Luận văn Khảo sát các mô hình nuôi cá rô đồng (anabas testudineus) ở tỉnh Đồng Tháp

Đề tài “Khảo sát các mô hình nuôi cá rô đồng (Anabas testudineus) ởtỉnh Đồng tháp” được thực hiện từtháng 1 đến tháng 5 năm 2009 ởba huyện Cao Lãnh, ThápMười và Lai Vung tỉnh Đồng Tháp. Đềtài đã phỏng vấn trực tiếp 33 hộ nuôi cá rô đồng trong ao đất và 33 hộnuôi cá rô đồng trên ruộng theo mẫu soạn sẳn với những nội dung vềkết cấu môhình nuôi, khíacạnh kỹthuật, hiệu quả kinh tếvà nhận thức của người dân vềcác môhình này. Qua kết quảkhảo sát cho thấy nghềnuôi cá rô đồng đang được phát triển mạnh ởtỉnh Đồng Tháp. Diện tích đất trung bình sửdụng ch mô hình nuôi cá rô đồng trong ao đất là 0,51±0,36 ha/hộvà trên ruộng là 1,57±1,89 ha/hộ. Mùa vụnuôi chủyếu là mùa lũtừtháng 4 đến tháng 8 hằng năm. Năng suất bình quân của môhình nuôi cá rô đồng trong ao đất là 43.225,3±19.189,4 kg/ha/năm và trên ao ruộng là 23.927,6±8.519,5 kg/ha/năm. Tổng chi phí cho môhình nuôi cá rô đồng trong ao đất là 741±416 triệu đồng/ha/năm vàtrênruộng là 453±216 triệu đồng/ha/năm. Và lợi nhuận trung bình của môhình nuôi trong aovà trên ruộng lần lượt là 493±400 triệu đồng/ha/nămvà 246±332 triệu đồng/ha/năm. Khi thực hiện môhình nuôi cá rô đồng trong ao đất và và môhình nuôicá rô đồng trên ruộng, người nuôi thường gặp nhiều khó khăn nhất vềchi phí và giá cá rô đồng thương phẩm. Cần đềra các giải pháp đểkhắc phục nhằm phát triển nghềnuôi cá rô đồng bền vững vềlâu dài nhưnâng cao chất lượng con giống, nâng cao trình độkỹthuật, nâng cấp hệthống thủy lợi, hỗtrợvốn cho người nuôi.

pdf64 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3338 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát các mô hình nuôi cá rô đồng (anabas testudineus) ở tỉnh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN DƯƠNG THỊ CẨM LIÊN KHẢO SÁT CÁC MÔ HÌNH NUÔI CÁ RÔ ĐỒNG (Anabas testudineus) Ở TỈNH ĐỒNG THÁP LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ 2009 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN DƯƠNG THỊ CẨM LIÊN KHẢO SÁT CÁC MÔ HÌNH NUÔI CÁ RÔ ĐỒNG (Anabas testudineus) Ở TỈNH ĐỒNG THÁP LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Ths. NGUYỄN THANH LONG 2009 LỜI CẢM TẠ Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Thanh Long đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Xin chân thành biết ơn toàn thể quý Thầy, Cô của Khoa Thủy sản, trường Đại học Cần Thơ đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành đề tài và đã truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong những năm học tập tại trường. Xin gởi lời biết ơn chân thành đến các anh chị, các cô chú đang công tác tại Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, các cơ quan chính quyền địa phương, sự nhiệt tình của bà con nông dân ở tỉnh Đồng Tháp đã cung cấp thông tin và giúp đỡ cho tôi trong quá trình phỏng vấn và thu thập số liệu. Sau cùng là xin biết ơn đến các bạn lớp Quản Lý Nghề Cá K31 đã nhiệt tình giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và thời gian thực hiện đề tài. Dương Thị Cẩm Liên ii TÓM TẮT Đề tài “Khảo sát các mô hình nuôi cá rô đồng (Anabas testudineus) ở tỉnh Đồng tháp” được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2009 ở ba huyện Cao Lãnh, Tháp Mười và Lai Vung tỉnh Đồng Tháp. Đề tài đã phỏng vấn trực tiếp 33 hộ nuôi cá rô đồng trong ao đất và 33 hộ nuôi cá rô đồng trên ruộng theo mẫu soạn sẳn với những nội dung về kết cấu mô hình nuôi, khía cạnh kỹ thuật, hiệu quả kinh tế và nhận thức của người dân về các mô hình này. Qua kết quả khảo sát cho thấy nghề nuôi cá rô đồng đang được phát triển mạnh ở tỉnh Đồng Tháp. Diện tích đất trung bình sử dụng ch mô hình nuôi cá rô đồng trong ao đất là 0,51±0,36 ha/hộ và trên ruộng là 1,57±1,89 ha/hộ. Mùa vụ nuôi chủ yếu là mùa lũ từ tháng 4 đến tháng 8 hằng năm. Năng suất bình quân của mô hình nuôi cá rô đồng trong ao đất là 43.225,3±19.189,4 kg/ha/năm và trên ao ruộng là 23.927,6±8.519,5 kg/ha/năm. Tổng chi phí cho mô hình nuôi cá rô đồng trong ao đất là 741±416 triệu đồng/ha/năm và trên ruộng là 453±216 triệu đồng/ha/năm. Và lợi nhuận trung bình của mô hình nuôi trong ao và trên ruộng lần lượt là 493±400 triệu đồng/ha/năm và 246±332 triệu đồng/ha/năm. Khi thực hiện mô hình nuôi cá rô đồng trong ao đất và và mô hình nuôi cá rô đồng trên ruộng, người nuôi thường gặp nhiều khó khăn nhất về chi phí và giá cá rô đồng thương phẩm. Cần đề ra các giải pháp để khắc phục nhằm phát triển nghề nuôi cá rô đồng bền vững về lâu dài như nâng cao chất lượng con giống, nâng cao trình độ kỹ thuật, nâng cấp hệ thống thủy lợi, hỗ trợ vốn cho người nuôi. iii MỤC LỤC CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ............................................................... 1 1.1 Giới thiệu .......................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu của đề tài............................................................................................ 2 1.3 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 2 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................... 3 2.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 3 2.1.1 Vị trí địa lý ............................................................................................. 3 2.1.2 Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 3 2.1.3 Khí hậu ................................................................................................... 4 2.2 Tình hình nuôi thủy sản ở trên thế giới ............................................................ 4 2.3 Tình hình nuôi cá rô đồng ở Việt Nam............................................................. 5 2.4 Tình hình nuôi cá rô đồng ở Đồng bằng sông Cửu Long................................. 5 2.5 Tình hình nuôi cá rô đồng ở Đồng Tháp .......................................................... 6 2.6 Nhận thức của người nuôi cá rô đồng............................................................... 6 2.7 Đặc điểm phân loại, hình thái và phân bố ........................................................ 7 2.7.1 Đặc điểm phân loại................................................................................. 7 2.7.2 Đặc điểm hình thái ................................................................................. 7 2.7.3 Đặc điểm phân bố................................................................................... 8 2.7.4 Dinh dưỡng............................................................................................. 8 2.7.5 Tăng trưởng ............................................................................................ 9 2.7.6 Sinh sản .................................................................................................. 9 2.7.7 Kỹ thuật nuôi cá rô đồng ...................................................................... 10 2.8 Hiệu quả kinh tế của nghề nuôi cá rô đồng .................................................... 10 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 12 iv 3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................... 12 3.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 12 3.2.1 Vật liệu nghiên cứu .............................................................................. 12 3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 12 3.2.3 Số mẫu khảo sát.................................................................................... 14 3.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu.......................................................... 14 CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................... 16 4.1 Tình hình nghề nuôi cá rô đồng ở tỉnh Đồng Tháp ........................................ 16 4.2 Một số thông tin chung về hộ nuôi cá rô đồng ............................................... 17 4.2.1 Về trình độ văn hoá của người nuôi ..................................................... 17 4.2.2 Lao động trong mô hình cá rô đồng ..................................................... 18 4.2.3 Kinh nghiệm nuôi cá rô đồng..........................................................................18 4.3 Khía cạnh kỹ thuật nuôi của mô hình nuôi cá rô đồng................................... 19 4.3.1 Kết cấu ao nuôi..................................................................................... 19 4.3.2 Mùa vụ nuôi.......................................................................................... 20 4.3.4 Khía cạnh kỹ thuật các mô hình nuôi cá rô đồng................................. 21 4.3.5. Chất lượng giống cá rô đồng ............................................................... 25 4.3.6. Thức ăn sử dụng trong các mô hình nuôi............................................ 26 4.3.7 Quản lý ao nuôi .................................................................................... 27 4.4. Hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của các mô hình nuôi ......................................... 30 4.4.1 Chi phí cố định ..................................................................................... 30 4.4.2 Chi phí biến đổi .................................................................................... 31 4.4.3 Tổng chi phí của mô hình nuôi cá rô đồng........................................... 32 4.4.4 Hiệu quả kinh tế ................................................................................... 33 4.5 Nhận thức của nông hộ............................................................................ 35 4.5.1 Khía cạnh môi trường........................................................................... 35 4.5.2 Khía cạnh xã hội................................................................................... 37 4.6 Những thuận lợi và khó khăn trong các mô hình nuôi cá rô đồng ................. 37 4.6.1 Những thuận lợi.................................................................................... 37 v 4.6.2 Những khó khăn ................................................................................... 38 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT................................ 40 5.1 Kết luận........................................................................................................... 40 5.2 Đề xuất............................................................................................................ 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 41 PHỤ LỤC ................................................................................... 43 vi DANH SÁCH BẢNG Bảng 4.1 Diện tích nuôi cá rô đồng tỉnh Đồng Tháp từ năm 2006 - 2008 (ha)... .16 Bảng 4.2 Sản lượng cá rô đồng tỉnh Đồng Tháp từ năm 2006 đến - 2008 (tấn) .. 17 Bảng 4.3 DT, SL, NS cá rô đồng tỉnh Đồng Tháp năm 2008 (tấn/ha) ................ 17 Bảng 4.4 Số lao động trong mô hình nuôi cá rô đồng.......................................... 18 Bảng 4.5 Kinh nghiệm nuôi cá rô đồng của nông hộ ........................................... 19 Bảng 4.6 Cơ cấu và diện tích đất của nông hộ ..................................................... 20 Bảng 4.7 Mùa vụ nuôi cá rô đồng......................................................................... 20 Bảng 4.8 Số lần sên vét ao nuôi............................................................................ 21 Bảng 4.9 Các chỉ tiêu thả giống............................................................................ 23 Bảng 4.10. Năng suất cá rô đồng thu được ở hai mô hình nuôi ........................... 24 Bảng 4.11. Chế độ thay nước trong mô hình nuôi cá rô đồng.............................. 28 Bảng 4.12 Xử lý nước cấp vào ao nuôi ................................................................ 29 Bảng 4.13. Chi phí cố định của các mô hình nuôi cá rô đồng ............................. 31 Bảng 4.14. Chi phí biến đổi ở các mô hình nuôi cá rô đồng .............................. .32 Bảng 4.15 Tổng chi phí của mô hình nuôi cá rô đồng.......................................... 33 Bảng 4.16 Chi phí, thu nhập, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của hai mô hình..... 35 Bảng 4.17 Khía cạnh môi trường.......................................................................... 36 Bảng 4.18 Khía cạnh xã hội.................................................................................. 37 Bảng 4.19 Những thuận lợi và khó khăn của mô hình nuôi cá rô đồng ............... 38 vii DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1 Cá rô đồng (Anabas restudies Bloch, 1792) ........................................... 8 Hình 4.1 Trình độ văn hóa gười nuôi ................................................................... 18 Hình 4.2 Nguồn giống cá rô đồng dùng để nuôi .................................................. 26 Hình 4.3 Một số bệnh thường gặp trong quá trình nuôi ....................................... 30 viii CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1 Giới thiệu Với diện tích mặt nước ngọt hơn 600.000 ha, Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) được xem là vùng có tiềm năng lớn về nuôi thủy sản nước ngọt, đặc biệt là nghề nuôi cá. Nghề cá nước ngọt ở ĐBSCL trong những năm qua đã có bước phát triển mạnh cả về diện tích, sản lượng, năng suất nuôi và tạo nguồn sản phẩm lớn cho xuất khẩu. Bên cạnh những đối tượng nuôi truyền thống như cá chép, mè trắng, mè hoa, trắm cỏ, cá trôi,… thì nhiều loài cá địa phương cũng rất được chú ý phát triển như cá rô đồng, mè vinh, sặc rằn, basa, cá tra, bống tượng, lóc bông,… trong các đối tượng trên thì cá rô đồng (Anabas testudineus) đang được xem là loài nuôi có triển vọng nhất vì cá sống được trong các loại hình thủy vực khác nhau như: Ao, ruộng, bè, sông, rạch,… đặc biệt là vùng đất bị nhiễm phèn nhẹ, cá có thể nuôi theo nhiều hình thức khác nhau và quan trọng nhất là cá rô đồng có giá trị kinh tế cao và được nhiều người ưa thích. Vấn đề hiệu quả kinh tế và kỹ thuật nuôi cá rô đồng cũng trở nên cần thiết và quan trọng trong bối cảnh phát triển nghề cá hiện nay ở ĐBSCL. Trong những năm gần đây, phong trào nuôi cá rô đồng phát triển ở nhiều nơi trong khu vực ĐBSCL như ở Châu Thành - Hậu Giang, Tam Nông - Đồng Tháp,… bước đầu cũng đem lại một số kết quả khá khả quan, góp phần cải thiện đời sống vật chất cho người nuôi. Bên cạnh đó, phần lớn người dân dựa vào đặc tính dễ nuôi của cá nên đã sử dụng nhiều loại thức ăn sẵn có của địa phương và cách cho ăn còn theo chủ quan của mỗi người (Lê Văn Tính, 2002). Trong nghề nuôi cá thì hiệu quả kinh tế là yếu tố ảnh hưởng và quyết định đến sự thành công của người nuôi. Vì thế việc nghiên cứu vấn đề hiệu quả kinh tế và kỹ thuật của từng mô hình nuôi cá rô đồng đã trở nên quan trọng và cần thiết. Chính vì vậy đề tài “Khảo sát các mô hình nuôi cá rô đồng (Anabas testudineus) ở tỉnh Đồng Tháp” đã được thực hiện. 1 1.2 Mục tiêu của đề tài Khảo sát hiện trạng các mô hình nuôi cá rô đồng nhằm cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc phát triển nghề nuôi cá rô đồng ở tỉnh Đồng Tháp. 1.3 Nội dung nghiên cứu − Khảo sát hiện trạng các mô hình nuôi cá rô đồng; − So sánh một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các mô hình nghiên cứu; − Nhận thức của người nuôi cá rô đồng tại địa bàn nghiên cứu. 2 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Điều kiện tự nhiên 2.1.1 Vị trí địa lý Đồng Tháp là một tỉnh của vùng ĐBSCL ở đầu nguồn sông Tiền, phía Bắc giáp Long An, phía Tây Bắc giáp tỉnh Preyveng – Campuchia, phía Nam giáp An Giang và Cần Thơ. Tổng diện tích tự nhiên là 3.238 km2 trong đó có 2/3 diện tích tự nhiên thuộc khu vực Đồng Tháp Mười, với 9 huyện, 1 thành phố, 1 thị xã và trung tâm tỉnh được đặt tại Cao Lãnh. Đồng Tháp có đường biên giới quốc gia với Campuchia dài khoảng 50 km từ Hồng Ngự đến Tân Hồng, với 4 cửa khẩu đó là cửa khẩu Thông Bình, cửa khẩu Dinh Bà, cửa khẩu Mỹ Cân và cửa khẩu Thường Phước. Hệ thống đường quốc lộ như là quốc lộ 30, quốc lộ 80 và quốc lộ 45 gắn kết Đồng Tháp với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong khu vực. Địa hình của tỉnh Đồng Tháp được chia thành 2 vùng lớn như: Vùng phía Bắc sông Tiền với diện tích tự nhiên là 250.731 ha, thuộc khu vực Đồng Tháp Mười, địa hình tương đối bằng phẳng, hướng dốc từ phía Tây Bắc đến phía Đông Nam; Vùng phía Nam sông Tiền với diện tích tự nhiên 73.074 ha, nằm kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu, địa hình có dạng lòng máng, hướng dốc từ hai bên sông vào giữa. 2.1.2 Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên là 304.421 ha. Đồng Tháp có 4 nhóm đất chính: Nhóm đất phù sa có diện tích 191.769 ha. Đây là nhóm đất thích hợp cho việc trồng lúa tăng vụ và các cây ăn trái đặc sản; nhóm đất phèn có diện tích 84.382 ha; đất xám có diện tích 28.150 ha; nhóm đất cát có diện tích 120 ha. Đất đai của tỉnh Đồng Tháp có kết cấu mặt bằng kém bền vững và tương đối thấp cho nên muốn xây dựng mặt bằng đòi hỏi kinh phí cao nhưng lại rất phù hợp cho sản xuất lượng thực. Tài nguyên rừng: Trước đây ở Đồng Tháp Mười được bao phủ bởi rừng rậm, cây tràm và coi là đặc thù của Đồng Tháp Mười. Mặt khác, do khai thác không hợp lý đã làm giảm đến mức báo động và gây nên mất cân sự bằng sinh thái. Ngày nay, diện tích rừng tràm chỉ còn dưới 10.000 ha nhưng động vật, thực vật rừng rất đa dạng như: Rắn, rùa, cá, tôm, trăn, cò và đặc biệt là sếu cổ trụi. Theo số liệu thống 3 kê năm 1999, rừng tràm với diện tích là 8.912 ha phân bổ chủ yếu ở huyện Tam Nông, Tháp Mười, Cao Lãnh còn rừng bạch đàn với diện tích là 144 ha ở huyện Tân Hồng. Số lượng cây phân tán được tăng dần qua các năm, bình quân mỗi năm trồng mới khoảng 3 triệu cây, đến 2002 toàn tỉnh đạt khoảng 64 triệu cây phân tán các loại. Tài nguyên nước: Đồng Tháp Mười ở đầu nguồn sông Cửu Long nên có nguồn nước mặt khá dồi dào, nguồn nước ngọt quanh năm không bị nhiễm mặn. Ngoài ra còn có hai nhánh sông Sở Hạ và sông Sở Thượng bắt nguồn từ Campuchia đổ ra sông Tiền ở Hồng Ngự. Phía Nam còn có sông Cái Tàu Hạ, Cái Tàu Thượng, sông Sa Đéc,… hệ thống kênh rạch chằng chịt. 2.1.3 Khí hậu Đồng Tháp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, đồng nhất trên địa giới toàn tỉnh, có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình trong năm là 82,5%, số giờ nắng trung bình là 6,8 giờ/ngày. Lượng mưa trung bình từ 1.170 đến 1.520 mm, tập trung vào mùa mưa, chiếm từ 90% đến 95% lượng mưa cả năm. Đặc điểm khí hậu này tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp (nguồn: 2.2 Tình hình nuôi thủy sản ở trên thế giới Trong thời gian qua, ngành thủy sản ngày càng phát triển và dần dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia và là nguồn cung cấp thực phẩm quan trọng cho cộng đồng dân cư trên toàn thế giới. Không những phát triển về số lượng và giá trị, ngành thủy sản còn có những bước thay đổi cơ bản về cơ cấu sản xuất. Năm 2003, tỷ lệ của nuôi trồng thủy sản trong tổng sản lượng thủy sản thế giới đã tăng lên 31,7%. Theo thống kê của FAO, năm 2003, tổng sản lượng thủy sản của thế giới đạt gần 132 triệu tấn, trong đó lĩnh vực khai thác đạt 90 triệu tấn và nuôi đạt gần 42 triệu tấn. Bên cạnh đó, sản lượng thủy sản dùng làm thực phẩm khoảng 101 triệu tấn, chiếm hơn 76,5%. Có thể nói nghề nuôi thủy sản trên thế giới phát triển rất mạnh với đội ngủ cán bộ có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Sự phát triển của nghề nuôi thủy sản được khẳng định trong mối quan hệ với tổng sản lượng thủy sản trong vùng, khu vực và toàn cầu. Sản lượng nuôi thủy sản các nước Châu Á chiếm khoảng 88% tổng sản lượng thủy sản trên thế giới (nguồn: 4 2.3 Tình hình nuôi cá rô đồng ở Việt Nam Trong khi con cá tra lao đao vì giá, thì cá rô đồng đang thắng thế, giá cá rô đồng luôn đứng ở mức trên 30.000 đ/kg. Và chuyện nông dân ồ ạt đào ao để nuôi cá rô đồng, giống như thời hoàng kim của con cá tra, làm cho nhiều người nuôi không khỏi băn khoăn về việc phát triển nghề nuôi cá rô đồng có được phát triển bền vững không. Giá bán cá rô đồng cao, cá loại 1 được bán với giá từ 35.000 đến 37.000 đ/kg, còn cá xô là 30.000 đ/kg. Song, ngành nông nghiệp cũng đã xác định thủy sản là thế mạnh sau cây lúa và cây mía để tăng GDP của ngành trong năm nay và những năm tiếp theo. Chỉ có cá tra hiện nay là đáng lo ngại về đầu ra và thị trường giá cả. Riêng đối với cá rô đồng có đầu ra ổn định, có quy hoạch cho từng vùng nuôi, tuy nhiên sản lượng còn thấp nên chưa đáng lo ngại về đầu ra. Với giá cả cá hấp dẫn, việc đào ao nuôi ồ ạt khả năng sẽ ảnh hưởng đến môi trường nước xung quanh đó là điều khó tránh khỏi. Vì vậy, các hộ nuôi cần phải có ao lắng lọc để giữ môi trường chung, đảm bảo vùng nuôi được lâu dài an toàn dịch bệnh (nguồn: 2.4 Tình hình nuôi cá rô đồng ở Đồng bằng sông Cửu Long Cá rô đồng là loài cá sống trong môi trường nước ngọt ở vùng nhiệt đới và khả năng thích nghi của chúng đối với môi trường sống rất tốt, đặt biệt là cá có thể hô hấp bằng khí trời nhờ cơ quan hô hấp phụ, nên có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện môi trường bất lợi ở ngoài tự nhiên (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). Song, cá rô đồng là đối tượng dễ nuôi, có chất lượng thịt thơm ngon, không có xương dăm và có giá trị thương phẩm cao. Theo thông kê của Sở Nông Nghiệp tỉnh Cần Thơ năm 1997 thì cá rô đồng đang được chú ý nuôi theo nhiều hình thức khác nhau như nuôi trong ao, ruộng, bè,… đặc biệt là nuôi thâm canh tron
Luận văn liên quan