Luận văn Mở rộng tín dụng của các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tại huyện Điện bàn, tỉnh Quảng Nam

Sau hơn 20 năm kiên trì đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nước ta đã thu được nhiều thành tựu quan trọng, trong đó tốc độ tăng trưởng cao là thành tích nổi bật. Đóng góp vào những thành tựu chung đó có hoạt động TD của các NHTM. Trong tổng vốn đầu tư xã hội hàng năm, TD của các NHTM chiếm một phần không nhỏ. Sự tăng trưởng liên tục của TD ngân hàng là một trong những yếu tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hiện đại hóa cơ sở sản xuất kinh doanh, cải thiện chất lượng sống cho dân cư cả nước cũng như ở từng địa phương. Điện Bàn là huyện đồng bằng của tỉnh Quảng Nam, nơi có nhiều điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, về cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, về tiềm năng và lợi thế so sánh cho phát triển kinh tế xã hội trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là công nghiệp. Nhận rõ thế mạnh của mình, Nghị quyết của Đại hội đảng bộ huyện lần thứ XII đã khẳng định định hướng phát triển của huyện trong 5 năm tới là: tập trung mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực về vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng dần tỷ trọng công nghiệp, phấn đấu đưa Điện Bàn trở thành huyện công nghiệp vào năm 2015, đi trước một bước so với các địa phương khác trên địa bàn, góp phần quan trọng đưa Quảng Nam trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020. Để đạt được các mục tiêu, chương trình Đại hội đã đề ra, yêu cầu đặt ra về các nguồn lực, đặt biệt là nguồn vốn cho đầu tư phát triển là khá lớn, cần được huy động tổng lực từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó có vốn vay thương mại từ hệ thống các TCTD trên địa bàn.

doc125 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 332 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng tín dụng của các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tại huyện Điện bàn, tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THU THANH më réng tÝn dông cña c¸c chi nh¸nh ng©n hµng n«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n t¹i huyÖn ®iÖn bµn, tØnh qu¶ng nam Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ Người hướng dẫn khoa học: GS.TS TRẦN THỊ MINH CHÂU HÀ NỘI - 2011 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng năm 2011 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Thanh MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 5 1.1. Tín dụng Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 5 1.2. Mở rộng tín dụng Ngân hàng thương mại 18 13. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng Ngân hàng thương mại 29 Chương 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI HUYỆN ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM 38 2.1. Thực trạng tín dụng của các Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam 38 2.2. Thực trạng mở rộng tín dụng của các Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam 47 2.3. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng và mở rộng tín dụng tại các Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam 55 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI HUYỆN ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM 76 3.1. Phương hướng mở rộng tín dụng của các Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam 76 3.2. Giải pháp mở rộng tín dụng của các Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại huyện Điện Bàn 85 3.3. Một số giải pháp điều kiện nhằm hỗ trợ cho công tác tín dụng trên địa bàn 113 KẾT LUẬN 117 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 118 CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Cán bộ tín dụng CBTD Cụm công nghiệp CCN Doanh nghiệp DN Doanh nghiệp nhà nước DNNN Doanh nghiệp tư nhân DNTN Hợp tác xã HTX Khu công nghiệp KCN Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NHNo&PTNT Ngân hàng thương mại NHTM Tổ chức TD TCTD Tín dụng TD Trách nhiệm hữu hạn TNHH Ủy ban nhân dân UBND  DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Số bảng, biểu, hình vẽ Tên bảng, biểu Trang Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của các chi nhánh NHNo&PTNT tại huyện Điện Bàn 40 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn 20 năm kiên trì đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nước ta đã thu được nhiều thành tựu quan trọng, trong đó tốc độ tăng trưởng cao là thành tích nổi bật. Đóng góp vào những thành tựu chung đó có hoạt động TD của các NHTM. Trong tổng vốn đầu tư xã hội hàng năm, TD của các NHTM chiếm một phần không nhỏ. Sự tăng trưởng liên tục của TD ngân hàng là một trong những yếu tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hiện đại hóa cơ sở sản xuất kinh doanh, cải thiện chất lượng sống cho dân cư cả nước cũng như ở từng địa phương. Điện Bàn là huyện đồng bằng của tỉnh Quảng Nam, nơi có nhiều điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, về cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, về tiềm năng và lợi thế so sánh cho phát triển kinh tế xã hội trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là công nghiệp. Nhận rõ thế mạnh của mình, Nghị quyết của Đại hội đảng bộ huyện lần thứ XII đã khẳng định định hướng phát triển của huyện trong 5 năm tới là: tập trung mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực về vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng dần tỷ trọng công nghiệp, phấn đấu đưa Điện Bàn trở thành huyện công nghiệp vào năm 2015, đi trước một bước so với các địa phương khác trên địa bàn, góp phần quan trọng đưa Quảng Nam trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020. Để đạt được các mục tiêu, chương trình Đại hội đã đề ra, yêu cầu đặt ra về các nguồn lực, đặt biệt là nguồn vốn cho đầu tư phát triển là khá lớn, cần được huy động tổng lực từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó có vốn vay thương mại từ hệ thống các TCTD trên địa bàn. Là một bộ phận của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam, thời gian qua, các chi nhánh NHNo&PTNT hoạt động kinh doanh trên địa bàn huyện Điện Bàn đã có nhiều nỗ lực trong việc cho vay các thành phần kinh tế phù hợp với các chương trình phát triển kinh tế tại địa phương. Song, so với tiềm năng phát triển kinh tế địa phương, hoạt động TD của các chi nhánh NHNo&PTNT tại Điện Bàn vẫn chưa được chú trọng đúng mức và chưa ngang tầm với tiềm năng vốn có của huyện, thể hiện ở quy mô, tốc độ tăng trưởng thấp, lượng khách hàng không tăng qua một số năm gần đây, cân đối giữa huy động và cho vay luôn nghiêng về thặng dư huy động, phải điều hòa cho nơi khác với lãi xuất điều hòa vốn thấp, không khuyến khích chi nhánh tích cực huy động. Nguyên nhân chủ yếu của sự bất cập này là ban lãnh đạo các chi nhánh ngân hàng NHNo&PTNT hoạt động trên địa bàn huyện chưa đưa ra được biện pháp hữu hiệu để mở rộng TD một cách đồng bộ và có hiệu quả cao. Trong khi đó, đã xuất hiện“làn sóng” các NHTM cổ phần “ tiến về” khu vực nông thôn, đột phá, xâm nhập, chiếm lĩnh thị trường TD của NHNo&PTNT. Nếu như trước năm 2003, trên địa bàn chỉ có NHNo&PTNT hoạt động kinh doanh thì đến cuối năm 2009 đã có thêm 4 NHTM khác cùng hoạt động. Các ngân hàng này tích cực mở rộng cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn bằng nhiều cách, trong đó có cả biện pháp lôi kéo khách hàng truyền thống của NHNo&PTNT, tạo nên áp lực cạnh tranh rất lớn cho hoạt động TD của các chi nhánh NHNo&PTNT đóng trên huyện Điện Bàn. Để giữ vững thị phần của mình, cũng như để tăng hiệu quả hoạt động, các chi nhánh NHNo&PTNT đóng tại Điện Bàn phải nỗ lực tìm các giải pháp thích ứng, trong đó giải pháp mở rộng TD vừa có tính cấp bách, vừa có tính khả thi. Song, mở rộng TD không phải muốn là được. Cần tìm các hình thức, phương tiện, chính sách hợp lý để mở rộng cho vay khách hàng đã có và thu hút thêm các khách hàng mới. Các chi nhánh NHNo&PTNT tại Điện Bàn chưa sẵn sàng để làm việc này. Chính vì vậy đề tài “Mở rộng tín dụng của các chi nhánh NHNo&PTNT tại huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” được chọn làm đối tượng nghiên cứu trong luận văn với hy vọng sẽ đóng góp vào việc tìm ra những giải pháp hữu hiệu mở rộng hoạt động TD tại huyện Điện Bàn trong thời gian tới. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu trong luận văn là đề xuất hệ thống giải pháp có căn cứ lý luận và thực tiễn nhằm mở rộng TD của các chi nhánh NHNo&PTNT tại huyện Điện Bàn Phù hợp với mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về TD và mở rộng TD của NHTM. - Phân tích thực trạng tín dụng và mở rộng TD của các chi nhánh NHNo&PTNT tại huyện Điện Bàn nhằm làm rõ những việc đã làm được và chưa làm được trong mở rộng TD tại các Chi nhánh NHNo&PTNT đóng trên địa bàn huyện Điện Bàn - Tỉnh Quảng Nam; - Đề xuất giải pháp nhằm mở rộng hơn nữa TD của các chi nhánh NHNo &PTNT tại huyện Điện Bàn 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là nội dung, điều kiện, nhân tố ảnh hưởng đến TD và mở rộng TD của các chi nhánh NHNo&PTNT tại huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu: TD và mở rộng TD được xem xét giới hạn trong chức năng nhiệm vụ phân cấp cho các chi nhánh NHNo&PTNT tại huyện Điện Bàn. Các chính sách, cơ chế của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam và NHNo&PTNT Việt Nam được coi là điều kiện có sẵn. Luận văn cũng chủ yếu xem xét các vấn đề nội bộ ngân hàng liên quan đến mở rộng TD. Thời gian nghiên cứu: đánh giá thực trạng từ năm 2007 đến 2009 và đề xuất giải pháp đến 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu trong luận văn Luận văn chủ yếu dùng phương pháp phân tích, tổng hợp các kết quả nghiên cứu từ các công trình đã công bố và hệ thống số liệu thống kê, báo cáo chính thức của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Các phân tích, đánh giá, kết luận về thực trạng dựa trên các số liệu thống kê, báo cáo của các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn huyện Điện Bàn. Nghiên cứu trong luận văn cũng dựa trên các chính sách, quy định của nhà nước đối với hệ thống ngân hàng cũng như các văn bản trong nội bộ hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương, 9 tiết. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại Tín dụng là một phạm trù kinh tế đã tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội. Hiểu theo nghĩa hẹp thì TD là sự vay mượn, trong đó có hai chủ thể là người đi vay và người cho vay thỏa thuận với nhau về một khoản nợ với thời hạn nợ và mức lãi cụ thể. Hiểu theo nghĩa rộng thì TD là sự vận động của các dòng vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ chữ La tinh “Creditium”, có nghĩa là lòng tin, sự tín nhiệm. Trong tiếng Anh gọi là “Credit”. Theo nghĩa đen, từ này muốn nói đến niềm tin của người cho vay đối với người đi vay khi đem tiền bạc, tài sản ra cho vay và tin rằng người đi vay sẽ hoàn trả đúng hạn. Niềm tin đó chính là cơ sở quan trọng cho quan hệ TD được hình thành. Phải có lòng tin vào người đi vay, tin vào khả năng hoàn trả nợ, thì người có tiền mới sẵn sàng bỏ tiền cho người khác vay. Nói cách khác, để quan hệ TD hình thành và tồn tại đòi hỏi phải tạo lập được niềm tin. Nhất quán với các cách hiểu nêu trên, có thể đưa ra khái niệm tổng quát về TD như sau: Tín dụng là một quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định. Từ khái niệm trên cho thấy, trong quan hệ TD, người cho vay không mất quyền sở hữu vốn, họ chỉ nhượng lại quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Vì người đi vay không có quyền sở hữu số vốn ấy nên phải hoàn trả lại đủ vốn cho người cho vay khi đến hạn theo thỏa thuận. Sự hoàn trả này không chỉ là nguyên tắc giao dịch trong TD mà còn được luật pháp bảo hộ. Ngoài hoàn vốn cho người cho vay, người vay còn phải trả một khoản lãi theo cam kết. Ở đây quá trình vận động mang tính chất hoàn trả và có lãi của TD biểu hiện sự khác biệt của mối quan hệ TD với các mối quan hệ trao đổi hàng hóa khác. Dù vận động ở phương thức nào, đối tượng cho vay là hàng hóa hay tiền tệ, thì TD cũng đều có những tính chất quan trọng sau đây: - TD trước hết chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền hoặc tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác mà không làm thay đổi quyền sở hữu chúng. - TD bao giờ cũng có thời hạn và phải được “hoàn trả” cả gốc lẫn lãi khi đến hạn. - Cơ sở nền tảng của TD là sự tín nhiệm. 1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng 1.1.2.1. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế - TD ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn phục vụ các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Vốn là một trong những đầu vào của hoạt động sản xuất. Trong thời đại công nghiệp, không có chủ thể kinh tế nào có đủ vốn cung cấp cho hoạt động của mình. Họ phải huy động thêm vốn của các chủ thể kinh tế khác. Vốn TD của NHTM là một trong những nguồn đáp ứng cơ bản cho nhu cầu sản xuất. Thông qua hệ thống mạng lưới hoạt động và thu hút tiền gửi của cá nhân và tổ chức NHTM tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi của xã hội để cho người sản xuất vay. Với vai trò này, NHTM đã giúp cho phần lớn nguồn tiền trong xã hội từ chỗ là tiền “nhàn rỗi” một cách tương đối chuyển thành tiền được sử dụng tích cực trong quá trình tái sản xuất xã hội, tạo việc làm, thu nhập cho dân cư, tăng nguồn của cải cho đất nước. Việc tập trung và phân phối vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu còn góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là đòn bẩy thúc đẩy nền kinh tế phát triển. - TD ngân hàng thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế, từ đó tác động có hiệu quả tới sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh bình đẳng là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của các DN và thành phần kinh tế. Cung ứng vốn dưới hình thức TD của NHTM tạo được mặt bằng cạnh tranh bình đẳng. Bởi vì, khác với bao cấp vốn, thông thường các NHTM cung cấp TD theo lãi suất thị trường, do đó các DN có chi phí vốn giống nhau. Chỉ các DN làm ăn hiệu quả, có tỷ suất lợi nhuận cao hơn lãi vay mới có thể tiếp cận được TD. Với chức năng loại trừ đó, TD của NHTM gạt bỏ các DN, các ngành yếu kém, tăng mức độ hiệu quả cho nền kinh tế và góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hiệu quả. Hơn nữa, với sự tài trợ vốn từ các NHTM, hoạt động kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế dịch chuyển từ nơi có tỷ suất sinh lời thấp tới lĩnh vực kinh doanh có tỷ suất sinh lời cao hơn, từ đó hình thành nên cơ cấu kinh tế hợp lý. - Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định thị trường tiền tệ, ổn định giá cả. Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, TD đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần ổn định giá trị tiền quốc gia. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các DN hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh TD NHTM hỗ trợ sản xuất phát triển, tạo điều kiện cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Chính nhờ tác động đó mà TD góp phần ổn định xã hội. - TD ngân hàng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và cải thiện mức sống của người dân. Một mặt, do TD có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu đời sống của người lao động. Mặc khác, do cung ứng vốn TD tạo điều kiện khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất, rừng do đó có thể thu hút nhiều lao động, tạo ra nhiều việc làm và thu nhập hơn khi không có TD của NHTM. Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định, ai cũng có công ăn việc làm đó là tiền đề quan trọng ổn định trật tự xã hội. - TD ngân hàng cung cấp thông tin kiểm soát nền kinh tế. Từ chức năng dẫn chuyển và phân phối vốn tiền tệ, TD ngân hàng có thể cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã hội. Thông qua việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư và từ các DN, các tổ chức kinh tế, kết hợp công tác thanh toán vốn cho khách hàng, ngân hàng có thể đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình sản xuất cũng như khả năng chi trả của khách hàng thông qua phân tích biến động số dư trên các tài khoản. Trong quá trình cho vay, với mục tiêu “tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro” NHTM phải thường xuyên xem xét, kiểm tra đánh giá hoạt động kinh doanh của khách hàng, phân tích tình hình tài chính, từ đó có những điều chỉnh kịp thời khi cần thiết. - TD ngân hàng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế. Có thể nói TD có vai trò rất quan trọng trong mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của TD không những ở trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra ra cả phạm vi quốc tế, qua đó thúc đẩy mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại, hợp tác giải quyết các nhu cầu có quan hệ với nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển. 1.1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với ngân hàng thương mại TD là một trong những hoạt động truyền thống đem lại doanh thu và lợi nhuận cho NHTM. Với phương châm “đi vay để cho vay”, NHTM đứng ở giữa để hưởng lợi nhờ chênh lệch lãi suất vay và cho vay. Cho đến nay, lợi nhuận từ hoạt động TD vẫn chiếm đại bộ phận trong tổng lợi nhuận của NHTM. Đồng thời, thông qua huy động TD, NHTM có điều kiện mở rộng các dịch vụ ngân hàng gắn kết và bổ sung cho TD như quản lý tài sản cho khách hàng, thanh toán, buôn bán ngoại tệ. Các hoạt động trung gian liên kết, thanh toán cho các tổ chức kinh tế, cá nhân về tiền hàng cũng như dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp các DN và người sản xuất giải phóng vốn ứ đọng, lưu thông hàng hóa, giảm thiểu chi phí lưu thông là những hoạt động có xu hướng mang lại nhiều lợi nhuận cho NHTM. Hoạt động TD nếu hiệu quả sẽ không chỉ gián tiếp tạo ra lợi nhuận cho người sử dụng vốn mà còn đem lại lợi nhuận cho chính ngân hàng, tạo ra thu nhập từ những khoản tiền còn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Do dịch vụ TD và các dịch vụ ngân hàng khác có sự liên hoàn và bổ trợ cho nhau, nên khi các NHTM mở rộng, chiếm lĩnh được thị phần TD trên địa bàn hoạt động sẽ là điều kiện thuận lợi để khách hàng sử dụng ngày càng nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng như dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ bảo hiểm đây là điều kiện để NHTM phát triển hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Thông qua hình thức TD đồng tài trợ, các NHTM có điều kiện giao lưu, học hỏi lẫn nhau để nâng cao trình độ kỹ năng thẩm định các dự án, phương án vay vốn, khả năng tư vấn cho khách hàng. Tuy nhiên trong hoạt động TD, các NHTM luôn đối diện với nhiều rủi ro, nếu không có khả năng quản trị rủi ro tốt thì hoạt động cho vay đối với khách hàng cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến sự đổ vỡ đối với NHTM. 1.1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với khách hàng Vốn TD ngân hàng là nguồn vốn quan trọng và cơ bản nhất, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn hoạt động của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Các tổ chức, cá nhân rất khó mở rộng được hoạt động kinh doanh của mình nếu thiếu nguồn vốn này. Vốn TD là nguồn vốn sẵn có tại các NHTM, nếu khách hàng đáp ứng được các điều kiện vay vốn theo quy định của ngân hàng thì dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn này của ngân hàng. Với nguồn vốn này, nếu các tổ chức, cá nhân sử dụng đầu tư có hiệu quả thì sẽ mang lại lợi nhuận mong muốn cho khách hàng. - Hoạt động đầu tư vốn của NHTM mang tính chuyên nghiệp cao, khách hàng có điều kiện hưởng lợi từ sự đáp ứng chuyên nghiệp của ngân hàng. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng sẽ được giám sát chặt chẽ từ khâu thẩm định, xác định nhu cầu vay vốn đến khâu giải ngân vốn vay và cuối cùng là kiểm tra sau khi cho vay, đảm bảo nguồn vốn vay sử dụng đúng mục đích. Do bỏ vốn đầu tư đối với khách hàng, ngân hàng thường kèm theo dịch vụ tư vấn đối với dự án, phương án vay vốn đảm bảo tính hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư. Hơn nữa, vốn TD ngân hàng có tính ổn định cao, chi phí hợp lý, thời hạn cho vay được thỏa thuận trước phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Do vậy sử dụng vốn vay ngân hàng sẽ giúp khách hàng hạn chế được rủi ro trong hoạt động kinh doanh và thu hồi được vốn đầu tư để trả nợ cho ngân hàng. - Sử dụng vốn vay ngân hàng là điều kiện để các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế nâng cao năng lực cạnh tranh để hội nhập quốc tế. Để đảm bảo khả năng trả nợ cả gốc và lãi vay cho các khoản tín dụng vay tại NHTM các DN phải năng động hơn trong quản trị, nhất là trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, tiết giảm các khoản chi phí, tăng nguồn thu trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, phương pháp quản lý hiện đại Đây là điều kiện để các tổ chức, cá nhân nâng cao được hiệu quả kinh doanh, giành được lợi thế trước đối thủ cạnh tranh trên thị thường. 1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng thương mại TD ngân hàng là một trong những kênh cung
Luận văn liên quan