Luận văn Khảo sát thành phần hóa học của hoa cây sơn cúc hai hoa Wedelia Biflora (L.) DC., họ cúc (Asteraceae)

Việt Nam là vùng có khí hậu nhiệt đới, điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loài thực vật. Từxa xưa, con người đã biết sửdụng nhiều loại cây cỏ đểlàm hương liệu, gia vịthực phẩm., đặc biệt là dùng làm thuốc chữa bệnh mặc dù không hiểu rõ thành phần hóa học của cây. ỞViệt Nam, cũng nhưTrung Quốc, Ấn Độ các cây họCúc (Asteraceae) thuộc chi Wedelianhư: Wedelia prostrata (Lỗ địa cúc),Wedelia calendulacea (Sài đất),Wedelia trilobata (Sơn cúc ba thùy) cũng đã được sửdụng nhiều trong các phương thuốc dân gian đểtrịmụn nhọt, lởloét, nhiễm trùng, rắn cắn Tuy nhiên, theo các tài liệu tham khảo, trên thếgiới cây Wedelia biflorachưa được nghiên cứu nhiều vềthành phần hóa học cũng nhưdược tính. Với lý do đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đềtài: “KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA HOA CÂY SƠN CÚC HAI HOA - WEDELIA BIFLORA(L.) DC., HỌCÚC (ASTERACEAE)”. Mục tiêu của đềtài này là cô lập, xác định cấu trúc hóa học các hợp chất đã cô lập trong hoa, tiến hành so sánh đặc tính hóa - thực vật của cây với các cây cùng chi. Hy vọng kết quảnghiên cứu sẽmang lại những hiểu biết mới vềmặt hóa học của cây, từ đó làm tăng giá trị ứng dụng của cây vào thực tếcuộc sống

pdf34 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2286 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát thành phần hóa học của hoa cây sơn cúc hai hoa Wedelia Biflora (L.) DC., họ cúc (Asteraceae), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Wedelia biflora (L.) DC. Kết quả và thảo luận HV: Nguyễn Thị Hoài Thu 26 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Từ 8 kg hoa tươi Wedelia biflora (L.) DC. thu được 1,2 kg bột hoa khô. Bột hoa khô sau khi được trích kiệt bằng etanol 960, cô quay và thu hồi dung môi, thu được 112 g cao etanol hoa. Cao etanol được trích pha rắn silica gel, giải ly lần lượt bằng các đơn dung môi có độ phân cực tăng dần: eter dầu hỏa, cloroform, etyl acetat và metanol thu được các cao tương ứng. Một số loại cao được lần lượt tiến hành sắc ký cột, sắc ký điều chế nhiều lần, thu được 10 hợp chất ký hiệu là WEDE.FE1, WEDE.FE2, WEDE.FE3, WEDE.FC1, WEDE.FC2, WEDE.FC3, WEDE.FC4, WEDE.FC5, WEDE.FC6 và WEDE.FACE1. Bằng các phương pháp phân tích hóa lý hiện đại, đã xác định cấu trúc 10 hợp chất cô lập nêu trên như sau: 3.1. Khảo sát cấu trúc hóa học của hợp chất WEDE.FE1. Hợp chất WEDE.FE1 thu được từ tủa eter dầu hỏa, có các đặc điểm sau: • Dạng tinh thể hình kim, màu trắng. • Điểm nóng chảy: 164-166oC (kết tinh trong cloroform). • Sắc ký lớp mỏng cho một vết duy nhất ở Rf = 0,29 trong hệ dung ly cloroform 100%, phun thuốc thử hiện hình H2SO4 50%, đun nóng bản cho vết màu tím đen (hình 2.2a). • Phổ 1H-NMR (CDCl3), (phụ lục 1). Trình bày trong bảng 3.1. • Phổ 13C-NMR (CDCl3), (phụ lục 2). Trình bày trong bảng 3.1 Biện luận cấu trúc: Phổ 13C-NMR cho thấy có các độ chuyển dịch hóa học tại δppm 140,8 (=C<, C-5) và 121,7 (=CH-, C-6); 138,3 (=CH-, C-22) và 129,3 (=CH-, C-23) là hai cặp mũi carbon olefin đặc trưng ở vùng từ trường thấp của stigmasterol, phù hợp với các tín hiệu proton olefin trên phổ 1H-NMR tại δppm 5,34 (1H, brs, -CH= của H-6); 5,16 (1H, dd, J = 15,0; 8,5, =CH- của H-22); 5,02 (1H, dd, J = 15,0; 9,0, =CH- của H-23). Ngoài ra 13C còn cho tín hiệu ở 71,8 ppm (>CH-O-, C-3) là độ chuyển dịch hóa học của carbon có mang nhóm hydroxyl tại vị trí C-3 của stigmasterol. Wedelia biflora (L.) DC. Kết quả và thảo luận HV: Nguyễn Thị Hoài Thu 27 So sánh số liệu phổ 13C của WEDE.FE1 với hợp chất stigmasterol [17] cho thấy có sự tương hợp (bảng 3.1), do đó chúng tôi đề nghị cấu trúc của WEDE.FE1 là stigmasterol. HO 3 18 19 5 6 22 2320 21 24 25 26 27 28 29 17 13 14 8 10 Stigmasterol 3.2. Khảo sát cấu trúc hóa học của hợp chất WEDE.FE2. Hợp chất WEDE.FE2 thu được từ cao eter dầu hỏa 2, có các đặc điểm sau: • Dạng bột màu trắng ngà. • Điểm nóng chảy: 182-184oC (kết tinh trong cloroform). • Sắc ký lớp mỏng cho một vết duy nhất ở Rf = 0,48 trong hệ dung ly cloroform 100%, phun thuốc thử hiện hình H2SO4 50%, đun nóng bản cho vết màu hồng nhạt (hình 2.2a). • Phổ 1H-NMR (CDCl3), (phụ lục 3), được trình bày trong bảng 3.2. • Phổ 13C-NMR (CDCl3), (phụ lục 4), kết hợp DEPT-NMR, (CDCl3), (phụ lục 5): phổ đồ cho thấy có 30 carbon với độ chuyển dịch hóa học được trình bày trong bảng 3.2. • Phổ COSY (phụ lục 6), phổ HMBC (phụ lục 7), được trình bày trong bảng 3.2. Biện luận cấu trúc: Phổ 1H, 13C và DEPT-NMR cho thấy hợp chất có 30 carbon, trong đó có tín hiệu cặp mũi đặc trưng của nối đôi C=C trong khung olean-12-en tại δppm 145,2 loại (=C<) của C-13 và tại 121,8 loại (=CH-) của (C-12), tương ứng với proton tại 5,18 ppm (1H, t, J=3,5, H-12) nên dự đoán hợp chất WEDE.FE2 là loại hợp chất triterpen có khung olean-12-en. Ngoài ra, còn có những tín hiệu proton của 8 nhóm metyl có dạng mũi đơn ở vùng trường cao từ 1,13-0,79 ppm trong khung olean, tín hiệu của C-3 thuộc loại (>CH-OH) tại 79,1 ppm tương ứng với tín hiệu proton tại Wedelia biflora (L.) DC. Kết quả và thảo luận HV: Nguyễn Thị Hoài Thu 28 Bảng 3.1: So sánh số liệu phổ NMR của hợp chất WEDE.FE1 với stigmasterol. Hợp chất WEDE.FE1 (CDCl3) Stigmasterol [17] (CDCl3) N δH (ppm), J (Hz) δC (ppm) δH (ppm), J (Hz) δC (ppm) 1 37,3 37,3 2 28,9 31,7 3 3,21 (1H, tt, 11,0; 5,0) 71,8 3,53 (1H, tt, 11,0; 4,2) 71,8 4 39,8 42,3 5 140,8 140,8 6 5,34 (1H, brs) 121,7 5,35 (1H, brd, 5,1) 121,7 7 31,7 31,9 8 31,9 31,9 9 50,2 50,2 10 36,5 36,5 11 21,1 21,1 12 39,2 39,7 13 42,2 42,2 14 56,9 56,9 15 24,4 24,4 16 28,3 28,9 17 56,0 55,9 18 1,01 (3H, s) 19,4 1,01 (3H, s) 19,4 19 0,70 (3H, s) 12,0 0,69 (3H, s) 12,1 20 40,5 40,5 21 1,03 (3H, d, 6,0) 21,1 1,02 (3H, d, 6,5) 21,2 22 5,16 (1H, dd, 15,0; 8,5) 138,3 5,15 (1H, dd, 15,1; 8,6) 138,3 23 5,02 (1H, dd, 15,0; 9,0) 129,3 5,01 (1H, dd, 15,4; 8,8) 129,3 24 51,3 51,2 25 31,9 31,9 26 0,79 (3H, d, 7,0) 19,0 0,79 (3H, d, 7,0) 19,0 27 0,84 (3H, d, 6,5) 21,2 0,85 (3H, d, 7,0) 21,1 28 25,4 25,4 29 0,81 (3H, t, 6,0) 12,3 0,81 (3H, t, 7,0) 12,3 Wedelia biflora (L.) DC. Kết quả và thảo luận HV: Nguyễn Thị Hoài Thu 29 Bảng 3.2: So sánh dữ liệu phổ NMR của hợp chất WEDE.FE2 với β-amyrin. Hợp chất WEDE.FE2 (CDCl3) β-Amyrin [17] (CDCl3) N δH (ppm), J (Hz) COSY (1H→1H) HMBC (1H→13C) δC (ppm) δH (ppm) δC (ppm) 1 1,93 (m); 1,01 (m) 2 38,6 38,5 2 1,60 (m) 1, 3 3 27,0 27,0 3 3,21 (1H, dd, 11,0; 4,0) 2 1, 4, 23, 24 79,1 78,9 4 38,8 38,7 5 0,73 (m) 6 4, 24, 25 55,2 55,1 6 1,42 (m) 5, 7 5, 7, 8 18,4 18,3 7 1,12 (m) 6 32,7 32,6 8 39,8 39,7 9 1,55 (m) 11 7, 8, 10, 26 47,8 47,6 10 37,0 37,0 11 1,87 (m) 9, 12 12, 13 23,6 23,4 12 5,18 (1H, t, 3,5) 11 9, 11, 14, 18 121,8 5,18 121,7 13 145,2 145,0 14 41,8 41,7 15 26,2 26,2 16 27,3 27,3 17 32,5 32,5 18 47,3 47,2 19 46,9 46,8 20 31,1 31,1 21 34,8 34,8 22 37,2 37,2 23 0,99 (3H, s) 3, 4, 5 28,1 1,00 (s) 28,1 24 0,79 (3H, s) 3, 4, 23 15,5 0,79 (s) 15,5 25 0,93 (3H, s) 1, 5, 9, 10 15,6 0,94 (s) 15,5 26 0,97 (3H, s) 7, 9, 14 16,8 0,97 (s) 16,8 27 1,13 (3H, s) 8, 13, 14, 15 26,0 1,13 (s) 26,0 28 0,83 (3H, s) 17, 18, 22 28,4 0,83 (s) 28,3 29 0,87 (s) 19, 20, 21, 30 33,3 0,87 (s) 33,2 30 0,87 (s) 19, 20, 21, 29 23,7 0,87 (s) 23,6 Wedelia biflora (L.) DC. Kết quả và thảo luận HV: Nguyễn Thị Hoài Thu 30 3,21 ppm (1H, dd, J = 11,0; 4,0). Từ những dữ liệu phổ, cho thấy WEDE.FE2 có thể là β-amyrin. So sánh các số liệu phổ 13C-NMR với hợp chất β-amyrin [17] được trình bày trong bảng 3.2 cho thấy có sự tương hợp, do đó chúng tôi đề nghị cấu trúc của hợp chất WEDE.FE2 là β-amyrin. 1 3 4 5 23 24 25 26 27 28 29 30 HO β-Amyrin 12 9 20 18 1713 11 3.3. Khảo sát cấu trúc hóa học của hợp chất WEDE.FE3. Hợp chất WEDE.FE3 thu được từ cao eter dầu hỏa 2, có các đặc điểm sau: • Dạng dầu, không màu. • Sắc ký lớp mỏng cho một vết duy nhất ở Rf = 0,68 trong hệ dung ly cloroform 100%, phun thuốc thử hiện hình H2SO4 50%, đun nóng bản cho vết màu vàng ngã sang cam, (hình 2.2a). • Phổ MS-APCI (phụ lục 8): cho tín hiệu của ion giả phân tử với m/z =659 [M+Li]+ tương ứng với công thức phân tử C44H76O3 (M= 652). • Phổ 1H-NMR (CDCl3), (phụ lục 9): được trình bày trong bảng 3.3. • Phổ 13C-NMR, DEPT-NMR (CDCl3), (phụ lục 10 và 11): được trình bày trong bảng 3.3. • Các phổ COSY, HSQC, HMBC (các phụ lục 12, 13, 14): trình bày trong bảng 3.3. Biện luận cấu trúc: Trên phổ 13C-NMR và DEPT thấy tín hiệu của cặp mũi ở δc = 125,1 (=CH-) và 138,1 (=C<) là hai tín hiệu đặc trưng của C-12 và C-13 trong khung ursan-12-en, phù hợp với tín hiệu của proton olefin ở 5,19 ppm (1H, t, J=3,5, H-12). Ngoài ra Wedelia biflora (L.) DC. Kết quả và thảo luận HV: Nguyễn Thị Hoài Thu 31 trên phổ proton ở vùng từ trường cao còn có tín hiệu các proton metyl của loại hợp chất triterpen. Trên phổ 13C kết hợp DEPT còn thấy tín hiệu ở 173,6 ppm là một carbon carbonyl ester. Ở vùng từ trường thấp còn có hai tín hiệu carbon carbinol ở δppm 80,5 (>CH-O), 67,0 (>CH-O), nghĩa là ngoài nhóm >CH-O tại C-3 như thường thấy trong các hợp chất loại triterpen, còn có 1 nhóm loại >CH-O. HC CH3 OH CH3 O 1' 1 3 4 5 11 12 16 17 20 18 23 24 25 26 27 28 29 30 13 8 C O H3C CH2 n H H H HMBC Hình 3.1: Tương quan HMBC của hợp chất WEDE.FE3 Mặt khác, trên phổ proton có tín hiệu của proton carbinol ở 4,50 ppm (H-3) gắn lên carbon C-3 tại 80,5 ppm, tín hiệu của một proton methin carbinol ở 4,20 ppm (H-16) gắn lên C-16 tại 67,0 ppm. Tín hiệu của H-16 được quy kết dựa trên những tín hiệu tương quan HMBC, được trình bày trong hình 3.1 và bảng 3.3. Carbon C-16 có mang thêm nhóm -OH và carbon này có cấu hình β, phù hợp với proton H-16 là mũi đôi-đôi có hằng số ghép J15a, 16a = 11,5 Hz và J15e, 16a = 5,0 Hz. Tín hiệu của C-3 chuyển về trường thấp hơn, tại 80,5 ppm, là do -OH tại C-3 tạo nối ester với acid béo dây dài, mạch thẳng. Điều này được xác định dựa trên tín hiệu tương quan HMBC giữa proton H-3 với C-1’ tại 173,6 ppm. Ngoài ra trên phổ proton còn xuất hiện tín hiệu của proton tại 2,29 ppm (2H, t, J=7,5) là proton của nhóm metylen (H-2’) kề bên >C=O. Tín hiệu của nhóm metyl đầu mạch tại 0,87 ppm (H-16’) và 14,1 ppm (C-16’). Trên phổ MS-APCI, thấy có tín hiệu của ion giả phân tử với m/z =659 là tín hiệu của [M +Li]+ ứng với công thức phân tử C44H76O3 (M=652). Wedelia biflora (L.) DC. Kết quả và thảo luận HV: Nguyễn Thị Hoài Thu 32 OC O H3C−(CH2)n OH 12 16 31' 4 5 18 23 24 25 26 27 28 29 30 13 m/z = 441 aglycon + CO + (CH2)n + CH3 = 652 441 + 28 + 14n + 15 = 652 14n = 168 n = 12 Vaäy hôïp chaát WEDE.FE3 coù coâng thöùc phaân töû laø C44H76O3 Ngoài ra, khi so sánh số liệu phổ của hợp chất WEDE.FE3 với 16β-hydroxy- 3β-tetradecanoyloxyurs-12-en [23] (bảng 3.3) thấy có sự phù hợp. Vì vậy, chúng tôi đề nghị cấu trúc của WEDE.FE3 là 16β-hydroxy-3β-tetradecanoyloxyurs-12-en. OC O H3C−(CH2)12 OH 12 16 31' 4 5 18 23 24 25 26 27 28 29 30 13 14' 16β-Hydroxy-3β-tetradecanoyloxyurs-12-en Wedelia biflora (L.) DC. Kết quả và thảo luận HV: Nguyễn Thị Hoài Thu 33 Bảng 3.3: So sánh dữ liệu phổ NMR của phần aglycon hợp chất WEDE.FE3 với hợp chất 16β-hydroxy-3β-tetradecanoyloxyurs-12-en [23]. Hợp chất WEDE.FE3 (CDCl3) [23] (CDCl3) N δH (ppm), J (Hz) COSY (1H→1H) HMBC (1H→13C) δC (ppm) δC (ppm) 1 1,63 (m); 1,08 (m) 5 38,6 38,5 2 1,63 (m) 3 23,6 25,2 3 4,50 (1H, dd, 10,5; 5,5) 2, 4, 23, 24, 1’ 80,5 80,5 4 37,8 37,8 5 0,83 (m) 6 55,3 55,3 6 1,53 (m); 1,42 (m) 5 5 18,2 18,2 7 1,57 (m); 1,37 (m) 5 32,9 32,8 8 40,1 39,6 9 1,51 (m) 11 47,0 46,9 10 36,8 36,8 11 1,92 (dd, 10,5; 3,0) 9, 12 23,4 23,4 12 5,19 (1H, t, 3,5) 11 9, 11, 14, 18 125,1 125,1 13 138,1 138,0 14 44,1 44,1 15 1,69 (m); 1,33 (m) 16 16 36,0 35,9 16 4,22 (1H, dd, 11,5; 5,0) 15 28 67,0 67,1 17 38,5 38,6 18 1,51 (m) 12, 13, 16 60,8 60,7 19 1,34 (m) 13, 21 39,6 40,1 20 0,89 (m) 21 39,5 39,5 21 31,9 30,5 22 2,00 (1H, dt, 14,0; 3,0) 1,05 (m) 17, 18 35,3 35,2 23 0,87 (s) 3, 4, 24 28,1 28,1 24 0,87 (s) 3, 4, 23 16,8 16,8 25 0,98 (3H, s) 1, 5, 9 15,8 15,7 26 1,03 (3H, s) 7, 8, 9, 14 16,9 16,9 27 1,14 (3H, s) 8, 13, 14, 15 24,5 24,5 28 0,76 (3H, s) 22, 16 22,0 21,9 29 0,79 (3H, d, 6,5) 18, 19, 20 17,7 17,6 30 0,94 (3H, brs) 19, 20 21,4 21,4 1’ 173,6 173,7 2’ 2,29 (2H, t, 7,5) 3’ 1’, 3’, 4’ 34,8 34,8 3’ 1,63 (m) 2’ 4’ 25,1 31,9 4’ 29,2 29,2 13’ 1,28 (brs) 14’ 14’ 22,7 22,7 14’ 0,87 (3H, t, 3,0) 13’ 13’ 14,1 14,1 Wedelia biflora (L.) DC. Kết quả và thảo luận HV: Nguyễn Thị Hoài Thu 34 3.4. Khảo sát cấu trúc hóa học của hợp chất WEDE.FC1. Hợp chất WEDE.FC1 thu được từ cao cloroform 2, có các đặc điểm sau: • Dạng bột, màu trắng. • Nhiệt độ nóng chảy: 118-1190C. • Sắc ký lớp mỏng trên bản pha thường cho một vết duy nhất ở Rf=0,48 trong hệ dung ly cloroform:metanol (9,8:0,2). Sắc ký lớp mỏng trên bản pha đảo cho một vết duy nhất ở Rf= 0,40 trong hệ dung ly metanol (100%), phun thuốc thử hiện hình H2SO4 50%, đun nóng bản cho vết màu hồng (hình 2.2b và 2.2e). • Phổ 1H-NMR (CDCl3), (phụ lục 15): trình bày trong bảng 3.4. • Phổ 13C-NMR, DEPT-NMR (CDCl3), (phụ lục 16 và 17): độ chuyển dịch hóa học của các carbon được trình bày trong bảng 3.4. • Phổ COSY, HSQC, HMBC (các phụ lục 18, 19, 20): trình bày trong bảng 3.4. Biện luận cấu trúc: Trên phổ 13C-NMR cho thấy có 60 carbon, trong đó có 16 carbon metyl ở vùng trường cao, nên dự đoán WEDE.FC1 là hỗn hợp hai triterpen. Phổ 13C kết hợp DEPT cho thấy có 4 mũi tín hiệu của 2 cặp carbon olefin ở vùng từ trường thấp tại δppm 125,2 (=CH-) và 138,3 (>C=); 122,3 (=CH-)và 143,6 (>C=), đó là tín hiệu đặc trưng của lần lượt C-12a, C-13a và C-12b, C-13b trong khung ursan-12-en (hợp chất a) và khung olean-12-en (hợp chất b), tương ứng với tín hiệu của 2 proton metin olefin tại 5,19 ppm (1H, t, J=3,5) và 5,25 ppm (1H, t, J=3,5) tỉ lệ 1:1. Vậy WEDE.FC1 là hỗn hợp 2 triterpen khung ursan và olean tỉ lệ 1:1. CH3 OH HO 1a 3 4 5 11 12 16 17 20 18 23 24 25 26 27 28 29 30 13 19 Maniladiol (b)16β-Hydroxy-α-amyrin (a) 8 14 15 22 2 CH3 OH HO 1b 3 4 5 11 12 16 17 20 18 23 24 25 26 27 28 29 30 13 19 8 14 15 22 2 H H H H HMBC Hình 3.2: Tương quan HMBC của hợp chất WEDE.FC1 Wedelia biflora (L.) DC. Kết quả và thảo luận HV: Nguyễn Thị Hoài Thu 35 Ngoài ra, từ các độ chuyển dịch hóa học đặc trưng thể hiện trên phổ 1H- NMR tại 4,20 ppm (2H, t, J=10,5, H-16a, H-16b), 3,23 ppm (2H, brs, H-3a, H-3b) tương đương với lần lượt các tín hiệu carbon trên phổ 13C-NMR tại δppm 66,0 (C-16a), 67,1 (C-16b), 78,9 (C-3a), 79,0 (C-3b) cho thấy hợp chất WEDE.FC1 có 4 nhóm >CH-OH tại các C-3a, C-3b, C-16a, C-16b dựa trên tín hiệu tương quan HMBC (hình 3.2 và bảng 3.4). Tất cả các tín hiệu của proton, carbon và tương quan HMBC đều phù hợp với hai công thức đề nghị (bảng 3.4). Mặt khác, do không có số liệu phổ của hợp chất giống hợp chất (a), nên chúng tôi so sánh các tín hiệu phổ của hợp chất (a) với phần khung triterpen của α- amyrin [17] và hợp chất (b) với maniladiol [30] thấy có sự tương hợp (bảng 3.4). Vì vậy chúng tôi đề nghị cấu trúc của WEDE.FC1 là hỗn hợp 2 triterpen là: 16β- hydroxy-α-amyrin (a) và maniladiol (b) với tỉ lệ 1:1 dựa trên diện tích tích phân của một số proton đặc trưng. OH HO 1a 3 4 5 11 12 16 17 20 18 23 24 25 26 27 28 29 30 13 19 Maniladiol (b)16β-Hydroxy-α-amyrin (a) 8 14 15 22 2 OH HO 1b 3 4 5 11 12 16 17 20 18 23 24 25 26 27 28 29 30 13 19 8 14 15 22 2 H H 3.5. Khảo sát cấu trúc hóa học của hợp chất WEDE.FC2. Hợp chất WEDE.FC2 thu được từ cao cloroform 2, có các đặc điểm sau: • Dạng dầu, không màu. • Sắc ký lớp mỏng cho một vết duy nhất ở Rf = 0,45 trong hệ dung ly cloroform:metanol (9,8:0,2), phun thuốc thử hiện hình H2SO4 50% cho vết màu hồng (hình 2.2b). • Phổ MS-ESI (+), (phụ lục 21): cho tín hiệu của ion giả phân tử với m/z = 707 là tín hiệu của [M-H2O+H]+ tương ứng với công thức phân tử C48H84O4 (M= 724) Wedelia biflora (L.) DC. Kết quả và thảo luận HV: Nguyễn Thị Hoài Thu 36 Bảng 3.4a: So sánh dữ liệu phổ NMR của hợp chất WEDE.FC1 với maniladiol [30] và phần khung triterpen của α-amyrin [17]. Hợp chất WEDE.C1 (CDCl3) N δH, J (Hz) COSY (1H→1H) HMBC (1H→13C) δC [17] (CDCl3) [30] (CDCl3) 1a 1,64 (m) 2a 38,1 38,7 1b 1,01 (m) 2b 2b 38,6 38,5 2a 1,61 (m) 3a 3a 27,2 27,2 2b 1,61 (m) 1b, 3b 3b 27,3 27,1 3a 3,20 (brd, 10,0) 2a 2a, 23a, 24a 79,0 78,8 3b 3,20 (brd, 10,0) 2b 2b, 4b, 23b, 24b 78,9 78,8 4a 37,6 38,7 4b 38,6 38,7 5a 0,74 (brd, 12,0) 6a 6a, 25a 55,2 55,2 5b 0,74 (brd, 12,0) 6b 6b, 25b 55,2 55,1 6a 1,55 (m); 1,42 (m) 5a 5a 18,3 18,3 6b 1,55 (m); 1,42 (m) 5b, 7b 5b 18,3 18,3 7a 1,56 (m); 1,36 (m) 5a 32,9 32,9 7b 1,56 (m); 1,36 (m) 6b 5b 32,7 32,6 8a 40,1 40,0 8b 39,9 39,8 9a 1,47 (m) 11a 5a, 8a, 10a, 11a, 25a, 26a 47,0 47,7 9b 1,47 (m) 11b 8b, 10b, 11b, 25b, 26b 46,9 46,8 10a 36,8 36,9 10b 36,9 37,2 11a 1,92 (m) 9a, 12a 9a 23,4 23,3 11b 1,92 (m) 9b, 12b 9b 23,6 23,4 12a 5,19 (1H, t, 3,5) 11a 125,2 124,3 12b 5,25 (1H, t, 3,5) 11b 9b, 11b, 14b 122,3 122,2 13a 138,0 139,3 13b 143,6 143,4 14a 44,1 44,0 14b 43,8 43,7 15a 1,69 (m); 1,31 (m) 16a 8a, 13a, 14a, 16a, 27a 36,0 28,7 15b 1,69 (m); 1,31 (m) 16b 8b, 13b, 14b, 16b, 27b 35,6 35,5 Wedelia biflora (L.) DC. Kết quả và thảo luận HV: Nguyễn Thị Hoài Thu 37 Bảng 3.4b: So sánh dữ liệu phổ NMR của hợp chất WEDE.FC1 với maniladiol [30] và phần khung triterpen của α-amyrin [17] (tiếp theo) Hợp chất WEDE.C1 (CDCl3) N δH, J (Hz) COSY (1H→1H) HMBC (1H→13C) δC [17] (CDCl3) [30] (CDCl3) 16a 4,20 (m) 15a 28a 67,1 26,6 16b 4,20 (m) 15b 28b 66,0 65,9 17a 38,6 33,7 17b 36,8 36,8 18a 1,49 (m) 12a, 13a, 14a, 16a, 19a 60,8 58,9 18b 2,14 (1H, dd, 12,0, 4,5) 19b 12b, 13b, 14b, 16b, 17b, 19b, 28b 49,1 49,0 19a 1,34 (m) 29a 18a 39,9 39,6 19b 1,68 (m); 1,06 (m) 18b 18b, 20b, 29b, 30b 46,6 46,5 20a 39,9 39,6 20b 19b 30,9 30,8 21a 1,18 (m) 30,6 31,2 21b 1,38 (m); 1,16 (m) 22b 34,0 34,1 22a 2,03 (1H, dt, 14,0; 3,5) 1,06 (1H, m) 18a, 20a 35,2 41,5 22b 1,84 (m) 21b 21b 30,7 30,5 23a 1,58 (3H, s) 3a, 4a, 5a, 24a 28,1 28,1 23b 1,00 (s) 3b, 4b, 24b 28,1 28,0 24a 0,95 (3H, s) 4a, 5a, 23a 15,7 15,6 24b 0,79 (s) 3b, 4b, 5b, 23b 15,6 15,4 25a 0,94 (s) 1a, 5a, 10a 15,6 15,6 25b 1,00 (s) 1b, 5b, 10b 15,5 15,3 26a 1,02 (3H, s) 7a, 8a, 9a, 14a, 27a 16,9 16,8 26b 0,99 (3H, s) 7b, 8b, 9b, 14b, 27b 16,9 16,7 27a 1,15 (3H, s) 8a, 13a, 14a, 15a 24,6 23,3 27b 1,21 (3H, s) 8b, 13b, 14b, 15b 27,1 27,0 28a 0,77 (3H, s) 16a, 18a, 22a 22,0 28,1 28b 0,79 (s) 16b, 18b, 22b 21,6 21,3 29a 0,78 (d, 6,5) 19a 18a, 19a, 20a 17,6 17,4 29b 0,89 (3H, s) 19b, 20b, 21b, 30b 33,3 33,1 30a 0,94 (brs) 21,5 21,3 30b 0,90 (3H, s) 19b, 20b, 21b 24,0 23,8 Wedelia biflora (L.) DC. Kết quả và thảo luận HV: Nguyễn Thị Hoài Thu 38 • Phổ 1H-NMR (CDCl3), (phụ lục 22): được trình bày trong bảng 3.5. • Phổ 13C-NMR và DEPT-NMR (CDCl3), (phụ lục 23 và 24): các tín hiệu của carbon với độ chuyển dịch hóa học được trình bày trong bảng 3.5. • Các phổ COSY, HSQC HMBC (các phụ lục 25, 26, 27) trình bày trong bảng 3.5. Biện luận cấu trúc: Trên phổ 13C-NMR và DEPT thấy tín hiệu của một carbon loại (=CH-) ở 122,5 ppm và một carbon loại (=C<) ở 142,7 ppm là hai tín hiệu đặc trưng của C-12 và C-13 trong khung olean-12-en, phù hợp với tín hiệu của proton olefin ở 5,19 ppm (1H, t, J=3,5, H-12). Phổ còn cho thấy có các tín hiệu carbon ở vùng từ trường thấp ở 80,5 (>CH-OH), 67,7 (>CH-OH), 71,3 (-CH2-OH) nên ngoài carbon (>CH-OH) gắn tại C-3 thường gặp trong các hợp chất loại triterpen còn có hai carbon khác trên khung có gắn thêm -OH, ngoài ra vì có một -CH2OH nên carbon này phải là do một nhóm metyl biến thành hydroxymetyl (-CH2OH). Mặt khác, trên phổ proton có tín hiệu của proton carbinol ở 4,49 ppm (H-3) gắn lên carbon C-3 tại 80,5 ppm, tín hiệu của 2 proton metylen carbinol ở 4,10 và 3,10 ppm (Ha-28 và Hb-28) và một proton metin carbinol ở 4,31 ppm (H-16). Vị trí các proton H-28 và H-16 được quy kết dựa trên tín hiệu tương quan HMBC, được trình bày trong hình 3.3 và bảng 3.5. CH2OH O−H O1' 1 3 4 5 11 12 16 17 20 18 23 24 25 26 27 28 29 30 13 8 C O CH2 nH3C H H HMBC Hình 3.3: Tương quan HMBC của WEDE.FC2 Wedelia biflora (L.) DC. Kết quả và thảo luận HV: Nguyễn Thị Hoài Thu 39 Tín hiệu của H-3 chuyển về vùng từ trường thấp hơn so với thường lệ là do nhóm -OH tại C-3 biến thành nhóm ester với acid béo dây dài, mạch thẳng. Điều này được xác định dựa trên tín hiệu tương quan HMBC giữa proton H-3 với C-1’ tại 173,7 ppm (hình 3.3). Trên phổ proton còn xuất hiện tín hiệu của proton tại 2,29 ppm (2H, t, J=7,5) là proton của nhóm metylen (H-2’) gắn với >C=O, ngoài ra còn có tín hiệu của nhóm metyl đầu mạch tại 0,89 ppm (H-18’) và 14,1 ppm (C-18’). Độ dài mạch của acid béo được xác định dựa trên phổ MS-ESI, ghi phổ ở 2000C. Phổ đồ cho thấy có tín hiệu m/z = 707 là tín hiệu của ion giả phân tử [M-H2O+H]+ tương ứng với công thức C48H84O4 (M=724). CH2OH OC O H3C−(CH2)n OH 12 16 31' 4 5 18 23 24 25 26 27 28 29 30 13 m/z = 457 aglyco

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf9.pdf
  • pdf1.pdf
  • pdf2.pdf
  • pdf3.pdf
  • pdf4.pdf
  • pdf5.pdf
  • pdf6.pdf
  • pdf7.pdf
  • pdf8.pdf
  • pdf10.pdf
  • pdf11.pdf
  • pdf12.pdf
Luận văn liên quan