Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng NN & PTNT Ông Ích Khiêm - Đà Nẵng

Tín dụng đã xuất hiện từ khi xã hội có phân công lao động xã hội, sản xuất và trao đổi hàng hoá. Trong quá trình trao đổi xuất hiện những sự kiện nợ nần lẫn nhau, phát sinh những quan hệ vay mượn để thanh toán, như vạy tín dụng là quan hệ kinh tế hình thành trong quá trình chuyển hoá giá trị giữa hình thái hiện vật và hình thái tiền tệ từ tổ chức này sang tổ chức khác hay từ nguời này sang người khác theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi trong một thời gian nhất định. Nói cách khác tín dụng là sự chuyển quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thái hiện vật hay tiền tệ trong thời gian nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng và đến hạn phải hoàn trả cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Khoản dôi ra gọi là lợi tức tín dụng. Theo nghĩa rộng tín dụng gồm 2 mặt : huy động vốn và tiến hành cho vay . Trong thực tế tín dụng hoạt động phong phú và đa dạng, nhưng dù ở bất cứ dạng nào tín dụng cũng luôn là quan hệ kinh tế của nền sản xuất hàng hoá, nó tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của những quan hệ hàng hoá - tiền tệ . Mục đích và tính chất của tín dụng là do mục đích và tính chất của nền sản xuất hàng hoá trong xã hội quyết định. Sự vận động của tín dụng luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế của phương thức sản xuất trong xã hội đó . Nội dung chính: PhầnI/ Khái quát chung về tín dụng và hoạt động của Ngân hàng thương mại . Phần II PHÂN TíCH RủI RO TíN DụNG NGAẫN hạn ở chi nhánh NHNo ông ích khiêm Phần III Một số kiến nghị nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong lĩnh vực đầu tư tín dụng của chi nhánh nhno&ptnt ông ích khiêm

doc52 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2449 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng NN & PTNT Ông Ích Khiêm - Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I Một số vấn đề cơ bản của tín dụng và hoạt động của ngân hàng thương mại I/ Khái quát chung về tín dụng và hoạt động của Ngân hàng thương mại . 1.Định nghĩa tín dụng : Tín dụng đã xuất hiện từ khi xã hội có phân công lao động xã hội, sản xuất và trao đổi hàng hoá. Trong quá trình trao đổi xuất hiện những sự kiện nợ nần lẫn nhau, phát sinh những quan hệ vay mượn để thanh toán, như vạy tín dụng là quan hệ kinh tế hình thành trong quá trình chuyển hoá giá trị giữa hình thái hiện vật và hình thái tiền tệ từ tổ chức này sang tổ chức khác hay từ nguời này sang người khác theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi trong một thời gian nhất định. Nói cách khác tín dụng là sự chuyển quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thái hiện vật hay tiền tệ trong thời gian nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng và đến hạn phải hoàn trả cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Khoản dôi ra gọi là lợi tức tín dụng. Theo nghĩa rộng tín dụng gồm 2 mặt : huy động vốn và tiến hành cho vay . Trong thực tế tín dụng hoạt động phong phú và đa dạng, nhưng dù ở bất cứ dạng nào tín dụng cũng luôn là quan hệ kinh tế của nền sản xuất hàng hoá, nó tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của những quan hệ hàng hoá - tiền tệ . Mục đích và tính chất của tín dụng là do mục đích và tính chất của nền sản xuất hàng hoá trong xã hội quyết định. Sự vận động của tín dụng luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế của phương thức sản xuất trong xã hội đó . 2. Bản chất và chức năng của tín dụng: a) Bản chất của tín dụng : Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua vận động giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hàng hoá. Quá trình vận động qua ba giai đoạn sau : - Giai đoạn 1: Phân phối tín dụng dưới hình thái cho vay. ở giai đoạn này, vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hoá được chuyển từ người cho vay sang người đi vay. Như vậy khi cho vay giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay, đây là đặc điểm cơ bản khác với người mua hàng hoá thông thường. Bởi vì trong quan hệ mua bán hàng hoá thì giá trị chỉ thay đổi hình thái tồn tại. Trong việc cho vay chỉ có một bên nhận được giá trị và cũng chỉ một bên nhượng đi giá trị mà thôi - Giai đoạn 2 : Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất Sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thoả mãn một mục đích nhất định. ở giai đoạn này vay vốn được sử dụng trực tiếp nếu vay bằng hàng hoá, hoặc vay vốn để sử dụng mua hàng hoá , nếu vay vốn bằng tiền để thoả mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của người đi vay. Tuy nhiên người đi vay không có quyền sở hữu giá trị đó , mà chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định . - Giai đoạn 3 : Sự hoàn trả của tín dụng, đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng. Sau khi vốn dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì vốn dụng được người đi vay hoàn trả lại cho người vay . Như vậy, sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với phạm trù kinh tế khác. Mặt khác sự hoàn trả là quá trình quay trở về của giá trị. Hình thái vật chất của sự hoàn trả là sự vận động dưới hình thái hàng hoá hoặc giá trị. Tuy nhiên sự vận động đó không phải với tư cách là phương tiện lưu thông, mà tư cách là một lượng giá trị được vận động. Chính vì thế sự hoàn trả luôn luôn được bảo tồn về giá trị và có phần tăng thêm dưới hình thức lợi tức . Vậy bản chất của tín dụng được thể hiện là hình thức vận động của vốn tiền tệ trong xã hội theo nguyên tắc có hoàn trả nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống cho dân chúng . b) Chức năng của tín dụng : b.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả:. Tín dụng thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rổi của nền kinh tế và phân phối lại vốn đó dưới hình thức cho vay để bổ sung vốn cho doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu về vốn nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Hiện nay vốn tín dụng là bộ phận vốn lưu động của doanh nghiệp, ngoài ra nó còn đầu tư cho tài sản cố định . Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, phân phối lại vốn tiền tệ dưới hình thức tín dụng được thực hiện bằng hai cách : phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp . Phân phối trực tiếp là việc phân phối từ chủ thể có vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng, nó được thực hiện trong tín dụng thương mại và việc phát hành trái phiếu của công ty Phân phối gián tiếp là việc phân phối được thực hiện thông qua tổ chức tài chính trung gian như : Ngân hàng , hợp tác xã tín dụng , công ty tài chính . b.2 Chức năng tiết kiệm tiền mặt : Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng và phát triển đa dạng, từ đó thúc đẩy việc thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Điều này làm giảm được khối lượng giấy bạc trong lưu thông, làm giảm chi phí lưu thông giấy bạc ngân hàng, đồng thời cho phép Nhà nước điều tiết một cách linh hoạt khối lượng tiền tệ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền tệ cho sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển . b.3 Chức năng phản ánh một cách tổng hợp và kiểm soát quá trình hoạt động của nền kinh tế : Trong việc thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhằm phục vụ yêu cầu tái sản xuất, tín dụng có khả năng phản ánh một cách tổng hợp và nhạy bén tình hình hoạt động của nền kinh tế, do đó tín dụng còn được coi là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước để kiểm soát, thúc đẩy quá trình thực hiện các chiến lược hoạch định phát triển kinh tế . Mặt khác, trong khi thực hiện chức năng tiết kiệm, gắn liền với phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh, tín dụng có thể phản ánh và kiểm soát quá trình phân phối sản phẩm quốc dân trong nền kinh tế . 3. Các hình thức tín dụng : a-Căn cứ vào thời hạn tín dụng : - Tín dụng ngắn hạn - Tín dụng trung hạn - Tín dụng dài hạn b- Căn cứ vào đối tượng tín dụng : - Tín dụng vốn lưu động - Tín dụng vốn cố định c- Căn cứ vào mục đích sử dụng : Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá Tín dụng tiêu dùng d- Căn cứ vào chủ thể tín dụng : Tín dụng thương mại Tín dụng Nhà nước Tín dụng ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng, được biểu hiện cụ thể như sau : Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hoà vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế . Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự tăng trưởng nhanh chóng tốc độ lưu thông hàng hóa và chu chuyển tiền tệ . Tín dụng ngân hàng là công cụ chủ yếu để tài trợ đầu tư cho các ngành kinh tế then chốt và các ngành, các vùng kinh tế kém phát triển . Tín dụng ngân hàng góp phần tác động các đơn vị sử dụng vốn vay ngân hàng có hiệu quả . Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự mở rộng và phát triển ngành ngoại thương Tín dụng ngân hàng với vai trò tạo tiền trong nền kinh tế . Tín dụng ngân hàng góp phần bình ổn giá cả của nền kinh tế . 4. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại : 4.1- Vài nét về hoạt động của ngân hàng thương mại : Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp đặc thù, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và giữ vai trò trọng yếu trong việc điều hoà vốn trong nền kinh tế giữa nơi thừa với nơi thiếu vốn thông qua việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ cá nhân, các tổ chức kinh tế -xã hội, cung cấp vốn cho nền kinh tế thông qua việc cấp tín dụng và thực thi các chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước (NHNN) cũng như cung cấp dịch vụ ngân hàng khác . 4.2- Những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại : 4.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn : Ngân hàng chủ yếu dựa vào nguồn vốn : vốn tự có, vốn huy động, vốn vay từ các tổ chức tài chính tín dụng khác, vốn làm uỷ thác cho các tổ chức và cá nhân . Vốn tự có : là vốn chủ sở hữu do các cổ đông góp nếu là NHTM cổ phần, do ngân sách Nhà nước cấp nếu là NHTM quốc doanh và lợi nhuận được bổ sung sau thuế . Vốn huy đông : NHTM huy động tiền gởi từ các tổ chức kinh tế, từ dân cư dưới các hình thức tiền gởi tiết kiệm, phát hành trái phiếu, tiền gởi thanh toán, phát hành các giấy nhận nợ khác (công cụ tài chính). Vốn vay : ngoài vốn tự có, vốn huy động và tiền gởi thanh toán , NHTM đi vay NHNN, các NHTM và tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên Ngân hàng . Vốn uỷ thác : là nguồn vốn NHTM làm đại lý uỷ thác đầu tư cho các cá nhân, pháp nhân , các tổ chức phi chính phủ . 4.2.2 Nghiệp vụ đầu tư cho vay : Nghiệp vụ cho vay được xem là hoạt động sinh lời chủ yếu của NHTM. Hoạt động cho vay rất đa dạng phong phú, nó bao gồm các loại hình sau : Tín dụng ứng trước : ứng trước có đảm bảo, ứng trước không có đảm bảo. Tín dụng hạn mức : Khách hàng được phép sử dụng dư nợ trong một giới hạn và thời hạn nhất định trên tài khoản vãng lai. Chiết khấu thương phiếu . Tín dụng thuê mua. Tín dụng bảo lãnh . Tín dụng tiêu dùng . Ngoài ra còn các nghiệp vụ đầu tư ngoại bảng như liên doanh, liên kết , góp vốn cổ phần, mua bán nợ . 4.2.3- Các nghiệp vụ sinh lời khác : Thanh toán hộ khách hàng, tư vấn khách hàng, kinh doanh ngoại hối, đại lý thu bảo hiểm, giữ hộ két sắt, nghiệp vụ kinh doanh khác. 4.2.4 Chính sách, chế độ cho vay đối với các thành phần kinh tế của Nhà nước và của NHNo &PTNT Việt Nam : Theo Nghị định của Chính phủ tháng 12 năm 1992 và Nghị định số 14-CP quy định về chính sách cho vay vốn để phát triển sản xuất nông - lâm - ngư - diêm nghiệp và các ngành nghề khác : 4.2.5 Đối tượng vay vốn : - Ngân hàng mở rộng hình thức cho vay ngắn hạn trực tiếp đến hộ kinh doanh từng bước từng bước mở rộng cho vay trung hạn và dài hạn để phát triển cây dài ngày, mua sắm thiết bị máy móc đổi mới công nghệ , phát triển công nông nghiệp nông thôn . - Thực hiện cho vay đến doanh nghiệp kinh doanh bảo đảm nguyên tắc có hiệu quả kinh tế - xã hội, chú trọng cho vay để thực hiện các dự án của Chính phủ chỉ định .Vốn tín dụng phải được quản lý chặt chẽ, hạn chế rủi ro, thu hồi đầy đủ gốc và lãi . 4.2.6 Phạm vi và điều kiện vay vốn : * Những lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc phạm vi được vay vốn của NHNo theo quy định này là : - Sản xuất và kinh doanh nông , lâm ngư , diêm nghiệp - Kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông -ngư -diêm nghiệp - Kinh doanh cá thể chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông - lâm -ngư - diêm nghiệp . - Phát triển công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn . * Các doanh nghiệp, kinh doanh vay vốn phải có đủ các điều kiện sau : Hiện nay về kiện vay vốn của hộ sản xuất được thay đổi theo quy định 1627/NHNN như sau : Điều kiện vay vốn đối với hộ sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp tại NHNo &PTNT : Trên cơ sở đảm bảo hai nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả cả nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn, các hộ nông - lâm - ngư - nghiệp được vay vốn tại các chi nhánh, phòng giao dịch NHNo&PTNT trên địa bàn . Trước khi đặt yêu cầu vay vốn, các hộ vay vốn có mục đích sử dụng vốn cụ thể như vay mua cây trồng, vật nuôi, cải tạo đầm hồ ... phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh không bị pháp luật cấm. Để đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lãi khi đến hạn theo như nguyên tắc tín dụng do NHNo&PTNT đề ra , hộ vay vốn cần thuyết trình khả năng tài chính, về thu nhập đảm bảo nguồn trả nợ trong tương lai. Với mục đích tăng cường tính trách nhiệm của người vay, NHNo &PTNT yêu cầu hộ vay vốn cần có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, cụ thể vay vốn ngắn hạn 10%, vay vốn trung, dài hạn 20%. Các hộ sản xuất kinh doanh muốn vay vốn cần đảm bảo tín nhiệm với Ngân hàng, không có nợ quá hạn tại NHNo&PTNT trên 6 tháng . Căn cứ dự án xin vay vốn ngân hàng, cần đưa ra phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc phục vụ đời sống có hiệu quả cao, nhằm đảm bảo cho nguồn vốn vay phát huy tốt nhất đối với đời sống và xã hội. Vốn tự có bằng tiền hoặc giá trị tài sản, chi phí nhân công. Các hộ vay vốn cũng cần lựa chọn hình thức đảm bảo cho khoản vay. Theo quy định hiện hành, các hộ sản xuất được vay đến 10 triệu đồng không phải thế chấp tài sản, các hộ sản xuất nông sản hàng hoá được vay 20 triệu đồng không phải thế chấp, sản xuất giống thủy sản vay đến 50 triệu đồng không phải thế chấp. Các món vay vượt mức quy định trên, người cần có tài sản thế chấp tại ngân hàng . 5/ Hình thức và lãi suất cho vay : 5.1 Hình thức cho vay - Tuỳ theo tính chất và khả năng nguồn vốn, ngân hàng cho các đơn vị kinh doanh vay ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn . - Cho vay ngắn hạn đối với những khoản dùng cho chi phí sản xuất, thời hạn cho vay theo chu kỳ sản xuất, đối với chu kỳ sản xuất ngắn có thể áp dụng cho vay lưu vụ, nhưng thời gian tối đa không quá 12 tháng. - Cho vay trung hạn đối với cây lưu gốc, gia cầm, gia súc, cá bố mẹ, đối mới công nghệ sản xuất để nâng cao năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm, thời hạn không quá 60 tháng . - Cho vay dài hạn để trồng cây dài ngày , chăn nuôi gia súc cơ bản , đóng mới, mua mới tàu thuyền, phương tiện nuôi trồng đánh bắt hải sản, mở rộng cơ sở sản xuất thay thế công nghệ mới . . . thời hạn cho vay trên 60 tháng và thời gian tối đa là thời gian thu hồi vốn của của dự án . 5.2 Lãi suất cho vay : - Thực hiện cơ chế lãi suất linh hoạt không phân biệt thành phần kinh tế . Hiện NHNN cho các ngân hàng thương mại thực hiện lãi suất thoả thuận giữa đôi bên, NHTM ban hành mức lãi suất cụ thể đối với từng vùng kinh tế phù hợp với quan hệ cung cầu vốn, bảo đảm lợi ích cho cả bên cho vay và bên vay . - Các đơn vị tổ chức làm đại lý tín dụng cho các tổ chức ngân hàng được ngân hàng trả phí dịch vụ và tiền thưởng do đôi bên thoả thuận , cho vay vốn theo lãi suất quy định của ngân hàng . - cácđối tượng kinh doanh vay vốn thuộc vùng núi, hải đảo,vùng kinh tế mới được hưởng chính sách ưu đãi, thưởng 15% mức lãi suất cùng loại vay khi trả xong nợ . II/ RủI RO TRONG hoạt động khinh doanh của ngân hàng . 1/ Khai niêm chung về rủi ro: +Ruỉ ro là một biến cố hay một sự kiện xấu ngoài mong đợi,không thể dự bao trươc có thể quảng trị Trong quá trình chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường có sự quản lý Nhà nước theo định hướng XHCN, các doanh nghiệp chiếm vị trí không kém phần quan trọng trong công cuộc phát triển xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. +Trong kinh doanh không tránh khỏi nhữngbiên cô xấu xẩy ra ngoài mong đơicủa chủ sở hữukhinh doanh và đầu tư dó là sự mất mát thiệt hại về tài sản,làm cho mục tiêu dạt dược bị suy giảm +rủi ro trong khinh doanh ngân hàng là những biến cố những bất trăc xẩy ra ngoài mong dợi làm thiệt hại tổn thất về tài sản của ngân hàng và mục tiêu của ngân hàng + Ruới ro õọỹng : Laỡ nhổợng ruới ro do nhổợng nhỏn tọỳ õọỹng cuớa nóửn kinh tóỳ ,dỏn sọỳ , quaù trỗnh taùi saớn xuỏỳt xaợ họỹi , vỏỳn õóử kyớ thuỏỷt cọng nghóỷ , nàng suỏỳt lao õọỹng xaù họỹi , nhu cỏửu thở hióỳu cuớa cọng chuùng .Thọng thổồỡng ruới ro õọỹng xỏứy ra phaỷm vi rọỹng vaỡ naớy sinh mọỹt caùch bỏỳt thổồỡng . + Ruới ro tốnh : Laỡ caùc loaỷi ruới ro thổồỡng xỏứy ra õóửu õàỷng ồớ phaỷm vi heỷp , taỷo ra sổỷ huyớ hoaỷi vóử màỷt vỏỷt chỏỳt õọỳi vồùi taỡi saớn vaỡ con ngổồỡi + Ruới ro thuỏửn tuyù : Laỡ ruới ro õi lióửn vồùi sổỷ mỏỳt maùt huyớ hoaỷi vóử màỷt vỏỷt chỏỳt hay coù thóứ phoỡng ngổỡa hay chọỳng õồớ bàũng caùc vỏỷt chỏỳt kyớ thuỏỷt hay baớo hióứm + Ruới ro suy tờnh : Gàừng lióửn vồùi caù quyóỳt õởnh sai lỏửm cuớa ngổồỡi laợnh õaỷo. 2.Các hình thưc rủi ro tín dụng trong khinh doanh của ngân hàng 2.1 rủi ro tin dụng Là rủi ro găn lièn với hoạt động khinh doanh của ngân hang,cho vay bao giờ cũng găn liền với rủi rovà mất mát xẩy rảủi ro tin dụng không giới hạn ởi hoạt động cho vay mà còn bao ngồm nhiều hoạt dộng khác như hoạt dộng bảo lãnh ,cam kết ,thế chấp,tài trợ thương mại... +Rui ro tíndụng là rủi ro không thu được nợ,khi đến hạn đây là rủi ro lơn nhất và khó xử lý nhất của ngân hàng 2.2 Rủi ro lãI suất: Laợi suỏỳt laỡ cọng cuỷ quan troỹng trong cồ chóỳ laợi suỏỳt õóứ Ngỏn haỡng hoaỷt õọỹng coù hióỷu quaớ trong caùc tỏửng lồùp dỏn cổ , doanh nghióỷp , tọứ chổùc kinh tóỳ . Trong cồ chóỳ thở trổồỡng laợi suỏỳt cuớa Ngỏn haỡng thổồng maỷi õổồỹc hỗnh thaỡnh trón cồ sồớ laợi suỏỳt thở trổồỡng , vỗ thóỳ luọn luọn bióỳn õọỹng . Ruới ro naỡy bàừt nguọửn tổỡ quan hóỷ taỡi saớn coù vaỡ taỡi saớn nồỹ .Cồ cỏỳu taỡi saớn coù , taỡi saớn nồỹ mổùc õọỹ mỏỳt cỏn õọỳi cuớa noù seợ quyóỳt õởnh tỗnh thóỳ ruới ro laợi suỏỳt cuớa mọỹt Ngỏn haỡng . Âióứn hỗnh laỡ nóỳu Ngỏn haỡng duỡng taỡi saớn nồỹ ngàừn haỷn hoàỷc vồùi laợi suỏỳt bióỳn õọứi õóứ õỏửu tổ vaỡo taỡi saớn coù daỡi haỷn hồn vồùi laợi suỏỳt bióỳn õọứi õóứ õỏửu tổ vaỡo taỡi saớn coù daỡi haỷn hồn vỏựn giổợ nguyón .Nhổợng thióỷt haỷi do laợi suỏỳt gỏy ra laỡm chi phờ nguọửn vọỳn (taỡi saớn nồỹ) , cao hồn thu nhỏỷp sổớ duỷng vọỳn (taỡi saớn coù )luùc õoù kinh doanh bở lọự vọỳn .Ngoaỡi ra, do sổỷ giaớm suùt gờa trở cuớa õọửng tióửn trong thồỡi haỷn chi vay dỏựn tồùi tỗnh traỷng :Tuy laợi suỏỳt cho vay khọng thay õọứi nhổng laợi suỏỳt thổỷc tóỳ giaớm suùt . Vọỳn vaỡ laợi Ngỏn haỡng thu vóử coù giaù trở thổỷc tóỳ khọng bàũng vọỳn boớ ra ban õỏửu .(laỷm phaùt) 2.3 Rủi ro tỷ giá: Kinh doanh ngoaỷi họỳi laỡ mọỹt lộnh vổỷc hoaỷt õọỹng kinh doanh rỏỳt quan troỹng cuớa Ngỏn haỡng thổồng maỷi , phaỷm truỡ naỡy lión quan chàỷt cheớ vồùi tyớ giaù họỳi õoaùi Tyớ giaù họỳi õoaùi laỡ sổỷ so saùnh giaù caớ cuớa mọỹt õọửng tióửn quy õọứi ra mọỹt õọửng tióửn khaùc giổợa caùc nổồùc .Vỗ vỏỷy, trong nóửn kinh tóỳ thở trổồỡng tyớ gờa cuợng luọn bióỳn õọỹng , vióỷc Ngỏn haỡng nàừm giổợ caùc chổùng khoaùn , caùc khoaớn vay nồỹ ngoaỷi tóỷ hoàỷc tióửn màỷt ngoaỷi tóỷ seớ bở ruới ro do tyớ giaù thay õọứi . 2.4 Rủi ro mất khả năng thanh toán: Thanh khoaớn laỡ Ngỏn haỡng sổớ duỷng ngỏn quyợ , khaớ nàng hoaùn chuyóứn vaỡ khaớ nàng huy õọỹng cuớa caùc nguọửn vọỳn tổỡ bón ngoaỡi õóứ õaùp ổùng nhu cỏửu chi traớ tióửn gồới cuớa khaùch haỡng vaỡ chi tióu cuớa Ngỏn haỡng , nguọửn lồùn khaớ nàng thanh khoaớn tọt vaỡ ngổồỹc laỷi . Nhu cỏửu chi traớ tióửn gồới laỡ cỏỳp thióỳt nhỏỳt vaỡ sau õoù õóỳn vọỳn vay vaỡ chi tióu cuớa Ngỏn haỡng . Ruới ro mỏỳt khaớ nàng thanh toaùn rióng cuớa Ngỏn haỡng vaỡ lión quan õóỳn quaớ trỗnh hoaỷt õọỹng kinh doanh cuớa Ngỏn haỡng . Ruới ro naỡy laỡ mọỹt trong nhổợng ruới ro lồùn cuớa Ngỏn haỡng khọng lổồỡng trổồùc õổồỹc . khi ruới ro naỡy xỏứy ra tổùc laỡ vọỳn tổỷ coù cuớa Ngỏn haỡng mỏỳt khaớ nàng buỡ õàừp caùc khoaớn mỏỳt maùt , thióỷt haỷi . Moỹi ruới roù coù thóứ xỏứy ra ,õỏy laỡ mọỹt trong nhổợng ruới ro coù thóứ xỏứy ra vỗ thổồỡng xỏứy ra hàũng ngaỡy trong mọựi lỏửn giao dởch vồùi khaùch haỡng , chờnh vỗ vỏỷy sổỷ quyóỳt toaùn sau mọỹt ngaỡy maỡ moỹi Ngỏn haỡng thổồỡng laỡm vồùi hoaỷt dọỹng kinh doanh rióng cuớa Ngỏn haỡng . 2.5 Rủi ro thiếu vốn khả dụng: Là rủi ro khi khach hàng có nhu cầu vay vốn hợp lýkhông quá mức cho phép.nhưng ngân hàng không cho vay đươc do thiếu vốn,rủi ro này làm cho ngân hàng mất thu nhập và mất khách hàng 2.6 .Ruới ro do khọng thu họửi õổồỹc caùc khoaớn cho vay : Loaỷi ruới ro naỡy so vồùi caùc loaỷi ruới ro haỡng hoaù (H - T ) khaùc vỗ ồớ õỏy laỡ tióửn maỡ khaùch haỡng phaới chuyóứn hoaù cọng õoaỷn (T - H - T ) mồùi coù khaớ nàng hoaỡn traớ cho Ngỏn haỡng . Coù nhióửu hỗnh thổùc cho vay khaùc nhau nón mổùc õọỹ ruới ro cuợng khaùc nhau .Chàúng haỷng ruới ro õọỳi vồùi cho vay ngàừn haỷn thổồỡng do chỏỳt lổồỹng kióứm tra tờnh toaùn õỏửu tổ khọng chàỷt cheớ so vồùi cho vay trung daỡi haỷn vỗ ồớ hai khoaớn naỡy vióỷc thỏứm õởnh mọỹt caùch kyợ lổồợng nhổng vióỷc thu họửi caùc khoớn nồỹ lỏu cho nón xaùc suỏỳt xỏứy ra ruới ro cao nhióửu khi mỏỳt caớ vọỳn lỏựn laợi . Nguyón nhỏn chuớ yóỳu laỡ tổỡ phờa khaùch haỡng do trong quaù trỗnh hoaỷt õọỹng kinh doanh khọng õaỷc hióỷu quaớ cho nón khọng thanh toaùn õuùng haỷn caùc khoaớn nồỹ cho Ngỏn haỡng 2..7 .Ruới ro vóử nguọửn vọỳn : + Bở ổù õoỹng vọỳn Ruới ra naỡy xaớy ra
Luận văn liên quan