Luận văn Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng tại thành phố Hải Phòng

Hải Phòng là thành phố ven biển với đường bờ biển dài khoảng 125 km, có 5 cửa sông chính chảy ra biển và một vùng biển rộng ra tới đảo Bạch Long Vĩ giữa vịnh Bắc Bộ. Đặc biệt, phía bắc Đồ Sơn tồn tại một hệ cửa sông hình phễu Bạch Đằng với các cửa sông ăn sâu vào nội địa, và có trên 400 đảo lớn nhỏ, chủ yếu là đảo đá vôi rất đa dạng về cảnh quan, hệ sinh thái, tài nguyên sinh vật, phi sinh vật,. Đó là tiền đề cho thành phố Hải Phòng phát triển kinh tế biển, kinh tế dựa vào bảo tồn thiên nhiên biển - đảo và có lợi thế để phát triển cảng. Từ cuối thế kỷ XIX, cảng Hải Phòng từng là cảng biển lớn nhất nước ta, song, kể từ 1987 trở lại đây, luồng tàu vào cảng Hải Phòng đã bị sa bồi mạnh làm mất đi vị thế hàng đầu của một cảng cửa ngõ tầm cỡ quốc gia và khu vực. Trước đây, hệ thống luồng lạch vùng cửa sông hình phễu Bạch Ðằng và Cửa Cấm thường xuyên bảo đảm cho tàu vạn tấn ra vào an toàn mà khối lượng nạo vét luồng chỉ có hơn 1 triệu m3/năm. Tuy nhiên, hơn chục năm qua lượng đất nạo vét thường xuyên gấp từ 3 đến 5 lần, mà luồng vẫn cạn (từ 3,5 đến 4 mét) khiến cho tàu vạn tấn buộc phải chuyển tải hàng từ xa vào cảng. Vì thế, khai mở luồng tàu mới qua Lạch Huyện là điều tất yếu của việc cải tạo, mở rộng hệ thống cảng Hải Phòng ra phía biển trong những năm gần đây

pdf26 trang | Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng tại thành phố Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------***------------ NGUYỄN THỊ MINH HẢI NGHIÊN CỨU CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔ THẢI CHẤT NẠO VÉT LUỒNG CẢNG TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Chuyên ngành : Khoa học môi trường Mã số : 60440301 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC Hà Nội – 2016 Luận văn được hoàn thành tại: Khoa môi trường, Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Chu Hồi Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội Phản biện 1: TS. Hoàng Anh Lê Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội Phản biện 2: TS. Đào Văn Hiền Cục Kiểm soát tài nguyên và Bảo vệ môi trường biển, hải đảo Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn Thạc sỹ tại Khoa môi trường, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Vào hồi 15h00 ngày 07 tháng 01 năm 2016 Có thể tìm đọc luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội - Khoa sau Đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài Hải Phòng là thành phố ven biển với đường bờ biển dài khoảng 125 km, có 5 cửa sông chính chảy ra biển và một vùng biển rộng ra tới đảo Bạch Long Vĩ giữa vịnh Bắc Bộ. Đặc biệt, phía bắc Đồ Sơn tồn tại một hệ cửa sông hình phễu Bạch Đằng với các cửa sông ăn sâu vào nội địa, và có trên 400 đảo lớn nhỏ, chủ yếu là đảo đá vôi rất đa dạng về cảnh quan, hệ sinh thái, tài nguyên sinh vật, phi sinh vật,... Đó là tiền đề cho thành phố Hải Phòng phát triển kinh tế biển, kinh tế dựa vào bảo tồn thiên nhiên biển - đảo và có lợi thế để phát triển cảng. Từ cuối thế kỷ XIX, cảng Hải Phòng từng là cảng biển lớn nhất nước ta, song, kể từ 1987 trở lại đây, luồng tàu vào cảng Hải Phòng đã bị sa bồi mạnh làm mất đi vị thế hàng đầu của một cảng cửa ngõ tầm cỡ quốc gia và khu vực. Trước đây, hệ thống luồng lạch vùng cửa sông hình phễu Bạch Ðằng và Cửa Cấm thường xuyên bảo đảm cho tàu vạn tấn ra vào an toàn mà khối lượng nạo vét luồng chỉ có hơn 1 triệu m3/năm. Tuy nhiên, hơn chục năm qua lượng đất nạo vét thường xuyên gấp từ 3 đến 5 lần, mà luồng vẫn cạn (từ 3,5 đến 4 mét) khiến cho tàu vạn tấn buộc phải chuyển tải hàng từ xa vào cảng. Vì thế, khai mở luồng tàu mới qua Lạch Huyện là điều tất yếu của việc cải tạo, mở rộng hệ thống cảng Hải Phòng ra phía biển trong những năm gần đây. Liên quan đến việc phát triển Cảng cửa ngõ Quốc tế Lạch Huyện và duy trì hoạt động ‘bình thường’ cho hệ thống cảng Hải Phòng hiện tại, phải nạo vét luồng cảng đến khoảng 3 triệu tấn hàng năm. Với một lượng chất nạo vét lớn như vậy, việc quản lý hoạt động nạo vét và đổ thải chất nạo vét đang là một vấn khó khăn vì những quy định về lĩnh vực này ở trong nước còn rất ít. Việc thiếu các quy định cụ thể khiến các cơ quan liên quan về quản lý môi trường biển lúng túng khi hướng dẫn, đánh giá chất/vật nạo vét và bãi chứa chất/vật nạo vét luồng cảng để quyết định việc cho phép đổ thải/nhận chìm, cũng như lúng túng khi kiểm tra, giám sát các hoạt động nạo vét, vận chuyển, đổ thải tại bãi chứa trên biển. Vì vậy, việc chọn đề tài luận văn: “Nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn về quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng tại thành phố Hải Phòng”có ý nghĩa cả về mặt thực tiễn và lý luận. Từ trường hợp nghiên cứu ở hệ thống cảng Hải Phòng, học viên sẽ đề xuất một số giải pháp mang tính pháp lý phù hợp nhằm bảo vệ môi trường cảng Hải Phòng và nhân rộng cho các vùng cảng tương tự ở ven biển nước ta. 2 Luận văn được thực hiện nhằm đạt các mục tiêu cơ bản sau đây: - Có được cơ sở pháp lý và thực tiễn trong nước, quốc tế trong quản lý hoạt động đổ thải, nhận chìm ở biển. - Khái quát được tình hình quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng ở thành phố Hải Phòng. - Đề xuất được một số giải pháp tăng cường quản lý hiệu quả hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng ở thành phố Hải Phòng. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ 1.1. Một số khái niệm liên quan (1)Nhận chìm: Thuật ngữ “nhận chìm” được xác định trong Công ước của Liên hiệp quốc về Luật biển năm 1982 (gọi tắt là Công ước Luật biển 1982), Công ước Luân Đôn 1972 và Nghị định thư Luân Đôn 1996.“Nhận chìm” có nghĩa là: i. Bất kỳ sự đổ, thải có ý thức nào xuống biển các chất thải hoặc các chất khác từ các tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hoặc các công trình nhân tạo khác ở biển. ii. Bất kỳ sự đánh chìm nào của tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hoặc các công trình nhân tạo khác ở biển. Việc nhận chìm không bao gồm: i. Việc đổ, thải các chất thải hoặc các chất khác được sản sinh trực tiếp hoặc gián tiếp trong việc khai thác bình thường của tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hoặc các công trình khác trên biển, cũng như các thiết bị của chúng, ngoại trừ các chất thải hoặc các chất khác được chuyên chở hoặc chuyển tải trên các tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hoặc các công trình khác bố trí ở biển được dùng để đổ thải các chất đó, trên các tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hay các công trình đó tạo ra; ii. Việc tàng chứa các chất với mục đích không phải chỉ là để đổ, thải chúng với điều kiện là việc tàng chứa này không đi ngược lại những mục đích của Công ước Luân Đôn 1972 và Nghị định thư Luân Đôn 1996. Việc đổ, thải các chất thải hoặc các chất khác phát sinh trực tiếp từ hoặc liên quan đến việc khai thác, thăm dò và quá trình chế biến tài nguyên khoáng sản lòng đất dưới đáy biển ngoài khơi không áp dụng các quy định của Công ước Luân Đôn 1972 và Nghị định thư Luân Đôn 1996. Ngoài ra, Nghị định thư Luân Đôn 1996 mở rộng phạm vi điều chỉnh để quản lý hoạt động nhận chìm để cấm "thiêu hủy trên biển" đối với quá trình đốt cháy trên tàu, dàn nổi hoặc cấu trúc nhân tạo khác trên biển, đối với chất thải hoặc chất khác với mục đích đổ, thải nó một cách thận trọng bằng cách thiêu hủy bằng nhiệt. (2)Vật liệu nạo vét: là trầm tích (sa bồi) lầy từ dưới mặt nước trước khi được đổ vào đại dương. 4 (3)Nạo vét:là điều cần thiết để duy trì hoạt động hàng hải tại các cảng, bến cảng, bến du thuyền và đường thuỷ nội địa, đối với sự phát triển của các thiết bị cảng, vì giảm nhẹ lũ lụt, và để loại bỏ các trầm tích từ cấu trúc, lưu vực và cửa hút nước. (4)Bãi chứa chất thải: Tổng hợp các tài liệu của Công ước Luân Đôn 1972 và Nghị định thưLuân Đôn 1996cũng như các quy định của quốc tế về xác định khu vực vị trí trên biển.Luận văn đã xác định khái niệm về bãi chứa chất thải trên biển như sau: Bãi chứa chất thải trên biển (còn có thể gọi là điểm nhận chìm trên biển- dumping site) là khu vực có diện tích nhất định đã được xác định trên biển để đổ thải chất thải và vật chất khác (có các tọa độ để xác định chính xác về vị trí, khu vực này trên hải đồ, có các biển báo, dấu hiệu hàng hải để nhận dạng) do cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá và cấp phép cho đổ thải tại đó theo những quy định và điều kiện cụ thể được ghi trong giấy phép. (5)Cảng, cầu cảng: Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để bốc dỡ hàng hoá, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác. (6)Luồng cảng biển: Luồng cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ biển vào cảng được xác định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ để bảo đảm cho tàu biển và các phương tiện thuỷ khác ra, vào cảng biển an toàn 5 1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu 1.2.1. Vị trí địa lý Hình 1.1. Bản đồ hành chính thành phố Hải Phòng 1.2.2. Dân số Dân số thành phố là trên 1.837.000 người, trong đó số dân thành thị là trên 847.000 người và số dân ở nông thôn là trên 990.000 người.Mật độ dân số 1.207 người/km2. 1.2.3. Khí hậu Thời tiết Hải Phòng mang tính chất đặc trưng: Nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông tương đối rõ rệt. Trong đó, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là khí hậu của một mùa đông lạnh và khô, mùa đông là 20,30C; từ tháng 5 đến tháng 10 là khí hậu của mùa hè, nồm mát và mưa nhiều, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là khoảng 32,50C. 1.2.4. Đặc điểm địa hình Tổng diện tích của thành phố Hải Phòng là 1.519 km2. Đồi núi chiếm 15% diện tích, phân bố chủ yếu ở phía Bắc, do vậy địa hình phía Bắc có hình dáng và cấu tạo địa chất của vùng trung du với những đồng bằng xen đồi; phía Nam có địa hình thấp và khá bằng phẳng kiểu địa hình đặc trưng vùng đồng bằng thuần tuý nghiêng ra biển, có độ cao từ 0,7- 1,7m so với mực nước biển. 6 1.2.5. Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên đất đai: Hải Phòng có diện tích đất là 1507,57 km²,trong đó diện tích đất liền là 1208,49 km². Tài nguyên rừng: Hải Phòng có khu rừng nguyên sinh trên đảo Cát Bà, là nơi dự trữ sinh quyển Thế giới. Tài nguyên nước: Là nơi tất cả các nhánh của sông Thái Bình đổ ra biển nên Hải Phòng có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mang lại nguồn lợi rất lớn về nước. Tài nguyên khoáng sản: Hải Phòng có tài nguyên đá vôi nhiều, và có mỏ đá vôi ở Thuỷ Nguyên. 1.2.6. Chế độ thủy văn, hải văn a. Hải văn Mực nước: Chế độ mực nước thủy triều khu vực Hải Phòng thuộc chế độ nhật triều đều, điển hình là Hòn Dáu. Hầu hết các ngày trong tháng (trên dưới 25 ngày) có 1 lần nước lên và 1 lần nước xuống khá đều đặn. Dòng chảy: Trong Vịnh Bắc Bộ, cả mùa đông và mùa hè đều tồn tại một xoáy thuận có tâm nằm ở khoảng giữa Vịnh. Mùa Đông tâm này dịch xuống phía nam còn về mùa hè thì dịch lên phía bắc. Sóng: Sóng ở vùng biển Hải Phòng không lớn. Vùng ngoài khơi sóng đáng kể hơn. Sóng trung bình có độ cao khoảng 0,6 - 0,7 m tương ứng tại Hòn Dáu. Sóng lớn nhất quan sát được vào những ngày hè do bão gây ra ở Hòn Dáu là 5,6 m. Các tháng mùa đông, gió mùa đông bắc thường tạo ra sóng lớn ở vùng này, có độ cao khoảng 2,8 - 3,0 m. 1.2.7. Đặc điểm địa hình địa chất đáy biển Khu vực biển Hải Phòng nằm trong phạm vi Vịnh Bắc Bộ. Vì vậy lịch sử phát triển địa hình đáy biển khu vực Hải Phòng không thể tách khỏi quá trình tiến hóa của Vịnh Bắc Bộ. Nên đặc điểm địa hình địa chất đáy biển của Hải Phòng được hình thành chung trong quá trính hình thành địa hình địa chất của Vịnh Bắc Bộ. 1.2.8. Các hệ sinh thái đặc biển của Hải Phòng Hải Phòng có nguồn tài nguyên biển khá phong phú, đặc biệt là các hệ sinh thái biển có giá trị cao đều như rừng ngập mặn, san hô, cỏ biển, rạn đá, tùng áng, bãi triều, cửa sông và vùng đáy biển rộng lớn. 7 1.3. Tổng quan về hoạt động đổ thải chất liệu nạo vét luồng cảng 1.3.1. Tổng quan quản lý hoạt động đổ thải trên biển của thế giới 1.3.1.1. Mô hình quản lý bãi chứa chất thải trên biển và quản lý hoạt động đổ thải chất thải trên biển của Mỹ Những quy định về quản lý hoạt động nhận chìm trên biển (bao gồm cả quản lý bãi chứa chất thải trên biển và chất thải được đổ thải trên biển) của Mỹ được quy định tại Chương 27 Nhận chìm trên biển, Phần 33 về hàng hải và các vùng nước hàng hải trong Bộ luật của Mỹ năm 2010. Các quy định về quản lý hoạt động nhận chìm trên biển (bao gồm cả quản lý bãi chứa chất thải trên biển và chất thải được đổ thải trên biển) của Mỹ phù hợp với Nghị định thư Luân Đôn 1996. Theo Báo cáo cuối cùng về giấy phép ban hành năm 2008 (Thông tư của IMO số LC-LP.1/Circ.52 ngày 01/5/2012) thì trong năm 2008, Mỹ cấp 15 giấy phép để nhận chìm trên biển (có 01 giấy phép đặc biệt). Hình 1.2. Các Bang đã cấp phép chất thải trên biển của Mỹ đến năm 2000 1.3.1.2. Mô hình quản lý bãi chứa chất thải trên biển và quản lý hoạt động đổ thải chất thải trên biển của Ireland Luật pháp về quản lý hoạt động nhận chìm trên biển của Ireland được quy định tại Đạo luật về nhận chìm trên biển của Ireland để quy định việc nhận chìm chất thải hoặc các chất khác trong vùng nội thủy và lãnh hải, trên thềm lục địa và vào các khu vực biển khác thuộc thẩm quyền của Ireland.Các quy định về quản lý hoạt động nhận chìm trên biển của Ireland phù hợp với Công ước Luân Đôn 1972 (Hình 1.3).Theo Báo cáo tại Thông tư của IMO số LC-LP.1/Circ.52 ngày 01/5/2012, Ireland cấp 9 giấy phép để nhận chìm trên biển trong năm 2008 (có 01 giấy phép đặc biệt). 8 Hình 1.3.Hình ảnh các vị trí nhận chìm trên biển của Ireland năm 2008 1.3.1.3. Mô hình quản lý bãi chứa chất thải trên biển và quản lý hoạt động đổ thải chất thải trên biển của Canada Tại Canada, các hệ thống quản lý bãi chứa chất thải trên biển và quản lý hoạt động đổ thải chất thải trên biển có những đặc điểm như: - Hoạt động theo Nghị định thư Luân Đôn; - Có hệ thống cấp giấy phép theo Luật Bảo vệ môi trường Canada; - Có một hình thức ứng dụng và danh sách hành động hạn chế được quy định. 1.3.1.4. Mô hình quản lý bãi chứa chất thải trên biển và quản lý hoạt động đổ thải chất thải trên biển của Trung Quốc Luật pháp về quản lý hoạt động nhận chìm trên biển (bao gồm cả quản lý bãi chứa chất thải trên biển và chất thải được đổ thải trên biển) của Trung Quốc được quy định tại Quy định về nhận chìm trên biển của Trung Quốc (do Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ban hành ngày 06/3/1985) để quy định việc nhận chìm chất thải hoặc các chất khác trong vùng nội thủy và lãnh hải, trên thềm lục địa và vào các khu vực biển khác thuộc thẩm quyền của Trung Quốc. 9 1.3.1.5. Kinh nghiệm của quốc tế trong quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét trên biển Về cơ bản có thể chia ra làm ba loại mô hình quản lý hoạt động nhận chìm trên biển như: Mô hình cơ quan hàng hải chủ trì, mô hình cơ quan kiểm soát tài nguyên môi trường biển chủ trì và mô hình phối hợp đa ngành, đặc thù khác. 1.3.2. Tổng quan quản lý hoạt động nạo vét luồng cảng tại Việt Nam 1.3.2.1. Nhu cầu thực tế về đổ thải trên biển tại Việt Nam Để bảo đảm an toàn hàng hải, cần thiết phải nạo vét duy tu hàng năm đối với các tuyến luồng cảng sông, biển để phục hồi độ sâu, kích thước luồng, tuyến đường hàng hải, độ sâu các bến, cảng biển theo thiết kế do lượng sa bồi thường xuyên bồi lắng dưới lòng luồng, tuyến đường hàng hải. Đối với các chất nạo vét này, ngoài việc đổ thải vào các khu vực cần san lấp mặt bằng ven biển và các dự án lấn biển, lượng còn lại được đổ ra biển nên cần thiết phải thiết lập các khu vực đổ thải trên biển trước để đáp ứng nhu cầu nạo vét thực tế này đồng thời vẫn bảo đảm được mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội và bảo vệ môi trường một cách bền vững. Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải đã và đang triển khai xây dựng và phê duyệt quy hoạch chi tiết các nhóm cảng biển. Bảng 1. 1. Danh sách quyết định về quy hoạch chi tiết các nhóm cảng biển TT Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển 1 Quyết định số 1742/QĐ-BGTVT ngày 03/8/2011 2 Quyết định số 1743/QĐ-BGTVT ngày 03/8/2011 3 Quyết định số 1745/QĐ-BGTVT ngày 03/8/2011 4 Quyết định số 1746/QĐ-BGTVT ngày 03/8/2011 Hàng năm Cục Hàng hải Việt Nam đã tiến hành tổng hợp và dự báo số liệu khối lượng chất nạo vét phục vụ ngành hàng hải trên phạm vi cả nước để có thể tổng hợp và đưa ra giải pháp hợp lý cho vấn đề này (Bảng 1.2.). Bảng 1. 2. Khối lượng nạo vét các luồng cảng hàng hải năm 2015 STT Tên luồng Khối lượng nạo vét 1 Hải Phòng 1.100.000 2 Hòn Gai - Cái Lân 145.000 ÷ 170.000 3 Đà Nẵng 90.000 ÷ 100.000 4 Nghi Sơn 340.000 5 Cửa Lò 115.000 ÷ 125.000 6 Phà Rừng 135.000 7 Hòn La 10.000 ÷ 16.000 10 STT Tên luồng Khối lượng nạo vét 8 Thuận An 80.000 ÷ 100.000 9 Vũng Áng 90.000 ÷ 120.000 10 Cửa Hội 40.000 ÷ 50.000 11 Sài Gòn - Vũng Tàu 230.000 12 Quy Nhơn 276.192 13 Định An – Cần Thơ 62.833 14 Vũng Tàu - Thị Vải - 15 Soài Rạp - Hiệp Phước 500.000 16 Sông Dinh 100.000 1.3.2.2. Thực trạng việc quản lý hoạt động đổ thải nạo vét tại Việt Nam Hiện nay quy định áp dụng cho hoạt động nạo vét, đổ thải vật liệu nạo vét của các tuyến luồng hàng hải áp dụng các quy định tại Quyết định số 73/2013/QĐ-TTg ngày 27/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thực hiện cơ chế nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải do Bộ Giao thông vận tải quản lý và Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn căn cứ Điều 10 về trách nhiệm tổ chức lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch quản lý chất thải rắn. 1.4. Các tác động của hoạt động nạo vét, duy tu các tuyến luồng 1.4.1.Tác động tích cực - Tăng độ sâu, khơi thông luồng lạch, nâng cao năng lực thông qua của luồng tàu và của cảng. - San lấp tạo bãi, nền móng xây dựng công trình, tận thu vật liệu - Tăng khả năng thoát lũ, tạo bãi tắm nhân tạo và diện tích nuôi trồng thủy hải sản. 1.4.2. Các tác động tiêu cực của công tác nạo vét - Ảnh hưởng đến môi trường nước và không khí. - Ảnh hưởng đến giao thông vận tải và các công trình lân cận. - Ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng tới hệ sinh thái thủy sinh. - Làm thay đổi chế độ thủy, hải văn gây tình trạng xói lở, bồi lắng. - Nạo vét luồng gây tình trạng xâm nhập mặn. - Tác động do đổ thải chất thải nạo vét luồng hành hải. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Các thực trạng và quy định quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng Hải Phòng; 11 - Các giải pháp tăng cường quản lý hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng Hải Phòng. 2.2. Phạm vi nghiên cứu a) Phạm vi địa lý Hệ thống cảng Hải Phòng, bao gồm khoảng 40 cầu cảng và Cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện. b) Phạm vi vấn đề - Nghiên cứu hiện trạng quản lý nạo vét và đổ thải chất nạo vét của hệ thống luồng cảng Hải Phòng; - Nghiên cứu các quy định trong nước và nước ngoài (công ước quốc tế về nhận chìm, đổ thải) để đề xuất cơ sở pháp lý trong việc đưa ra các quy định cụ thể cho hoạt động đổ thải chất nạo vét ở hệ thống cảng Hải Phòng và Việt Nam. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp kế thừa, tổng hợp tài liệu 2.3.2. Phương pháp khảo sát thực tế 2.3.3. Phương pháp chuyên gia 2.3.4. Phương pháp tiếp cận hệ thống 2.3.5. Phương pháp so sánh CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Cơ sở pháp lý quản lý hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét ở Hải Phòng 3.1.1. Các quy định quốc tế về hoạt động đổ thải vật liệu nạo vét Công ước quy định tổng thể và là cơ sở để xây dựng các quy định khác về việc quản lý các hoạt động nhận chìm chất thải và các vật liệu khác trên biển là Công ước Luân Đôn 1972 và Nghị định thư Luân Đôn 1996. 3.1.2. Các quy định chung về hoạt động nhận chìm (đổ thải) trong các quy định quốc tế Nhìn chung, cả Nghị định thư 1996 và Công ước Luân Đôn 1972 đều quy định việc thiết lập hệ thống luật pháp, tổ chức bộ máy để quản lý chặt chẽ hoạt động nhận chìm trên biển như: - Thiết lập cơ chế đánh giá chất thải hoặc chất khác đối với các đề xuất nhận chìm hoặc đốt trên biển phục vụ việc cấp phép và quy trình xem xét xác định các vị trí bãi chứa chất thải trên biển; thiết lập quy hoạch các bãi chứa chất thải trên biển; - Thiết lập quy định, quy trình liên quan đến các thủ tục của hệ thống cấp phép khẩn cấp để kịp thời cấp phép khẩn cấp đối với các trường hợp nhận chìm hoặc đốt trên biển khẩn cấp bất khả kháng; 12 - Thiết lập quy định áp dụng đối với việc nhận chìm chất thải hoặc các chất khác trong các vùng nội thủy để quản lý hiệu quả theo quy định của Công ước; - Thiết lập các quy trình, thủ tục báo cáo của các tàu thuyền và máy bay quan sát thấy việc nhận chìm trên biển trái Công ước; - Thiết lập việc hệ thống hóa các tín hiệu để sử dụng cho các tàu tham gia vào nhận chìm phù hợp quy định chung của quốc tế; - Thiết lập quy trình kiểm tra và cấp các chứng nhận cho các trang thiết bị và các tàu tham gia hoạt động nhận chìm; - Tiến hành giám sá
Luận văn liên quan