Luận văn Nghiên cứu khả năng sử dụng cám sấy và cám li trích dầu của cá rô phi (oreochromis niloticus)

Nghiêncứu này nhằm đánh giá khảnăngsửdụng 2 loại nguyên liệu phổ biến đượcsửdụng trong chế biến thức ăn là cámsấy và cám li tríchdầucủa cá rô phivằn(Oreochromis niloticus) dòng GIFT thông qua vi ệc xác định độ tiêu hóa vàmức cám thích hợp trong thức ăncủa cá rô phi. Trong thí nghiệm xác định độ tiêu hóa, 3 nghiệm thức thức ăn được trộn chất đánhdấu cromic oxide (Cr2O3 )vớitỉlệ 1% trong nghiệm thức đối chứng (không chứa cám), 2 nghiệm thức cònlại chứa 30% cám và 70% thức ăn đối chứng. Cá rô phi có khốilượng trung bình ban đầu là 35 g/con đượcbố trí tronghệ thống 9bể (100 L/bể) cósục khívớimật độ 10 con/bể. Cá được cho ăn 1lần/ngày thỏa mãn theo nhucầu. Phân được thubằng cách dùngvợtvớt nhữngsợi phân.Kết quả độ tiêu hóa nguyên liệu (61,1%) vànănglượng (65,6%) trong cám li tríchdầucủa cá rô phi caohơn sovới cámsấy (tương ứng là 48,1% và 57,7%). Độ tiêu hóa đạm trong 2 loại cámcủa cá rô phigần tương đương nhau, 75,4%-77,1%. Nhưvậy, khảnăngtiêu hóa cám li tríchdầu vànăng lượng trong cámcủacá rô phi cao h ơn so với cám sấy. Trong thí nghiệm 2, cá rô phi (khốilượng trung bình ban đầu 20 g/con) được bố trí tronghệ thống 24bể (500 L/bể) cósục khívớimật độ 20 con/bể và được cho ăn 8 nghiệm thức thức ăn có chứa 2 loại cámsấy và cám li tríchdầu với hàmlượng cám thay đổitừ 30-60%. Các lo ại thức ăn được phối chế có cùngmức đạm (25%) và năng lượng (4 kcal/g). Cá được cho ăn 2 lần/ngày với lượng thức ăntừ4-6% khối lượng thân. Sau 60 ngày thí nghi ệm,tỉlệsống của cá rô phi đạttương đối cao,từ 80-93,3%. Theomứctăngcủa hàmlượng cám trong thức ăn, đặc biệt là đối vớicám li trích,tăng trưởng của cárô phităng và hệsố thức ăn giảm. Cá được cho ăn thức ăn chứa cám li trích 60% cótốc độ tăng trưởng đặc biệt (SGR) cao nhất (2,01%/ngày),hệsố thức ăn thấp nhất (2,37) và khác biệt có ý nghĩa thống kê sovới các nghiệm thức cònlại. Thành phần hóahọccơ thể cá rô phi cósự khác biệt rõ giữa trước và sau thí nghiệm cũng như giữa các nghiệm thức (P<0,05). Tómlại, cám li tríchdầu chokết quảtăng trưởng, độ tiêu hóa và chuyển hóa thức ăncủa cá rô phitốthơn so với cámsấy.Cả 2 loại cám cóthể được phốitrộn từ 30-60% trongth ức ăn cho cárô phi.

pdf41 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2235 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu khả năng sử dụng cám sấy và cám li trích dầu của cá rô phi (oreochromis niloticus), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN NGUYỄN PHƯỚC VINH NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SỬ DỤNG CÁM SẤY VÀ CÁM LI TRÍCH DẦU CỦA CÁ RÔ PHI (Oreochromis niloticus) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2006 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN NGUYỄN PHƯỚC VINH NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SỬ DỤNG CÁM SẤY VÀ CÁM LI TRÍCH DẦU CỦA CÁ RÔ PHI (Oreochromis niloticus) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN DƯƠNG THÚY YÊN TRẦN LÊ CẨM TÚ 2006 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Nghiên cứu khả năng sử dụng cám sấy và cám li trích dầu của cá rô phi (Oreochromis niloticus) iii MỤC LỤC Lời cảm tạ ....................................................................................................... i Tóm tắt ........................................................................................................... ii Mục lục ......................................................................................................... iii Danh sách bảng .............................................................................................. v Danh sách hình .............................................................................................. vi Chương 1: Giới thiệu ...................................................................................... 1 Chương 2: Tổng quan tài liệu ......................................................................... 3 2.1 Đặc điểm sinh học của cá rô phi (Oreochromis niloticus) ......................... 3 2.1.1 Đặc điểm phân loại ................................................................................ 3 2.1.2 Đặc điểm hình thái................................................................................. 3 2.1.3 Đặc điểm sinh trưởng............................................................................. 3 2.1.4 Đặc điểm và nhu cầu dinh dưỡng ........................................................... 4 2.2 Nghiên cứu sử dụng nguyên liệu thực vật trong nuôi thủy sản .................. 5 2.2.1 Những nghiên cứu về các nguyên liệu thực vật ...................................... 5 2.2.2 Những nghiên cứu về cám ..................................................................... 5 2.3 Nghiên cứu về độ tiêu hóa của cá.............................................................. 6 2.3.1 Ý nghĩa của độ tiêu hóa trong việc đánh giá thức ăn .............................. 6 2.3.2 Những nghiên cứu về độ tiêu hóa........................................................... 7 Chương 3: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................. 9 3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài ...................................................... 9 3.2 Đối tượng thí nghiệm................................................................................ 9 3.3 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu......................................................... 9 3.3.1 Thí nghiệm 1.......................................................................................... 9 3.3.2 Thí nghiệm 2........................................................................................ 11 3.3.3 Phân tích, tính toán và xử lý số liệu...................................................... 13 Chương 4: Kết quả và thảo luận.................................................................... 15 4.1 Thí nghiệm 1 .......................................................................................... 15 4.1.1 Điều kiện môi trường thí nghiệm ......................................................... 15 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Nghiên cứu khả năng sử dụng cám sấy và cám li trích dầu của cá rô phi (Oreochromis niloticus) iv 4.1.2 Kết quả phân tích mẫu thức ăn thí nghiệm ........................................... 15 4.1.3 Độ tiêu hóa của cá rô phi...................................................................... 15 4.2 Thí nghiệm 2 .......................................................................................... 17 4.2.1 Điều kiện môi trường thí nghiệm ......................................................... 17 4.2.2 Kết quả phân tích mẫu thức ăn thí nghiệm ........................................... 17 4.2.3 Ảnh hưởng của thức ăn lên tỉ lệ sống, sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và thành phần hóa học của cá rô phi ................................................ 18 Chương 5: Kết luận và đề xuất...................................................................... 26 5.1 Kết luận .................................................................................................. 26 5.2 Đề xuất ................................................................................................... 26 Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 27 Phụ lục ......................................................................................................... 31 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Nghiên cứu khả năng sử dụng cám sấy và cám li trích dầu của cá rô phi (Oreochromis niloticus) v DANH SÁCH BẢNG Bảng 3.1: Thành phần nguyên liệu của thức ăn thí nghiệm 1 ........................ 10 Bảng 3.2: Thành phần nguyên liệu của thức ăn thí nghiệm 2 ........................ 12 Bảng 4.1: Độ tiêu hóa của cá rô phi .............................................................. 15 Bảng 4.2: Các yếu tố môi trường trong thí nghiệm 2..................................... 17 Bảng 4.3: Kết quả phân tích thành phần hóa học của thức ăn thí nghiệm 2 ... 18 Bảng 4.4: Sinh trưởng của cá rô phi qua 60 ngày thí nghiệm ........................ 20 Bảng 4.5: Hệ số thức ăn của cá rô phi qua 60 ngày thí nghiệm ..................... 21 Bảng 4.6: Thành phần hóa học cơ thể cá rô phi trước và sau thí nghiệm ....... 22 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Nghiên cứu khả năng sử dụng cám sấy và cám li trích dầu của cá rô phi (Oreochromis niloticus) vi DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1: Cá rô phi (Oreochromis niloticus) ................................................... 3 Hình 3.1: Hệ thống bể thí nghiệm 1 ................................................................ 9 Hình 3.2: Hệ thống bể thí nghiệm 2 .............................................................. 11 Hình 4.1: Sinh trưởng của cá rô phi qua 60 ngày thí nghiệm......................... 19 Hình 4.2: Thành phần hóa học (đạm, chất béo) cơ thể cá rô phi .................... 23 Hình 4.3: Cá rô phi ở nghiệm thức cám sấy 60% .......................................... 25 Hình 4.4: Cá rô phi ở nghiệm thức cám li trích 60% ..................................... 25 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Nghiên cứu khả năng sử dụng cám sấy và cám li trích dầu của cá rô phi (Oreochromis niloticus) ii TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng sử dụng 2 loại nguyên liệu phổ biến được sử dụng trong chế biến thức ăn là cám sấy và cám li trích dầu của cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) dòng GIFT thông qua việc xác định độ tiêu hóa và mức cám thích hợp trong thức ăn của cá rô phi. Trong thí nghiệm xác định độ tiêu hóa, 3 nghiệm thức thức ăn được trộn chất đánh dấu cromic oxide (Cr2O3) với tỉ lệ 1% trong nghiệm thức đối chứng (không chứa cám), 2 nghiệm thức còn lại chứa 30% cám và 70% thức ăn đối chứng. Cá rô phi có khối lượng trung bình ban đầu là 35 g/con được bố trí trong hệ thống 9 bể (100 L/bể) có sục khí với mật độ 10 con/bể. Cá được cho ăn 1 lần/ngày thỏa mãn theo nhu cầu. Phân được thu bằng cách dùng vợt vớt những sợi phân. Kết quả độ tiêu hóa nguyên liệu (61,1%) và năng lượng (65,6%) trong cám li trích dầu của cá rô phi cao hơn so với cám sấy (tương ứng là 48,1% và 57,7%). Độ tiêu hóa đạm trong 2 loại cám của cá rô phi gần tương đương nhau, 75,4%-77,1%. Như vậy, khả năng tiêu hóa cám li trích dầu và năng lượng trong cám của cá rô phi cao hơn so với cám sấy. Trong thí nghiệm 2, cá rô phi (khối lượng trung bình ban đầu 20 g/con) được bố trí trong hệ thống 24 bể (500 L/bể) có sục khí với mật độ 20 con/bể và được cho ăn 8 nghiệm thức thức ăn có chứa 2 loại cám sấy và cám li trích dầu với hàm lượng cám thay đổi từ 30-60%. Các loại thức ăn được phối chế có cùng mức đạm (25%) và năng lượng (4 kcal/g). Cá được cho ăn 2 lần/ngày với lượng thức ăn từ 4-6% khối lượng thân. Sau 60 ngày thí nghiệm, tỉ lệ sống của cá rô phi đạt tương đối cao, từ 80-93,3%. Theo mức tăng của hàm lượng cám trong thức ăn, đặc biệt là đối với cám li trích, tăng trưởng của cá rô phi tăng và hệ số thức ăn giảm. Cá được cho ăn thức ăn chứa cám li trích 60% có tốc độ tăng trưởng đặc biệt (SGR) cao nhất (2,01%/ngày), hệ số thức ăn thấp nhất (2,37) và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại. Thành phần hóa học cơ thể cá rô phi có sự khác biệt rõ giữa trước và sau thí nghiệm cũng như giữa các nghiệm thức (P<0,05). Tóm lại, cám li trích dầu cho kết quả tăng trưởng, độ tiêu hóa và chuyển hóa thức ăn của cá rô phi tốt hơn so với cám sấy. Cả 2 loại cám có thể được phối trộn từ 30-60% trong thức ăn cho cá rô phi. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Nghiên cứu khả năng sử dụng cám sấy và cám li trích dầu của cá rô phi (Oreochromis niloticus) 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU Việt Nam nói chung và Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng là vùng đất có tiềm năng phong phú thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản. Nhờ sự ưu đãi của điều kiện tự nhiên, các mô hình nuôi thủy sản của người dân đã được đa dạng hóa và kỹ thuật nuôi ngày càng được nâng cao đã đem lại hiệu quả kinh tế thiết thực, góp phần cải thiện đời sống của người dân. Cùng với sự phát triển của nghề nuôi cá, đặc biệt là các loài cá được chú ý như: Rô phi, chép, cá tra, basa, rô đồng... đòi hỏi phải có những nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng của cá để từ đó phối chế thức ăn thích hợp cho chúng. Nhìn chung trong nuôi thủy sản chi phí thức ăn thường chiếm tỉ lệ cao, khoảng 60-80% tổng chi phí sản xuất. Vì vậy việc chế biến thức ăn sao cho vừa có đủ thành phần dinh dưỡng đồng thời giảm được chi phí thức ăn là điều mong muốn của người dân. Với nguồn thực vật phong phú và đa dạng, nhiều nghiên cứu cho thấy việc sử dụng nguyên liệu có nguồn gốc thực vật thay thế nguồn nguyên liệu động vật ở mức độ nhất định trong chế biến thức ăn nuôi cá góp phần giảm được chi phí thức ăn mà vẫn đảm bảo sự tăng trưởng tốt của cá. Một trong những nguyên liệu có nguồn gốc thực vật được sử dụng có hiệu quả trong chế biến thức ăn nuôi cá đó là cám gạo, đây là nguồn phụ phẩm chính từ lúa gạo được sử dụng trong chăn nuôi gia súc, gia cầm. Ngoài ra, cám còn là nguyên liệu làm thức ăn cho tôm cá. Trên thị trường có rất nhiều loại cám như: cám y, cám lau, cám bass 1 và bass 2, cám pha (Trần Văn Nhì, 2005). Các loại cám này thường chứa nhiều chất béo và độ ẩm cao, chúng rất dễ bị oxy hóa nên không trữ được lâu. Nhằm khắc phục nhược điểm trên, các nhà sản xuất đã cung cấp cho thị trường 2 loại cám đó là cám sấy và cám li trích dầu. Hiện nay 2 loại cám này đang được sử dụng phổ biến như là nguồn nguyên liệu chính trong thức ăn nuôi cá. Tuy nhiên, từng loại cám với các hàm lượng khác nhau trong thức ăn sẽ có những ảnh hưởng khác nhau đối với khả năng tiêu hóa, tốc độ tăng trưởng và chất lượng thịt của từng loài cá. Đặc biệt, đối với những loài cá có tính ăn thiên về mùn bã hữu cơ và thực vật thủy sinh điển hình như cá rô phi thì 2 loại cám trên sẽ có những ảnh hưởng như thế nào. Vấn đề này rất cần thiết được nghiên cứu trên một số loài cá nuôi quan trọng, trong đó có cá rô phi. Xuất phát từ yêu cầu trên, đề tài “Nghiên cứu khả năng sử dụng cám sấy và cám li trích dầu của cá rô phi (Oreochromis niloticus)” được thực hiện. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Nghiên cứu khả năng sử dụng cám sấy và cám li trích dầu của cá rô phi (Oreochromis niloticus) 2 Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này đánh giá khả năng sử dụng 2 loại cám sấy và cám ly trích dầu của cá rô phi, từ đó tìm ra hàm lượng cám thích hợp trong thức ăn nuôi cá. Những thông tin này sẽ giúp cho nhà sản xuất cũng như người nuôi sử dụng hiệu quả nguồn cám chế biến thức ăn cho cá, góp phần nâng cao năng suất cá nuôi. Nội dung nghiên cứu - Xác định độ tiêu hóa cám sấy và cám li trích dầu của cá rô phi. - Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng cám sấy và cám li trích dầu đối với sự tăng trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và thành phần hóa học của cơ thể cá rô phi. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Nghiên cứu khả năng sử dụng cám sấy và cám li trích dầu của cá rô phi (Oreochromis niloticus) 3 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Đặc điểm sinh học của cá rô phi (Oreochromis noliticus) 2.1.1 Đặc điểm phân loại Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), cá rô phi thuộc hệ thống phân loại sau: Bộ cá vược: Perciformes Họ: Cichlidae Giống: Oreochromis Loài: Oreochromis niloticus 2.1.2 Đặc điểm hình thái Toàn thân phủ vẩy, phần lưng có màu sáng vàng nhạt, phần bụng có màu trắng ngà hoặc màu vàng nhạt. Trên thân có từ 6-8 vạch sắc tố chạy từ lưng tới bụng. Các vạch sắc tố ở vây đuôi, vây lưng rõ ràng (Dương Nhựt Long, 2003). Hình 2.1: Cá rô phi (Oreochromis niloticus) 2.1.3 Đặc điểm sinh trưởng Cá rô phi có thể sống ở nhiệt độ từ 11-42oC, tuy nhiên cá phát triển tốt ở nhiệt độ 28-30oC (Balarin & Haller, 1982). Đặc biệt cá rô phi là loài rộng muối, nồng độ muối để cá phát triển tốt theo Suresh và Lin (1992) là 10-20‰ hoặc theo Guerrero và Cornejo (1994) là 15-25‰. Theo Dureza và ctv (1994), cá rô phi nuôi trong lồng (200 con/m3) vẫn sinh trưởng tốt và tỉ lệ sống đạt 88%. Trong đàn cá rô phi thì cá đực bao giờ cũng có kích thước lớn hơn cá cái do cá cái chậm lớn sau khi tham gia sinh sản (Dương Nhựt Long, 2003). Đặc biệt cá Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Nghiên cứu khả năng sử dụng cám sấy và cám li trích dầu của cá rô phi (Oreochromis niloticus) 4 rô phi dòng GIFT (Genetically Improved Farmed Tilapia) sinh trưởng nhanh, ngoại hình đẹp, chất lượng thịt thơm ngon và kích cỡ thương phẩm lớn đạt yêu cầu cho chế biến xuất khẩu. Theo Eknath (1994), cá rô phi dòng GIFT có tốc độ sinh trưởng nhanh, cá đạt kích cỡ thu hoạch (80 g) trong vòng 3 tháng nên có thể nuôi được 3 vụ/năm. Vì vậy, với đặc điểm trên cá rô phi dòng GIFT đã trở thành đối tượng nuôi phổ biến trong các mô hình nuôi thủy sản. 2.1.4 Đặc điểm và nhu cầu dinh dưỡng Cá rô phi là loài ăn tạp thiên về mùn bã hữu cơ và thực vật thủy sinh. Trong những ao nuôi cá rô phi có bón phân vô cơ sẽ cung cấp nguồn dinh dưỡng cho sự phát triển của thực vật phù du, đây là nguồn thức ăn tự nhiên tốt cho cá và giúp gia tăng lợi nhuận từ việc nuôi cá (Boyd, 1982). Ngoài ra, cá rô phi còn được xem là cá ăn lọc do chúng có khả năng lọc tảo và sử dụng thức ăn có sẵn trong môi trường nuôi. Trong nuôi công nghiệp cá rô phi cũng có thể ăn các loại thức ăn chế biến với hàm lượng đạm khác nhau. Nhu cầu đạm thích hợp trong thức ăn cho cá rô phi có trọng lượng trung bình 24 g dao động trong khoảng 27,5-35% (Wee và Tuan, 1988). Theo El-Sayed và Teshima (1992), nhu cầu đạm và năng lượng cho sự sinh trưởng tối đa của cá rô phi (trọng lượng trung bình 0,26 g) là 45% đạm và 400 kcal/100 g thức ăn. Với đặc điểm tính ăn như trên, cá rô phi thường được nuôi ghép với nhiều loài thủy sản khác đem lại hiệu quả cao. Theo Nguyen Thanh Long (2003), nuôi ghép cá rô phi với cá trê lai (Clarias macrocephalus × Clarias gariepinus) trong bể (5 m2 bề mặt ´ 0.9 m chiều cao) cho kết quả sinh trưởng tốt đối với cả hai loài cá, tác giả cho biết nguyên tắc của việc nuôi ghép là giảm sự ô nhiễm nguồn nước và sử dụng chất thải từ cá trê làm nguồn phân bón giúp phát triển thức ăn tự nhiên cho cá rô phi. Cũng với mô hình nuôi ghép, việc nuôi cá rô phi trong ao nuôi tôm sú quảng canh (6000 tôm và 4000 cá rô phi/ha) cho sản lượng cao (Gonzale-Corre, 1988 được trích dẫn bởi Suresh và Lin, 1992). Ở Thái Lan, mô hình nuôi ghép cá rô phi với mật độ 0,25 và 0,5 con/m2 trong ao nuôi tôm sú thâm canh cho thấy cá rô phi chẳng những không gây ảnh hưởng đến sự sống và sinh trưởng của tôm mà còn góp phần làm ổn định môi trường nuôi tôm (Yang-Yi và Kevin, 2002). Ngoài những đặc điểm dinh dưỡng trên cá rô phi còn có khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn nguyên liệu thực vật như lục bình, bèo, rau muống, lá mì, cám... trong thức ăn chế biến. Đây là đặc điểm rất thuận lợi cho nghề nuôi cá. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Nghiên cứu khả năng sử dụng cám sấy và cám li trích dầu của cá rô phi (Oreochromis niloticus) 5 2.2 Nghiên cứu sử dụng nguyên liệu thực vật trong nuôi thủy sản 2.2.1 Những nghiên cứu về các nguyên liệu thực vật Nguồn nguyên liệu thực vật từ lâu được con người sử dụng rất hiệu quả trong chăn nuôi nhiều đối tượng khác nhau. Đối với gia cầm, theo Nguyễn Phúc Lộc và Nguyễn Hoàng Bích Loan (1995), sử dụng bột lá khoai mì có tác dụng tốt lên sự sinh trưởng của gà thịt công nghiệp (được trích dẫn bởi Dương Thanh Liêm và ctv, 1997). Đối với các đối tượng thủy sản, đặc biệt là các loài cá, có nhiều công trình nghiên cứu sử dụng các nguồn thực vật khác nhau để làm thức ăn cho cá. Kaushik (1990) nghiên cứu sử dụng các nguồn đạm thực vật làm thức ăn cho cá hồi, tác giả cho biết cá ăn thức ăn (44,54% đạm) chứa 20% hạt cải dầu có tốc độ tăng trưởng đặc biệt cao (SGR: 1,75%/ngày) tương đương với cá được cho ăn thức ăn công nghiệp (52,55% đạm). Hồ Phan Thị Khuê (1998) sử dụng thức ăn có chứa 25% và 40% bột lá mì cho sức tăng trọng cao của cá rô phi. Cùng nghiên cứu trên cá rô phi, Vũ Vi An (1999) thay thế 15% và 25% bột cá bằng bèo tấm trong công thức thức ăn, kết quả là với thức ăn chứa 15% bèo tấm cá rô phi tăng trưởng tốt và có hệ số thức ăn thấp hơn. Shiau và ctv (1990) báo cáo cá rô phi vẫn tăng trưởng tốt khi thay thế 30% bột cá bằng bột đậu nành li trích dầu và không li trích dầu trong công thức thức ăn (24% đạm). Klinnavee và ctv (1990) sử dụng 20% lục bình trong thức ăn cho cá rô phi, kết quả tốc độ tăng trưởng (SGR: 1,74%/ngày) và hệ số thức ăn (FCR: 2,1) của cá tốt hơn so với thức ăn không có lục bình có cùng hàm lượng đạm (SGR: 1,58%/ngày và FCR: 2,6). Trong một nghiên cứu khác trên cá rô phi, Omorgie và Ogbemudia (1993) sử dụng bột quả cọ với các tỉ lệ khác nhau là 0%, 15%, 20%, 25% và 30% trong thức ăn, tác giả cho biết thức ăn chứa 15% bột quả cọ cho tăng trưởng của cá rô phi tốt nhất (SGR: 0,74%/ngày) và hệ số thức ăn thấp nhất (FCR: 0,86), trong khi đó với thức ăn không chứa bột quả cọ thì SGR và FCR của cá chỉ đạt tương ứng là 0,67%/ngày và 0,97. 2.2.2 Những nghiên cứu về cám Cám là phụ phẩm được làm ra từ lúa gạo. Cám đã và đang được nghiên cứu sử dụng làm thức ăn nuôi tôm cá bởi nó có hàm lượng dinh dưỡng cao: Đạm 120- 140 g/kg cám khô, chất béo 110-180 g/kg cám khô (Viện Chăn Nuôi Quốc Gia, 1995). Cám được tạo ra sau quá trình xay xát lúa là cám gạo tươi. Nguồn cám gạo tươi này được xử lý và tinh chế tạo ra cám li trích dầu (cám vàng) với nhiều ưu điểm như: Hàm lượng đạm cao (14-16% đạm thô), hàm lượng dầu thấp (2-3%) nên bảo quản được lâu hơn (được trích dẫn bởi Hoàng Đức Như, 2005). Trung tâm Học liệu ĐH Cầ Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Nghiên cứu khả năng sử dụng cám sấy và cám li trích dầu của cá rô phi (Oreochromis niloticus) 6 Ngoài hàm lượng đạm và chất béo cao cám còn có lượng vitamin cao, nhưng hàm lượng chất xơ và chất bột đường trong cám cũng cao nên cần phải phối chế với các nguyên liệu khác trong chế biến thức ăn nuôi cá (Bù
Luận văn liên quan