ý đội ngũ nhân viên bán hàng và nhân viên kinh doanh. Công ty đã trang bị cho họ nghệ thuật bán hàng , tác phong làm việc, lấy nguyên tắc: “ Kinh doanh là đáp ứng theo nhu cầu của khách hàng, luôn luôn lấy chữ tín hàng đầu. Khách hàng là trung tâm và phải tạo điều kiện thuận lợi nhất để thoả mãn nhu cầu của họ.” Ngoài mức lương cố định, Công ty còn trả thêm lương tính trên % doanh thu bán hàng, với chính sách thiết thực này sẽ giúp cho Công ty đẩy mạnh được doanh thu tiêu thụ, từ đó góp phần tăng lợi nhuận. Sau một năm, Công ty đã mở rộng mối quan hệ với nhiều bạn hàng. Mặt hàng kinh doanh chính của Công ty là kim khí, kim loại màu, cụ thể là các loại thép như thép C45$32, thép C45$42, thép lá 0,5-1,2ly, thép tấm chế tạo CBC45 32-38ly,… Công ty không ngừng mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình, tăng sự cạnh tranh trên thị trường. Năm 2007 Công ty tiến hành xây dựng xưởng sửa chữa ôtô và dự kiến đến đầu năm 2008 sẽ đi vào hoạt động. Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu phản ánh quá trình phát triển của Công ty Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.Doanh thu 1000đ 3.893.851 13.515.600 17.213.428 2.Vốn chủ sở hữu trđ 1.200 3.347 3.782 3.Tổng tài sản trđ 2.385 6.617 7.317 4.Tổng lợi nhuận 1000đ 33.653 153.352 189.615 5.Nộp Ngân sách 1000đ 36.988 63.250 110.812 6.Số lượng lao động người 23 39 43 7.Thu nhập bình quân của người lao động 1000đ 1.052 1.195 1.310 *Chức năng, nhiệm vụ: - Theo đăng ký kinh doanh số 1802000526 ngày 24 tháng 06 năm 2005 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp, ngành nghề kinh doanh của Công ty là: . Kinh doanh vật tư, kim khí, kim loại màu, hoá chất . Mua bán ký gửi phụ tùng ôtô, máy công trình . Dịch vụ sửa chữa ôtô Chức năng chính hiện nay của Công ty là tham gia vào kinh doanh mặt hàng kim khí, kim loại màu. - Tuân thủ chính sách quản lý kinh tế Nhà nước. - Hoàn thành việc xây dựng xưởng sửa chữa ôtô. - Tổ chức tốt công tác mua bán hàng hoá, bảo quản hàng hoá, đảm bảo lưu thông hàng hoá thường xuyên, liên tục và ổn định trên thị trường. - Tiếp tục ổn định duy trì các khách hàng cũ và tìm hiểu, nghiên cứu, phát triển mở rộng thị trường khách hàng mới tiềm năng. 1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN Bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM Minh Nguyên được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu Công ty là Ban giám đốc, chỉ đạo công việc trực tuyến xuống từng phòng ban và cửa hàng; ngoài ra các phòng ban có chức năng tham mưu cho Giám đốc điều hành công việc của Công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM Minh Nguyên Ban giám đốc Phòng kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh doanh Cửa hàng Các phòng ban trong Công ty có mối quan hệ chặt chẽ cùng nhau phối hợp hoạt động để bộ máy Công ty làm việc có hiệu quả đưa Công ty phát triển vững mạnh. * Ban giám đốc Công ty bao gồm một Giám đốc và một Phó giám đốc chỉ đạo, điều hành, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty. Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ của mình các phòng ban có trách nhiệm thực hiện các quyết định của Ban giám đốc. * Phòng kinh doanh: xây dựng kế hoạch tiêu thụ và dự trữ hàng hoá, nghiên cứu thị trường để mở rộng việc tiêu thụ hàng hoá đáp ứng yêu cầu hoạt động của Công ty; phối hợp với phòng kế toán để xác lập tình hình công nợ theo các hợp đồng kinh tế và đôn đốc việc thu hồi nợ. * Phòng kế toán: Tham mưu cho Giám đốc về tài chính, chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Công ty, hạch toán kinh tế theo quy định của Nhà nước, quy chế của Công ty; thực hiện những công việc thuộc vấn đề liên quan đến tài chính như vốn, tài sản và công nợ; lên quyết toán tổng hợp của đơn vị theo đúng niên độ để nộp cho ban lãnh đạo Công ty, cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh,… * Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty làm công tác tổ chức hành chính. - Đối với công tác tổ chức lao động tiền lương: có chức năng tham mưu cho Giám đốc về tổ chức, sắp xếp và quản lý lao động nhằm sử dụng hợp lý, hiệu quả; chuẩn bị các thủ tục giải quyết chế độ cho người lao động như BHXH, BHYT, KPCĐ và các chế độ khác liên quan đến người lao động. - Đối với công tác hành chính: là bộ phận giúp việc Giám đốc công ty duy trì mọi hoạt động chung của Công ty trong kinh doanh như: xây dựng kế hoạch, mua sắm trang thiết bị và đồ dùng văn phòng Công ty hàng tháng, hàng năm, tổ chức tiếp khách, hội họp,… - Đối với công tác bảo vệ: đảm bảo an toàn, trật tự cho toàn Công ty, trông coi hàng hoá về mặt số lượng, thực hiện tốt công tác bảo quản hàng hoá cùng với thủ kho. * Cửa hàng: Bán hàng hoá của Công ty 1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN 1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy quản lý cồng kềnh là một nhân tố gây cản trở đến hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp. Do đó, để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của công tác kế toán giúp cho bộ máy kế toán của Công ty phát huy được hết vai trò của mình, Công ty đã tổ chức công tác kế toán một cách khoa học hợp lý và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước, của ngành và vận dụng thích ứng với đặc điểm tổ chức kinh doanh, quản lý của Công ty. Theo đó kế toán của Công ty tổ chức mô hình kế toán tập trung. Công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty TNHH TM Minh Nguyên Kế toán trưởng Kế toán bán hàng Kế toán thanh toán và công nợ Thủ quỹ * Kế toán trưởng: Chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của Công ty; tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động tài chính, đôn đốc các khoản công nợ phải thu để bảo toàn và phát triển vốn; theo dõi tài sản cố định, chi phí, tiền lương; tổng hợp số liệu của các phần hành kế toán và lập quyết toán vào cuối năm. * Kế toán thanh toán và công nợ: làm nhiệm vụ viết phiếu thu, phiếu chi, vào sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, theo dõi công nợ phải thu, phải trả và giao dịch với ngân hàng. * Thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu chi tiền, đảm bảo an toàn, không để xảy ra mất mát hao hụt về tiền tệ, lập báo cáo quỹ. * Kế toán bán hàng: Lập các chứng từ ban đầu về hàng mua, vào sổ chi tiết hàng mua và tổng hợp hàng mua theo chủng loại; lập các hoá đơn bán hàng và các chứng từ khác phục vụ việc bán hàng, vào sổ chi tiết hàng hoá và sổ tổng hợp hàng hoá. 1.3.2. Tổ chức công tác kế toán *Chế độ kế toán áp dụng: Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14-09-2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. *Niên độ kế toán áp dụng tại Công ty: Bắt đầu từ ngày 1/1 đến hết ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam Hệ thống tài khoản sử dụng: Doanh nghiệp áp dụng theo chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, các tài khoản được mã hoá thuận lợi cho việc hạch toán và xử lý thông tin của Công ty. *Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Hàng tồn kho được đánh giá theo nguyên tắc giá gốc, với hàng hoá mua ngoài: Giá gốc ghi sổ = giá mua + chi phí thu mua – (các khoản chiết khấu thương mại + giảm giá hàng mua được hưởng) + Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho xuất kho là phương pháp thực tế đích danh. + Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh giá trị hiện có, tình hình tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên sổ kế toán của từng loại hàng hoá. Đối với khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho thì công ty không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Do giá trị hàng tồn kho trong Công ty là không lớn vì công ty chủ yếu mua hàng rồi xuất bán thẳng không qua nhập kho. *Phương pháp kế toán TSCĐ: Nguyên giá của TSCĐ được xác định là toàn bộ chi phí mà đơn vị bỏ ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào vị trí sẵn sàng sử dụng. TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích ước tính của từng loại tài sản. Tỷ lệ khấu hao được tính phù hợp với tỷ lệ khấu hao quy định tại quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 /12/2003 của Bộ Tài chính. *Thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất 5%. Toàn bộ thuế GTGT đầu ra trong kỳ được khấu trừ với thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ. *Hệ thống chứng từ: Chứng từ là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, vừa là phương tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ kinh tế đó. Hiện nay,Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính và có đăng ký với cơ quan thuế. Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán đang áp dụng tại Công ty bao gồm: phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT,… *Hình thức ghi sổ kế toán: Căn cứ vào quy mô kinh doanh, yêu cầu của quản lý, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán, hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty TNHH TM Minh Nguyên là hình thức chứng từ ghi sổ. Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Chứng từ kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối kỳ, khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong kỳ trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. *Báo cáo kế toán: Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Công ty lập đầy đủ các báo cáo bắt buộc: Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh, Bản Thuyết minh báo cáo tài chính, Bảng Cân đối tài khoản. Ngoài ra, Công ty lập thêm các báo cáo khác: tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, Công ty không lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Bên cạnh đó công ty lập các báo cáo quản trị nhằm cung cấp thông tin cần thiết, kịp thời cho lãnh đạo Công ty để có phương hướng và biện pháp trong kinh doanh nhằm nâng cao lợi nhuận. Các báo cáo quản trị gồm: báo cáo tình hình công nợ, báo cáo tình hình tăng giảm doanh thu, lợi nhuận,… Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN 2.1. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN Công ty đã áp dụng chế độ kế toán mới trong việc kế toán tại doanh nghiệp nhưng không phải đã điều chỉnh toàn bộ mà vẫn còn một số điểm chưa điều chỉnh hoàn toàn. Chẳng hạn, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho vẫn sử dụng theo mẫu của QĐ số :1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 1 năm 1995 của Bộ Tài Chính. Phiếu xuất kho sử dụng trong trường hợp tiêu thụ hàng hoá trực tiếp tại kho của Công ty hoặc tiêu thụ trực tiếp qua kho. Do Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi về hàng tồn kho nên kế toán Công ty sử dụng 2 tài khoản: TK 156 và TK 632 để theo dõi tình hình tăng giảm hàng hoá và kế toán giá vốn hàng bán. Các sổ được sử dụng để phản ánh Giá vốn hàng bán bao gồm: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 632. Công ty không mở sổ chi tiết giá vốn hàng bán mà chỉ mở sổ chi tiết hàng hoá để theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất và tồn kho cả về số lượng và giá trị của từng thứ hàng
Luận văn liên quan