Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành - Đồng tháp

Trong bối cảnh nhộn nhịp hội nhập nền kinh tế thế giới này, Việt Nam đang nổi lên như một ngôi sao sáng cho các nhà đầu tư, đối tác nước ngoài. Cụ thể năm 2007 tốc độ phát triển kinh tế của nước ta đạt 8,4%, kim ngạch xuất khẩu là 48,4 tỷ USD. Việt Nam có được lợi thế nữa là nền kinh tế, chính trị, xã hội luôn ổn định và có chiều hướng ngày một tốt hơn. Lúc này đây, điều mà mọi người quan tâm chính là đào tạo nguồn nhân lực và phát triển thị trường tài chính đủ mạnh để “chơi” tốt ở một không gian vô lượng. Thị trường tài chính mạnh, hiệu quả sẽ thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế nước nhà mà ở đó các Ngân hàng - trái tim của thị trường tài chính có nhiệm vụ đầu tàu giúp thị trường tài chính phát triển tạo tiền đề để phát triển kinh tế nói riêng và đất nước nói chung. Chính vì lẽ đó lĩnh vực Ngân hàng đang trở thành tâm điểm thu hút mọi sự chú ý từ mọi người. Ai cũng muốn biết lợi nhuận thực tế của một Ngân hàng mình quan tâm là bao nhiêu? Tình hình hoạt động kinh doanh như thế nào? Tình trạng nợ xấu đang ở mức nào?. Theo kết quả công bố của một số Ngân hàng thì trong năm 2007 các Ngân hàng gặt hái được rất nhiều thành công, là một trong các lĩnh vực phát triển mạnh nhất tại Việt Nam. Ước tính năm 2007, tổng huy động vốn của hệ thống tín dụng tăng đột biến, khoảng 50% so với năm 2006. Riêng tại Thành Phố Hồ Chí Minh (TP. HCM), kỷ lục được xác lập ở mức tăng khoảng 55%; tại Hà Nội là 36,1%. Tổng dư nợ cho vay toàn hệ thống cũng đột biến kể từ năm 2004, dự tính tăng tới 40%; riêng tại TP.HCM lên tới 51%, tại Hà Nội là khoảng 38,5%. Những con số trên cho thấy sự sôi động của dòng tiền ra – vào các Ngân hàng. Riêng về tốc độ cho vay lại dẫn đến những lo ngại về tăng trưởng nóng, chất lượng tín dụng và là một tác động đẩy lạm phát tăng cao. Còn về lợi nhuận mới chỉ có chín tháng đầu năm 2007, lợi nhuận của nhiều Ngân hàng cổ phần đã tăng gần gấp rưỡi tổng lợi nhuận của cả năm 2006. Dẫn đầu danh sách những Ngân hàng thương mại có lợi nhuận trước thuế chín tháng đầu năm cao nhất là Ngân hàng Á Châu (ACB) với 1.470 tỉ đồng, kế đến là Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) với hơn 1.000 tỉ đồng, Ngân hàng Kỹ thương (Techcombank) gần 500 tỉ đồng, Ngân hàng Xuất nhập khẩu VN (Eximbank) 473 tỉ đồng, Ngân hàng Quân đội 445 tỉ đồng, Ngân hàng Quốc tế (VIB) 310 tỉ đồng,. Quả là một con số ấn tượng, tuy nhiên đây chỉ là công bố trên báo, đài, internet mà thôi liệu mức độ tin cậy có 100%? Trong bối cảnh đó, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT¬) chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp cũng đạt nhiều hiệu quả. Tuy nhiên thực tế hoạt động của NHNo&PTNT¬ chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp đặc biệt là hoạt động tín dụng đang như thế nào? Có gặp khó khăn, trở ngại gì không? Tình tình thu nợ, nợ xấu có hiệu quả không? Để trả lời những câu hỏi này ta tiến hành phân tích hoạt động tín dụng mà chủ yếu đi sâu vào phân tích hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp (SXNN) vì đây là đối tượng chiếm tỷ trọng cao nhất, mang tính truyền thống trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Chính vì vậy phân tích hoạt động tín dụng hộ SXNN của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp đang là vấn đề cấp thiết hiện nay để thấy được thực trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh như thế nào từ đó đề ra phương hướng, biện pháp giúp bản thân Ngân hàng hoạt động tốt hơn.

doc65 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1792 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành - Đồng tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu Trong bối cảnh nhộn nhịp hội nhập nền kinh tế thế giới này, Việt Nam đang nổi lên như một ngôi sao sáng cho các nhà đầu tư, đối tác nước ngoài. Cụ thể năm 2007 tốc độ phát triển kinh tế của nước ta đạt 8,4%, kim ngạch xuất khẩu là 48,4 tỷ USD. Việt Nam có được lợi thế nữa là nền kinh tế, chính trị, xã hội luôn ổn định và có chiều hướng ngày một tốt hơn. Lúc này đây, điều mà mọi người quan tâm chính là đào tạo nguồn nhân lực và phát triển thị trường tài chính đủ mạnh để “chơi” tốt ở một không gian vô lượng. Thị trường tài chính mạnh, hiệu quả sẽ thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế nước nhà mà ở đó các Ngân hàng - trái tim của thị trường tài chính có nhiệm vụ đầu tàu giúp thị trường tài chính phát triển tạo tiền đề để phát triển kinh tế nói riêng và đất nước nói chung. Chính vì lẽ đó lĩnh vực Ngân hàng đang trở thành tâm điểm thu hút mọi sự chú ý từ mọi người. Ai cũng muốn biết lợi nhuận thực tế của một Ngân hàng mình quan tâm là bao nhiêu? Tình hình hoạt động kinh doanh như thế nào? Tình trạng nợ xấu đang ở mức nào?... Theo kết quả công bố của một số Ngân hàng thì trong năm 2007 các Ngân hàng gặt hái được rất nhiều thành công, là một trong các lĩnh vực phát triển mạnh nhất tại Việt Nam. Ước tính năm 2007, tổng huy động vốn của hệ thống tín dụng tăng đột biến, khoảng 50% so với năm 2006. Riêng tại Thành Phố Hồ Chí Minh (TP. HCM), kỷ lục được xác lập ở mức tăng khoảng 55%; tại Hà Nội là 36,1%. Tổng dư nợ cho vay toàn hệ thống cũng đột biến kể từ năm 2004, dự tính tăng tới 40%; riêng tại TP.HCM lên tới 51%, tại Hà Nội là khoảng 38,5%. Những con số trên cho thấy sự sôi động của dòng tiền ra – vào các Ngân hàng. Riêng về tốc độ cho vay lại dẫn đến những lo ngại về tăng trưởng nóng, chất lượng tín dụng và là một tác động đẩy lạm phát tăng cao. Còn về lợi nhuận mới chỉ có chín tháng đầu năm 2007, lợi nhuận của nhiều Ngân hàng cổ phần đã tăng gần gấp rưỡi tổng lợi nhuận của cả năm 2006. Dẫn đầu danh sách những Ngân hàng thương mại có lợi nhuận trước thuế chín tháng đầu năm cao nhất là Ngân hàng Á Châu (ACB) với 1.470 tỉ đồng, kế đến là Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) với hơn 1.000 tỉ đồng, Ngân hàng Kỹ thương (Techcombank) gần 500 tỉ đồng, Ngân hàng Xuất nhập khẩu VN (Eximbank) 473 tỉ đồng, Ngân hàng Quân đội 445 tỉ đồng, Ngân hàng Quốc tế (VIB) 310 tỉ đồng,.... Quả là một con số ấn tượng, tuy nhiên đây chỉ là công bố trên báo, đài, internet mà thôi liệu mức độ tin cậy có 100%? Trong bối cảnh đó, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp cũng đạt nhiều hiệu quả. Tuy nhiên thực tế hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp đặc biệt là hoạt động tín dụng đang như thế nào? Có gặp khó khăn, trở ngại gì không? Tình tình thu nợ, nợ xấu có hiệu quả không?…Để trả lời những câu hỏi này ta tiến hành phân tích hoạt động tín dụng mà chủ yếu đi sâu vào phân tích hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp (SXNN) vì đây là đối tượng chiếm tỷ trọng cao nhất, mang tính truyền thống trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Chính vì vậy phân tích hoạt động tín dụng hộ SXNN của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp đang là vấn đề cấp thiết hiện nay để thấy được thực trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh như thế nào từ đó đề ra phương hướng, biện pháp giúp bản thân Ngân hàng hoạt động tốt hơn. 1.1.2 Căn cứ nghiên cứu 1.1.2.1 Căn cứ thực tiễn Huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp là một huyện mang đậm nét đặc trưng của miền sông nước Cửu Long, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông như trồng lúa, khoai, cây ăn trái, nuôi cá, heo, bò…, kỹ thuật canh tác còn lạc hậu, nhỏ lẻ mang tính tự phát, không theo quy hoạch, theo ý muốn tức thời không có cái nhìn tổng thể lâu dài. Trước bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang nóng và đang hoà mình vào nền kinh tế thế giới trong mấy năm gần đây làm cho người nông dân nói chung và nông dân ở huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp nói riêng chịu nhiều ảnh hưởng không nhỏ đặc biệt là về giá cả các mặt hàng gắn liền với nông nghiệp như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn, thuốc thú y, xăng dầu, nhân công… và gần đây là lãi suất Ngân hàng có nhiều thay đổi tăng trong mấy tháng đầu năm 2008 đã gây không ít khó khăn cho các hộ nông dân. Từ những nhân tố trên đã đẩy chi phí SXNN ở địa phương lên rất cao. Tuy nhiên người dân không thể không sản xuất, mà sản xuất thì vốn ở đâu cho đủ? Đi vay tư nhân? Không thể vay tư nhân vì lãi suất rất cao, chính vì lẽ đó hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp sẽ góp phần không nhỏ trong việc cung ứng nguồn vốn cho các hộ SXNN địa phương, tạo sự luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế. Vai trò của NHNo&PTNT huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển góp phần tăng trưởng nền kinh tế địa phương theo chủ trương của Đảng và Nhà Nước. 1.1.2.2 Căn cứ khoa học Có một vấn đề mà ai cũng biết là trong hoạt động tín dụng của các Ngân hàng, vấn đề chất lượng tín dụng luôn được dặt lên hàng đầu. Chúng ta muốn khách quan đánh giá được chính xác chất lượng tín dụng của Ngân hàng thì sau khi phân tích tình hình doanh số cho vay, dư nợ cho vay, doanh số thu nợ, nợ quá hạn phải sử dụng thêm các chỉ tiêu tài chính như: tỷ lệ nợ quá hạn, hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng… Căn cứ vào các chỉ tiêu này, ta có thể phân tích, đánh giá để xác định mức độ an toàn và chất lượng tín dụng của một Ngân hàng. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm giúp ta hiểu được thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp đối với hộ SXNN trên địa bàn trong ba năm từ 2005 đến 2007. Trên cơ sở đó giúp ta có cái nhìn khách quan về chính Ngân hàng, đưa ra sự đánh giá và các phương hướng, biện pháp giúp Ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của hộ SXNN ở huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng để thấy được công tác huy động vốn đối với địa bàn ra sao, khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân như thế nào. - Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng đối với hộ SXNN để thấy được thực trạng tín dụng của thành phần này như thế nào. - Đưa ra phương hướng và biện pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ SXNN của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Không gian nghiên cứu Luận văn này được thực hiện trên số liệu tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Châu Thành mà cụ thể là các số liệu có được từ phòng kế hoạch và kinh doanh. Các số liệu chủ yếu liên quan đến tình hình hoạt động tín dụng của địa phương huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp. 1.3.2 Thời gian nghiên cứu - Vì thời gian có hạn chế nên số liệu được dùng để sử dụng cho luận văn là thông tin từ năm 2005 - 2007. - Luận văn được thực hiện trong thời gian từ ngày 11/02/2007 đến ngày 25/5/2007. 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu Vì thời gian thực hiện không nhiều, kiến thức tích luỹ ở ghế nhà trường là chủ yếu mà lĩnh vực về Ngân hàng thì rất rộng nên luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu ở những nội dung sau: - Tập trung phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng nói chung và chủ yếu đi vào phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng đối với hộ SXNN trên địa bàn huyện Châu Thành qua các năm từ 2005 đến 2007 để thấy rõ thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Mà trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng bao gồm các lĩnh vực như tình hình huy động vốn, doanh số cho vay, dư nợ cho vay, doanh số thu nợ. Phân tích hoạt động tín dụng cũng đồng nghĩa với việc phân tích các vấn đề trên. - Phân tích thêm các chỉ số tài chính liên quan đến hoạt động tín dụng từ đó mới có cái nhìn khách quan hơn trong việc đánh giá. - Từ việc phân tích trên sẽ rút ra những điểm mạnh và điểm yếu của Ngân hàng để đưa ra phương hướng phát huy, khắc phục cũng như tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến mặt hạn chế đó. - Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng để thu hút ngày càng nhiều khách hàng, hạn chế rủi ro trong cho vay và tạo thêm uy tín cho chi nhánh để tạo thêm nguồn vốn cho khách hàng vay nhằm giải quyết được phần nào nhu cầu của khách hàng. 1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Để chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài này, em đã có tham khảo qua một số tài liệu nghiên cứu, phân tích về hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng trong Ngân hàng nói riêng. Qua quá trình lược khảo các đề tài đó, em nhận thấy vấn đề tín dụng đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu, phân tích rất sâu, kỹ lưỡng và đầy đủ. Trên cơ sở những lý luận, phân tích chuyên môn của các tài liệu đó vận dụng vào thực tiễn hoạt động tín dụng hộ SXNN của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Châu Thành để thực hiện đề tài. Sau đây là một số tài liệu mà em có điều kiện tham khảo trong quá trình chuẩn bị thực hiện đề tài: - “Những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại” trong Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại (2006) của Thái Văn Đại. Ở đây giúp em hiểu được các lý thuyết về tín dụng cũng như cách thức phân tích số liệu. -“ Phân tích hoạt động tín dụng và nhu cầu vay vốn của khách hàng tại chi nhánh NHNo & PTNT Vị Thủy” luận văn (2007) của Sinh viên Ngô Thị Thuý Diễm. Tài liệu này giúp em biết được cách thức trình bày, bố trí luận văn. - “Hiệu quả cho vay vốn hộ sản xuất vùng Đông Nam Bộ của NHNo&PTNT Việt Nam” theo “Thông tin Ngân hàng Nông Nghiệp và PTNT Việt Nam” số 211, tháng 10/2007. Tài liệu này giúp em hiểu về các hộ SXNN ở nước ta hơn. - Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2007 trích từ website: Trang này giúp ta có cái nhìn tổng thể nền kinh tế Việt Nam năm 2007 và xu hướng sắp tới. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1 Khái niệm về hoạt động tín dụng Tín dụng xuất phát từ chữ Hy Lạp “Creditum” có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Tiếng Anh là Credit, theo nghĩa Việt Nam tín dụng là sự vay mượn, chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hoặc tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn. Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Ngày nay, tín dụng được hiểu theo những định nghĩa sau: - Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái kinh tế hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. - Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa. - Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán… dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia. Như vậy, “tín dụng” có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng nội dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất. Chúng đều phản ánh một bên là người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại. Cụ thể hơn, tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa một bên là các tổ chức tín dụng, còn bên kia là những chủ thể kinh tế khác trong xã hội trên cơ sở hoàn trả và có lãi. Một quan hệ kinh tế được gọi là tín dụng phải có ba nội dung cơ bản sau: - Có sự chuyển giao một lượng giá trị từ người này sang người khác. - Sự chuyển giao này chỉ mang tính chất tạm thời. - Khi hoàn trả lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. 2.1.2 Vai trò của tín dụng 2.1.2.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển - Tín dụng là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. - Tín dụng là một trong những công cụ tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền kinh tế, thúc đẩy tích tụ vốn cho các xí nghiệp, tổ chức kinh tế. - Cụ thể: + Đối với doanh nghiệp: tín dụng là cầu nối tiết kiệm và đầu tư. + Đối với toàn xã hội: tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng vốn. 2.1.2.2 Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, giá cả - Trong quá trình thực hiện chức năng tập trung và phân phối vốn tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế, từ đó làm giảm áp lực lạm phát, góp phần ổn định tiền tệ. - Tín dụng cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đảm bảo và phát triển sản xuất kinh doanh, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tạo ra ngày càng nhiều đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của toàn xã hội góp phần ổn định giá cả thị trường trong nước. 2.1.2.3 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội - Khả năng cung ứng vốn của tín dụng tạo điều kiện cho sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng, thúc đẩy kinh tế phát triển, từ đó làm thỏa mãn và nâng cao đời sống của người dân. - Tín dụng cung ứng vốn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó giúp giải quyết nạn thất nghiệp, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. - Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống người dân được ổn định, ai cũng có công ăn việc làm là những tiền đề quan trọng để ổn định trật tự xã hội. Và tín dụng là một nhân tố tích cực tao ra những tiền đề đó. 2.1.2.4 Tín dụng góp phần mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại và giao lưu quốc tế Nếu tín dụng không chỉ phát triển ở phạm vi quốc nội mà còn có thể mở rộng ra phạm vi quốc tế thì có thể giúp đỡ và giải quyết nhu cầu vốn lẫn nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng phát triển. 2.1.3 Phân loại tín dụng 2.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng - Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn đến 1 năm, thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân - Tín dụng trung hạn: là những khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm; được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn 2.1.3.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng - Tín dụng vốn lưu động: được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất… - Tín dụng vốn cố định: được sử dụng để hình thành tài sản cố định. 2.1.3.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn - Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa. - Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. - Tín dụng học tập: là hình thức cấp phát tín dụng để phục vụ việc học tập của sinh viên. Ngoài ra, căn cứ vào mục đích sử dụng vốn còn có thể có nhiều hình thức tín dụng khác. 2.1.3.4 Căn cứ vào chủ thể tín dụng - Tín dụng thương mại: + Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. + Đáp ứng nhu cầu vốn cho những doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa của mình. - Tín dụng Ngân hàng: + Là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. + Không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư, hàng hóa, trang trải các chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín dụng tiêu dùng cá nhân. - Tín dụng Nhà Nước: + Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà Nước biểu hiện là người đi vay, người cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế, Ngân hàng và nước ngoài. + Mục đích đi vay của tín dụng Nhà Nước là bù đắp khoản bội chi ngân sách. 2.1.3.5 Căn cứ vào đối tượng trả nợ - Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là người trực tiếp trả nợ. - Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và người trả nợ là hai đối tượng khác nhau. 2.1.3.6 Căn cứ vào tính chất của khoản vay - Tín dụng có đảm bảo: các khoản vốn tín dụng phát ra đều có hàng hóa, vật tư, tài sản tương đương đảm bảo. - Tín dụng không có đảm bảo: các khoản tín dụng phát ra không cần có hàng hóa, vật tư, tài sản đảm bảo mà chỉ dựa vào uy tín, sự tín nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân để cấp vốn tín dụng. 2.1.4 Rủi ro tín dụng 2.1.4.1 Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động của Ngân hàng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết hay nói cách khác là xác suất mà khách hàng vay trì hoãn trả hoặc thậm chí không trả các khoản vay đã đến hạn như trong cam kết. 2.1.4.2 Phân loại rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng có thể được phân loại theo nhiều cách tùy mô hình hoạt động và tiêu thức phân loại của mỗi Ngân hàng: - Phân loại theo đối tượng vay có: rủi ro khách hàng cá thể, rủi ro công ty, rủi ro quốc gia. - Phân loại theo sản phẩm có: rủi ro của sản phẩm nội bảng (cho vay, thấu chi, chiết khấu), rủi ro của các sản phẩm ngoại bảng trong tài trợ thương mại (trong thanh toán L/C, bảo lãnh…). - Phân loại theo giai đoạn phát sinh rủi ro có: rủi ro phát sinh trong giai đoạn thẩm định, rủi ro phát sinh trong giai đoạn giải ngân và rủi ro phát sinh trong giai đoạn quản lý khoản vay của khách hàng. 2.1.5 Một số hình thức tín dụng đặc thù - Cho vay ủy thác: + Cho vay bằng nguồn vốn ủy thác. + Cho vay bằng nguồn vốn các dự án do các tổ chức tài chính, tiền tệ hoặc tổ chức xã hội trong và ngoài nước tài trợ. - Cho vay ưu đãi và cho vay dự án đầu tư thuộc tín dụng đầu tư phát triển của Nhà Nước. 2.1.6 Nguyên tắc và điều kiện cho vay 2.1.6.1 Nguyên tắc cho vay - Tiền vay phải sử dụng đúng mục đích theo thoả thuận trên hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của sử dụng vốn vay của sử dụng vốn vay tạo điều kiện thực hiện tốt việc hoàn trả nợ vay của khách hàng. Để thực hiện tốt điều này, mỗi lần vay vốn khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn, trong giấy này khách hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay của mình và kèm theo phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết, nếu Ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì Ngân hàng có quyền yêu cầu thu hồi nợ trước hạn. - Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi và trả đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho Ngân hàng (trả nợ gốc) và một khoản chi phí cho việc sử dụng vốn vay. Nguyên tắc này bảo đảm cho tiền vay được thu hồi đầy đủ và có sinh lời. 2.1.6.2 Điều kiện cho vay Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật . - Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ, Ngân hàng Nhà Nước (NHNN) Việt Nam, và hướng dẫn của NHNo & PTNT
Luận văn liên quan