Luận văn Khảo sát thành phần hóa học cây Đại bi (Blumea Balsamifera) họ cúc (Asteraceae)

Việt Nam là một nước nhiệt đới có hệ động thực vật phong phú và đa dạng, đặc biệt là có nhiều cây cỏvới dược tính quý giá. Từngàn đời, nhân dân ta đã biết vận dụng những dược tính từnguồn dược liệu tựnhiên trong phòng ngừa và điều trịnhững bệnh thông thường cho đến những bệnh nan y. Với ưu điểm ít tác dụng phụ đi kèm, những bài thuốc từthảo mộc vẫn chiếm ưu thế đáng kểtrong thời đại Tây y phát triển nhưhiện nay. Ngày nay, cùng với việc nghiên cứu ly trích các hoạt chất có dược tính từcác nguồn dược thảo đểbào chếthành các chếphẩm có hàm lượng hoạt chất cao nhằm đáp ứng và nâng cao hiệu quảtrong điều trịbệnh, các nhà khoa học vẫn không ngừng khảo sát và nghiên cứu thành phần hoá học của nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá này, nhằm tìm tòi phát hiện những tính năng mới có thể ứng dụng trong y học. Cây đại bi (Blumea balsamifera) từlâu đã được biết đến nhưlà một thần dược trong chữa trịbệnh ho, viêm họng, đau lưng, thấp khớp, xông hơi giải cảm. Ngoài ra, cây đại bi còn có đặc tính chữa bệnh viêm nhiễm, viêm gan. Bên cạnh đó, thửnghiệm trên khảnăng ức chếenzym XO, enzym đóng vai trò quan trọng trong việc gây ra bệnh gút, cho kết quảrất khảquan. Điều này đã thôi thúc chúng tôi mong muốn tìm hiểu thêm vềthành phần hóa học của cây đại bi, nhằm góp phần đi sâu vào ứng dụng trong chữa trịcăn bệnh thời đại phổbiến hiện nay - bệnh gút.

pdf33 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2667 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát thành phần hóa học cây Đại bi (Blumea Balsamifera) họ cúc (Asteraceae), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khảo sát thành phần hóa học cây đại bi (Blumea balsamifera), họ cúc (Asteraceae) HVCH: Nguyễn Thị Mai Hương GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Mai 21 2. NGHIÊN CỨU 2.1 Giới thiệu chung Trong luận văn này chúng tôi tiến hành khảo sát thành phần hóa học cây đại bi thu hái tại Đà Lạt (Lâm Đồng), vào tháng 12 năm 2006. Mẫu cây được phơi khô, xay nhỏ rồi trích nóng với metanol theo phương pháp đun hoàn lưu, lọc, thu hồi dung môi được cao MeOH thô. Hòa tan cao MeOH thô vào nước rồi chiết lần lượt với các dung môi hexan, cloroform, etyl acetat, thu hồi dung môi được các cao tương ứng. Tiến hành thử hoạt tính các cao thô trên với enzym XO, kết quả cho thấy cao CHCl3 (IC50=5,0 μg/ml) và cao EtOAc (IC50=1,0 μg/ml) có hoạt tính ức chế enzym XO mạnh nhất. Sau đó lần lượt tiến hành sắc ký cột silica gel trên cao CHCl3, EtOAc với nhiều hệ dung ly có độ phân cực khác nhau. Chúng tôi đã cô lập được ba hợp chất từ cao CHCl3 ký hiệu là (1), (2) và (4); bốn hợp chất từ cao EtOAc ký hiệu là (3), (5), (6) và (7). 2.2 Biện luận và kết quả Bằng các phương pháp phổ nghiệm 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT-NMR, HSQC- NMR, HMBC-NMR, cấu trúc của các hợp chất trên được xác định là: quercetin-3,7,3’- trimetyl eter (1); quercetin-3,3’,4’-trimetyl eter (2); 5,7,3’,5’-tetrahydroxyl flavanon (3); dihydroquercetin-7,4’-dimetyl eter (4); dihydroquercetin-7- metyl eter (5); (2R,3R)-4’-O-metyldihydroquercetin (6); (2R,3S)-4’-O-metyldihydroquercetin (7). Quercetin-3,7,3’-trimetyl eter (1) Quercetin-3,3’,4’-trimetyl eter (2) Khảo sát thành phần hóa học cây đại bi (Blumea balsamifera), họ cúc (Asteraceae) HVCH: Nguyễn Thị Mai Hương GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Mai 22 5,7,3’,5’-Tetrahydroxylflavanon (3) Dihydroquercetin-7,4’-dimetyl eter (4) Dihydroquercetin-7- metyl eter (5) (2R,3R)-4’-O-metyldihydroquercetin (6) (2R,3S)-4’-O-metyldihydroquercetin (7). O OOH HO OH 5 2 3 7 9 10 1' 3' OH 5' O OOH H3CO OH OCH3 OH 2 3 5 7 1' 3' 4' 9 10 Khảo sát thành phần hóa học cây đại bi (Blumea balsamifera), họ cúc (Asteraceae) HVCH: Nguyễn Thị Mai Hương GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Mai 23 2.1.1 Khảo sát phổ của hợp chất (1) Hình 2.1 - Công thức cấu tạo của hợp chất (1). Tinh thể hình kim màu vàng nhạt. Tan trong dung môi CHCl3, DMSO. Phổ 1H-NMR (phụ lục 1) có tín hiệu của nhóm hydroxyl -OH kiềm nối [δH 12,68 ppm (1H; s)]. Các mũi còn lại thuộc vùng trường thấp của vòng thơm với hai proton meta của vòng benzen [δH 6,78 ppm (1H; d; J=2,0 Hz; H-8)]; [δH 6,37 ppm (1H; d; J=2,0 Hz; H-6)] cho ta dự đoán là của vòng benzen 1, 2, 3, 5 tứ hoán và ba proton [δH 7,67 ppm (1H; d; J= 2,0 Hz; H-2’)]; [δH 7,63 ppm (1H; dd; J= 2,0 Hz và 8,5 Hz; H-6’)]; [δH 6,96 ppm (1H; d; J= 8,5 Hz; H-5’)] cho thấy hợp chất (1) còn có thêm một vòng benzen 1, 3, 4 tam hoán. Ngoài ra ở vùng trường cao có các tín hiệu [δH 3,82 ppm (3H; s)] và [δH 3,87 ppm (6H; s)] đây là ba proton của nhóm - OCH3 gắn trên nhân thơm. Phổ 13C-NMR và DEPT (phụ lục 2, 3) cho thấy hợp chất (1) có mười carbon tứ cấp, trong đó có bảy tín hiệu carbon tứ cấp ở vùng trường thấp 137,9 -164,3 ppm cho thấy chúng mang oxygen, ngoài ra còn có năm carbon metin (-CH<) cùng với ba carbon metyl (-CH3) của nhóm -OCH3 ở vùng trường cao 55-60 ppm, một tín hiệu carbon carbonyl tiếp cách [δC 178,0 ppm]. Từ dữ liệu phổ 1H, 13C và DEPT cho thấy hợp chất (1) là dẫn xuất của flavonol. Trên vòng A, phổ HMBC-NMR (phụ lục 5) cho thấy proton của nhóm -OH kiềm nối [δH 12,68 ppm (1H; s)] cho tương quan với một carbon tứ cấp mang Khảo sát thành phần hóa học cây đại bi (Blumea balsamifera), họ cúc (Asteraceae) HVCH: Nguyễn Thị Mai Hương GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Mai 24 oxygen [δC 160,9 ppm], một carbon tứ cấp không mang oxygen [δC 105,2 ppm] và một carbon metin [δC 97,8 ppm] xác nhận chúng lần lượt là C-5 [δC 160,9 ppm]; C- 10 [δC 105,2 ppm] và C-6 [δC 97,8 ppm]. Tương ứng trên phổ HSQC-NMR (phụ lục 4) xác nhận proton H-6 [δH 6,37 ppm (1H; d; J=2,0 Hz)]. Proton mũi đôi [δH 6,78 ppm (1H; d; J=2,0 Hz)] được xác định là H-8 do có tương quan với C-10 [δC 105,2 ppm]. Proton H-8 này còn cho tương quan với carbon tứ cấp mang oxygen [δC 156,3 ppm] là C-9. Vị trí C-7 [δC 165,1 ppm] được xác nhận bởi tương quan của proton H-6 và H-8. Tương quan HMBC giữa proton của nhóm -OCH3 [δH 3,87 ppm (3H; s)] với C-7 [δC 165,1 ppm] chứng tỏ trên C-7 mang nhóm thế -OCH3 . Trên vòng B, chỉ có H-5’ và H-2’ có tương quan HMBC với [δC 147,5 ppm], còn H-6’ không có tương quan này. Như vậy [δC 147,5 ppm] là của C-3’. Proton - OCH3 [δH 3,87 ppm (3H; s)] có tương quan HMBC với C-3’. Do đó nhóm -OCH3 sẽ gắn trên C-3’ và -OH gắn trên C-4’. Hình 2.2 – Một số tương quan HMBC của hợp chất (1). Từ các phân tích trên, hợp chất (1) được đề nghị là quercetin-3,7,3’-trimetyl eter trên cơ sở so sánh với tài liệu tham khảo[16] (bảng 2.2) thì thấy dữ liệu phổ trùng khớp. Khảo sát thành phần hóa học cây đại bi (Blumea balsamifera), họ cúc (Asteraceae) HVCH: Nguyễn Thị Mai Hương GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Mai 25 Số liệu phổ 1H, 13C và tương quan HMBC của hợp chất (1) được trình bày trong bảng 2.1. Bảng 2.1 – Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz), 13C-NMR (125 MHz) và tương quan HMBC của hợp chất (1) trong dung môi DMSO-d6. Tương quan HMBC (1H Æ 13C) Vị trí Loại C δΗ (ppm) δC (ppm) 2J 3J 2 =C(OR)- 155,8 3 =C(OMe)- 137,9 4 >C=O 178,0 5 =C(OH)- 160,9 6 =CH- 6,37 (1H; d; J=2,0 Hz) 97,8 C-5; C-7 C-8; C-10 7 =C(OMe)- 165,1 8 =CH- 6,78 (1H; d; J=2,0 Hz) 92,4 C-7; C-9 C-6; C-10 9 =C(OR)- 156,3 10 >C= 105,2 1’ >C= 120,7 2’ =CH- 7,67 (1H; d; J= 2,0 Hz) 112,1 C-1’ C-2; C-4’; C-6’ 3’ =C(OMe)- 147,5 4’ =C(OH)- 149,9 5’ =CH- 6,96 (1H; d; J= 8,5 Hz) 115,6 C-4’ C-1’; C-3’ 6’ =CH- 7,63 (1H; dd; J= 2,0 và 8,5 Hz) 122,3 C-2; C-2’; C-4’ 3- OCH3 -OCH3 3,82 (3H; s) 59,7 C-3 7- OCH3 -OCH3 3,87 (3H; s)+ 55,8* C-7 3’-OCH3 -OCH3 3,87 (3H; s)+ 56,1* C-3’ -OH 12,68 (1H; s) C-5 C-6; C-10 + : các vị trí này trùng lắp lên nhau. * : các vị trí này có thể hoán đổi cho nhau. Khảo sát thành phần hóa học cây đại bi (Blumea balsamifera), họ cúc (Asteraceae) HVCH: Nguyễn Thị Mai Hương GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Mai 26 Bảng 2.2 - So sánh phổ 13C-NMR của hợp chất (1) trong dung môi DMSO- d6 và hợp chất quercetin 3,7,3’- trimetyl eter trong dung môi DMSO-d6.[16] Hợp chất (1) Quercetin 3,7,3'-trimetyl eter Vị trí δC (ppm) δC (ppm) 2 155,8 155,4 3 137,9 137,7 4 178,0 178,8 5 160,9 160,8 6 97,8 97,4 7 165,1 164,3 8 92,4 92,0 9 156,3 155,9 10 105,2 105,0 1’ 120,7 122,1 2’ 112,1 112,1 3’ 147,5 147,3 4’ 149,9 149,7 5’ 115,6 115,5 6’ 122,3 120,7 3- OCH3 59,7 59,4 7- OCH3 55,8* 55,7 3’-OCH3 56,1* 55,5 * : các vị trí này có thể hoán đổi cho nhau. Khảo sát thành phần hóa học cây đại bi (Blumea balsamifera), họ cúc (Asteraceae) HVCH: Nguyễn Thị Mai Hương GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Mai 27 2.1.1 Khảo sát phổ của hợp chất (2) Hình 2.3 - Công thức cấu tạo hợp chất (2). Chất bột màu vàng, tan trong dung môi CHCl3. Phổ 1H-NMR (phụ lục 6) cho thấy hợp chất (2) cũng là một dẫn xuất flavonol tương tự như hợp chất (1). Ở vùng trường thấp có xuất hiện các tín hiệu của proton vòng thơm [δH 7,73 ppm (1H; dd; J=2,0 Hz và 8,5 Hz, H-6’)]; [δH 7,69 ppm (1H; d; J=2,0 Hz; H-2’)]; [δH 7,00 ppm (1H; d; J=8,5 Hz, H-5’)]; [δH 6,41 ppm (1H; d; J=2,0 Hz; H-8)]; [δH 6,28 ppm (1H; d; J=2,0 Hz; H-6)]. Các dữ liệu này cho thấy hợp chất (2) có chứa hai vòng benzen: một vòng benzen 1, 3, 4 tam hoán và một vòng benzen 1, 2, 3, 5 tứ hoán. Ngoài ra, ở vùng trường cao xuất hiện các tín hiệu proton [δH 3,97 ppm (3H; s)]; [δH 3,96 ppm (3H; s)]; [δH 3,83 ppm (3H; s)]. Đây là những proton của nhóm -OCH3 gắn trên nhân thơm. Phổ 13C-NMR (phụ lục 7) và phổ DEPT (phụ lục 8) kết hợp với phân tích phổ hai chiều HSQC-NMR (phụ lục 9), HMBC-NMR (phụ lục 10) cho thấy hợp chất (2) chỉ khác với hợp chất (1) ở những vị trí nhóm -OCH3 trên vòng A và B của dẫn xuất flavonol. Tương quan HMBC giữa các proton metin [δH 3,83 ppm]; [δH 3,96 ppm]; [δH 3,97 ppm] lần lượt với các carbon có [δC 60,3 ppm]; [δC 56,1 ppm]; [δC 56,0 ppm], chứng tỏ các nhóm metoxy lần lượt gắn tại C-3; C-3’; C-4’. Từ các phân tích nêu trên, cấu trúc hợp chất (2) được xác định là quercetin-3, 3’, 4’-trimetyl eter, dữ liệu phổ 1H-NMR của hợp chất (2) được so sánh với tài liệu tham khảo[25] cho bởi bảng 2.4. Khảo sát thành phần hóa học cây đại bi (Blumea balsamifera), họ cúc (Asteraceae) HVCH: Nguyễn Thị Mai Hương GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Mai 28 Số liệu phổ 1H, 13C và tương quan HMBC của hợp chất (2) được trình bày trong bảng 2.3. Hình 2.4 - Một số tương quan HMBC của hợp chất (2) . Bảng 2.3 - Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz), 13C-NMR (125 MHz) và tương quan MBC của hợp chất (2) trong dung môi CDCl3 và CD3OD. Tương quan HMBC (1H Æ 13C) Vị trí Loại C δH (ppm) δC (ppm) 2J 3J 2 =C(OR)- 155,9 3 =C(OMe)- 138,9 4 >C=O 178,8 5 =C(OH)- 6 =CH- 6,28 (1H; d; J=2,0 Hz) 94,2 C-7 C-8; C-10 7 =C(OH)- 164,1 8 =CH- 6,41 (1H; d; J=2,0 Hz) 99,0 C-7; C-9 C-10 9 =C(OR)- 157,1 10 >C= 105,3 1’ >C= 123,1 2’ =CH- 7,69 (1H; d; J= 2,0 Hz) 111,4 C-3’ C-2; C-4’; C-6’ Khảo sát thành phần hóa học cây đại bi (Blumea balsamifera), họ cúc (Asteraceae) HVCH: Nguyễn Thị Mai Hương GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Mai 29 3’ =C(OMe)- 148,8 4’ =C(OMe)- 151,4 5’ =CH- 7,00 (1H; d; J=8,5 Hz) 111,0 C-4’; C-6’ C-1’; C-3’ 6’ =CH- 7,73 (1H; dd; J=2,0 và J= 8,5 Hz) 122,3 C-5’ C-2; C-2’; C-4’ 3-OCH3 -OCH3 3,83 (3H; s) 60,3 C-3 3’-OCH3 -OCH3 3,96 (3H; s) 56,1 C-3’ 4’-OCH3 -OCH3 3,98 (3H; s) 56,0 C-4’ Bảng 2.4 - So sánh phổ 1H-NMR của hợp chất (2) trong dung môi CDCl3 và CD3OD và hợp chất quercetin-3,3’,4’-trimetyl eter trong dung môi CCl4 và C6D6.[25] Hơp chất (2) Quercetin - 3, 3’, 4’- trimetyl eter Vị trí δH ( ppm) δH ( ppm) 2 3 4 5 6 6,28 (1H; d; J=2,0 Hz) 6,11 (1H; d; J=2,0 Hz) 7 8 6,41 (1H; d; J=2,0 Hz) 6,40 (1H; d; J=2,0 Hz) 9 10 1’ 2’ 7,69 (1H; d; J= 2,0 Hz) 7,53 (1H; d; J= 2,0 Hz) 3’ 4’ 5’ 7,00 (1H; d; J=8,5 Hz) 6,88 (1H; d; J=8,5 Hz) 6’ 7,73 (1H; dd; J=2,0 và J= 8,5 Hz) 7,68 (1H; dd; J=2,0 và J= 8,5 Hz) 3-OCH3 3,83 (3H; s) 3,82 (3H; s) 3’-OCH3 3,96 (3H; s) 3,80 (3H; s) 4’-OCH3 3,97 (3H; s) 3,80 (3H; s) Khảo sát thành phần hóa học cây đại bi (Blumea balsamifera), họ cúc (Asteraceae) HVCH: Nguyễn Thị Mai Hương GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Mai 30 2.1.3 Khảo sát phổ của hợp chất (3) Hình 2.5 - Công thức cấu tạo hợp chất (3). Tinh thể vàng cam. Tan tốt trong dung môi aceton, DMSO. Phổ 1H-NMR (phụ lục 11) có tín hiệu của nhóm -OH kiềm nối [δH 12,13 ppm (1H; s)]. Vùng trường thấp có hai tín hiệu proton của vòng thơm [δH 5,87 ppm (1H; d; J=2,0 Hz; H-6)]; [δH 5,88 ppm (1H; d; J=2,0 Hz; H-8)] cho ta dự đoán là của vòng benzen 1, 2, 3, 5 tứ hoán và ba proton [δH 6,74 ppm (1H; s; H-2’)]; [δH 6,87 ppm (1H; s; H-4’)]; [δH 6,74 ppm (1H; s; H-6’)] cho thấy hợp chất (3) còn có thêm một vòng benzen 1, 3, 4 tam hoán. Ngoài ra ở vùng trường cao có các tín hiệu proton [δH 5,37 ppm (1H; dd; J=3,0 Hz và 12,5 Hz; H-2)]; [δH 3,18 ppm (1H; dd; J=12,5 Hz và 17,0 Hz; H-3b)]; [δH 2,68 ppm (1H; dd; J=3,0 Hz và 17,0 Hz; H-3a)], kết hợp với phổ 13C-NMR (phụ lục 12) và DEPT (phụ lục 13), thấy có tín hiệu của nhóm metylen [δC 42,0 ppm] và nhóm metin [δC 78,4 ppm], đồng thời carbon carbonyl dịch chuyển về trường thấp [δC 196,3 ppm]. Ngoài ra còn có ba proton của nhóm OH [δH 9,01 ppm (2H; s)]; [δH 10,87 ppm (1H; s)]. Từ các dữ liệu và phân tích nêu trên cho thấy hợp chất (3) có khung tương tự như hợp chất (1) và (2) nhưng không có nối đôi tại C-2; C-3 nên có dạng flavanon. Khảo sát thành phần hóa học cây đại bi (Blumea balsamifera), họ cúc (Asteraceae) HVCH: Nguyễn Thị Mai Hương GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Mai 31 Hình 2.6 - Hóa học lập thể của C-2 và C-3 trong hợp chất (3). Phổ HSQC-NMR (phụ lục 14) cho thấy hai proton [δH 2,68 ppm] và [δH 3,18 ppm] tương quan với carbon metylen [δC 42,0 ppm], đây là hai proton của C-3. Proton [δH 5,37 ppm] tương quan với carbon metin [δC 78,4 ppm], xác nhận proton của C-2. Hằng số ghép các proton H-2, H-3 như sau: Proton H-2 ghép với H3a (J23a=3,0 Hz), H-2 ghép cặp tiếp với H3b (J23b=12,5 Hz). Proton H3a ghép với H-2 (J23a=3,0 Hz), H3a ghép với H3b (J3a3b=17,0 Hz). H3b ghép với H-2 (J23b=12,5 Hz), H3b ghép với H3a (J3a3b=17,0 Hz). Như vậy H-3a ở tại vị trí δH 2,68 ppm (dd; J= 3,0 và 17,0 Hz); H-3b ở tại δH 3,18 ppm (dd; J= 12,5 và 17,0 Hz) và H-2 tại δH 5,37 ppm (dd; J= 3,0 và 12,5 Hz). Phổ HMBC-NMR (phụ lục 15) cho biết proton của -OH kiềm nối tại C-5 có tương quan với hai carbon tứ cấp [δC 101,8 ppm]; [δC 163,4 ppm] và một carbon metin [δC 95,7 ppm]. Do đó vị trí của các carbon này lần luợt là C-5 [δC 163,4 ppm]; C-10 [δC 101,8 ppm] và C-6 [δC 95,7 ppm]; . Proton H-2 tương quan với một carbon tứ cấp [δC 129,4 ppm]; 2 carbon metin [δC 114,3 ppm]; [δC 115,3 ppm]. Do đó vị trí các carbon này lần lượt là C-1’ [δC - 129,4 ppm]; C-2’ [δC 114,3 ppm]; C-6’ [δC 115,3 ppm]. Như vậy carbon metin còn lại được xác định là của C-4’ [δC 117,9 ppm]. Từ các phân tích trên, hợp chất (3) được đề nghị là 5,7,3’,5’-tetrahydroxyl flavanon. So sánh với tài liệu tham khảo (bảng 2.6) [18] thì thấy dữ liệu phổ trùng khớp. Khảo sát thành phần hóa học cây đại bi (Blumea balsamifera), họ cúc (Asteraceae) HVCH: Nguyễn Thị Mai Hương GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Mai 32 Số liệu phổ 1H, 13C và tương quan HMBC của hợp chất (3) được trình bày trong bảng 2.5. Hình 2.7 - Một số tương quan HMBC của hợp chất (3). Bảng 2.5 - Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz), 13C-NMR (125 MHz) và tương quan HMBC của hợp chất (3) trong dung môi DMSO-d6. Tương quan HMBC (1H Æ 13C) Vị trí Loại C δΗ (ppm) δC (ppm) 2J 3J 2 -CH(OR)- 5,37 (1H; dd; J=3,0 và 12,5 Hz) 78,4 C-1’ C-2’; C-6’ 2,68 (1H; dd; J=3,0 và 17,0 Hz) 3a 3,18 (1H; dd; J=12,5 và3b -CH2(R) - 17,0 Hz ) 42,0 C-2 C-4; C-1’ 4 >C=O 196,3 5 =C(OH)- 163,4 6 =CH- 5,87 (1H; d, J=2,0 Hz) + 95,7 * C-5; C-7 C-8; C-10 7 =C(OH)- 166,6 8 =CH- 5,88 (1H; d; J=2,0 Hz) + 94,9 * C-7; C-9 C-6; C-10 9 =C(OR)- 162,9 10 >C= 101,8 1’ >C= 129,4 2’ =CH- 6,74 (1H; s) ++ 114,3 ** C-1’; C-3’ C-2; C-6’ 3’ =C(OH)- 145,7*** 4’ =CH- 6,87 (1H; s) 117,9 C-3’;C-5’ C-6’ O OOH HO OH 5 2 3 7 9 10 1' 3' OH 5' Khảo sát thành phần hóa học cây đại bi (Blumea balsamifera), họ cúc (Asteraceae) HVCH: Nguyễn Thị Mai Hương GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Mai 33 5’ =C(OH)- 145,2*** 6’ =CH- 6,74 (1H; s) ++ 115,3 ** C-1’; C-5’ C-2; C-2’ -OH 12,13 (1H; s) C-5 C-6; C-10 -OH 10, 75 (1H; s) -OH 9,01 (1H; s) Các vị trí cùng ký hiệu: +, *, **, *** có thể hoán đổi cho nhau. ++: các mũi này trùng lắp lên nhau. Bảng 2.6 - So sánh phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất (3) trong dung môi DMSO-d6 và hợp chất 5,7,3’,5’-tetrahydroxyflavanon trong dung môi DMSO- d6 .[18] Hợp chất (3) 5,7,3’,5’-tetrahydroxyflavanon Vị trí δΗ (ppm) δC (ppm) δΗ (ppm) δC (ppm) 2 5,37 (1H; dd; J=3,0 và 12,5 Hz) 78,4 5,37 ppm (1H; dd; J=3,0 và 12,5 Hz) 78,5 3a 2,68 (1H; dd; J=3,0 và 17,0 Hz) 2,67 ppm (1H; dd; J=3,0 và 17,1 Hz) 3b 3,18 (1H; dd; J=12,5 và 17,0 Hz ) 42,0 3,19 ppm (1H; dd; J=12,5 và 17,1 Hz ) 42,1 4 196,3 196,5 5 163,4 163,0 6 5,87 (1H; d, J=2,0 Hz)+ 95,7* 5,88 (2H; s) +++ 95,9 *** 7 166,6 166,7 8 5,88 (1H; d; J=2,0 Hz)+ 94,9* 5,88 (2H; s) +++ 95,1 *** 9 162,9 163,6 10 101,8 101,9 1’ 129,4 129,6 2’ 6,74 (1H; s) ++ 114,3** 6,75 (2H; s)++++ 114,5**** 3’ 145,7 145,8 4’ 6,87(1H; s) 117,9 6,88 (1H; s) 118,1 5’ 145,2 145,3 6’ 6,74 (1H; s) ++ 115,3** 6,75 (2H; s)++++ 115,5**** Các vị trí cùng ký hiệu: +,+++, *, **, ***, **** có thể hoán đổi cho nhau. Khảo sát thành phần hóa học cây đại bi (Blumea balsamifera), họ cúc (Asteraceae) HVCH: Nguyễn Thị Mai Hương GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Mai 34 Các vị trí cùng ký hiệu: ++, ++++ bị trùng lắp. 2.1.4 Khảo sát phổ của hợp chất (4) Hình 2.8 - Công thức cấu tạo hợp chất (4) . Chất bột trắng, tan trong dung môi CHCl3. Phổ 1H-NMR (phụ lục 16): có tín hiệu của nhóm -OH kiềm nối ở [δH 11,45 ppm (1H; s)]. Các mũi còn lại thuộc vùng trường thấp của vòng thơm [δH 7,08 ppm (1H; d; J=2,0 Hz; H-2’)]; [δH 7,01 ppm (1H, dd, J=2,0 Hz và 8,0 Hz, H-6’)]; [δH 6,91ppm (1H; d; J=8,0 Hz; H-5’)]; [δH 6,10 ppm (1H; d; J=2,0 Hz; H-6)]; [δH 6,04 ppm (1H; d; J=2,0 Hz; H-8)]. Các dữ liệu này cho thấy hợp chất (4) cũng có chứa hai vòng benzen: một vòng benzen 1, 3, 4 tam hoán và một vòng benzen 1, 2, 3, 5 tứ hoán. Ở vùng trường cao xuất hiện tín hiệu của proton [δH 5,00 ppm (1H; d; J=11,5 Hz; H-2)]; [δH 4,54 ppm (1H; d; J=11,5 Hz; H-3)]. Như vậy tương tự như hợp chất (3) hợp chất (4) có khung sườn là một flavanon. Ngoài ra còn có 2 tín hiệu proton [δH 3,90 ppm (3H; s)] và [δH 3,81 ppm (3H; s)], đây là những proton của nhóm –OCH3 gắn trên nhân thơm. Phổ 13C-NMR (phụ lục 17) và phổ DEPT (phụ lục 18) kết hợp với phân tích phổ hai chiều HSQC-NMR (phục lục 19), HMBC-NMR (phụ lục 20, 21) kết hợp với tài liệu tham khảo (bảng 2.8)[18] cho phép kết luận hợp chất (4) là dihydroquercetin-7,4’-dimetyl eter. Số liệu phổ 1H, 13C và tương quan HMBC của hợp chất (4) được trình bày trong bảng 2.7. Khảo sát thành phần hóa học cây đại bi (Blumea balsamifera), họ cúc (Asteraceae) HVCH: Nguyễn Thị Mai Hương GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Mai 35 Hình 2.9 - Một số tương quan HMBC của hợp chất (4). Bảng 2.7 - Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz), 13C-NMR (125 MHz) và tương quan HMBC của hợp chất (4) trong dung môi CDCl3 và CD3OD. Tương quan HMBC (1H Æ 13C) Vị trí Loại C δH (ppm) δC (ppm) 2J 3J 2 -CH(OR)- 5,00 (1H; d; J=11,5 Hz) 83,2 C-3; C-1’ C-4; C-2’; C-6’ 3 -CH(OH)- 4,54 (1H; d; J=11,5 Hz) 72,2 C-2; C-4 C-1’ 4 >C=O 196,5 5 =C(OH)- 163,2 6 =CH- 6,10 (1H; d; J=2,0 Hz) 95,2 C-5; C-7 C-8; C-10 7 =C(OMe)- 168,4 8 =CH- 6,04 (1H; d; J=2,0 Hz) 94,3 C-7; C-9 C-6; C-10 9 =C(OR)- 162,7 10 >C= 101,0 1’ >C= 129,0 2’ =CH- 7,08 (1H; d; J= 2,0 Hz) 114,0 C-3’ C-2; C-4’; C-6’ 3’ =C(OH)- 145,8 4’ =C(OMe)- 147,8 5’ =CH- 6,91 (1H; d; J=8,0 Hz) 110,9 C-4’; C-6’ C-1’; C-3’ 6’ =CH- 7,01 (1H; dd; J=2,0 và J= 8,0 Hz) 119,5 C-2; C-2’; C-4’ 7-OCH3 -OCH3 3,81 (3H; s) 55,8 C-7 Khảo sát thành phần hóa học cây đại bi (Blumea balsamifera), họ cúc (Asteraceae) HVCH: Nguyễn Thị Mai Hương GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Mai 36 4’-OCH3 -OCH3 3,90 (3H; s) 55,6 C-4’ Bảng 2.8 - So sánh phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất (4) trong dung môi CDCl3 và CD3OD và hợp chất dihydroquercetin-7,4’-dimetyl eter trong dung môi DMSO-d6 .[18] Hợp chất (4) Dihydroquercetin-7,4’-dimetyl eter Vị trí δH (ppm) δC (ppm) δH (ppm) δC (ppm) 2 5,00 (1H; d; J=11,5 Hz) 83,2 5,08 (1H; d; J=11,3 Hz) 83,1 3 4,54 (1H; d; J=11,5 Hz) 72,2 4,57 (1H; dd; J=11,3 và J= 6,3 Hz) 71,7 4 196,5 198,3 5 163,2 163,1 6 6,10 (1H; d; J=2,0 Hz) 95,2 6,08 (1H; d; J=2,1 Hz) 95,0 7 168,4 167,7 8 6,04 (1H; d; J=2,0 Hz) 94,3 5,86 (1H; d; J=2,1 Hz) 93,9 9 162,7 162,5 10 101,0 101,5 1’ 129,0 129,6 2’ 7,08 (1H; d; J= 2,0 Hz) 114,0 6,92 (1H; s) 115,2 3’ 145,8 146,3 4’ 147,8 148,1 5’ 6,91 (1H; d; J=8,0 Hz) 110,9 6,94 (1H, d, J=1,5 Hz) 111,9 6’ 7,01 (1H; dd; J=2,0 và J= 8,0 Hz) 119,5 6,90 (1H; d; J=1,5 Hz) 119,4 7-OCH3 3,81 (3H; s) 55,8 3,79 ( 3H; s) 56,1 4’-OCH3 3,90 (3H; s) 55,6 3,78 (3H; s) 55,8 Khảo sát thành phần hóa học cây đại bi (Blumea balsamifera), họ cúc (Asteraceae) HVCH: Nguyễn Thị Mai Hương GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Mai 37 2.1.5 Khảo sát phổ của hợp chất (5) Hình 2.10 - Công thức cấu tạo của hợp chất (5). Chất bột màu vàng, tan tốt trong dung môi DMSO. Phổ 1H-NMR (phụ lục 22), ta thấy có tín hiệu của nhóm hydroxyl -OH kiềm nối [δH 11,80 ppm (1H; s)], ở vùng trường thấp có các tín hiệu [δH 6,89 ppm (1H; s; H-2’)]; [δH 6,75 ppm (2H; s; H-5’ và H-6’)]; [δH 6,06

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf6.pdf
  • pdf0.pdf
  • pdf1.pdf
  • pdf2.pdf
  • pdf3.pdf
  • pdf4.pdf
  • pdf5.pdf
  • pdf7.pdf
  • pdf8.pdf
  • pdf9.pdf
  • pdf10.pdf
Luận văn liên quan