Luận văn Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng

Trong thời kì kinh tế khó khăn như hiện nay, việc các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn trên thị trường là điều không tránh khỏi. Và việc làm thế nào để doanh nghiệp tồn tại và phát triển được trong bối cảnh đó là vấn đề mà bất kì nhà quản trị nào cũng quan tâm. Trên cơ sở những lý thuyết cơ bản về ngành quản trị đã được học trên lớp, cũng như thời gian đến kiến tập tại công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng. Em đã viết báo cáo thực tập cơ sở ngành về vấn đề tài chính của doanh nghiệp – vấn đề liên quan trực tiếp tới sự thành bại của doanh nghiệp mà nhà không nhà quản trị nào có thể bỏ qua. Trong quá trình kiến tập và làm báo cáo em luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình, sẵn sàng chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm thực tế của lãnh đạo cùng các anh chị trong phòng Kế toán – Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng cũng như sự chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo Lưu Thị Minh Ngọc đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này.

doc32 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4791 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng Lời nói đầu Trong thời kì kinh tế khó khăn như hiện nay, việc các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn trên thị trường là điều không tránh khỏi. Và việc làm thế nào để doanh nghiệp tồn tại và phát triển được trong bối cảnh đó là vấn đề mà bất kì nhà quản trị nào cũng quan tâm. Trên cơ sở những lý thuyết cơ bản về ngành quản trị đã được học trên lớp, cũng như thời gian đến kiến tập tại công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng. Em đã viết báo cáo thực tập cơ sở ngành về vấn đề tài chính của doanh nghiệp – vấn đề liên quan trực tiếp tới sự thành bại của doanh nghiệp mà nhà không nhà quản trị nào có thể bỏ qua. Trong quá trình kiến tập và làm báo cáo em luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình, sẵn sàng chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm thực tế của lãnh đạo cùng các anh chị trong phòng Kế toán – Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng cũng như sự chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo Lưu Thị Minh Ngọc đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này. Do kiến thức còn hạn hẹp cũng như thời gian kiến tập không dài nên bài báo cáo còn nhiều điểm thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý của cô và công ty để bài báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2012 Sinh viên thực hiện Hoàng Mai Anh Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Thương Mại Thịnh Vượng 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của C.ty TNHH TM Thịnh Vượng. Công ty TNHH thương mại Thịnh Vượng là Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, tự chủ kinh doanh và hoạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại Ngân hàng, có con dấu riêng. - Tên Công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Thịnh Vượng - Tên giao dịch: Thinh Vuong Tranding Company Limited - Tên viết tắt: - Địa chỉ trụ sở chính: số 4, ngõ 890 đường Láng (số cũ 278 tổ 13), phường Láng Thượng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội - Điện thoại: 043 7751070 - Loại hình sở hữu: Công ty TNHH có hai thành viên trở lên. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự phát triển của đất nước, bước sang thế kỷ XXI một thế kỷ mới gắn liền với một nền công nghiệp hiện đại, nhận thấy được nhu cầu của ngành xây dựng là rất lớn nắm bắt được sự cần thiết và tất yếu đó Công ty TNHH Thương Mại Thịnh Vượng đã ra đời ngày 25 tháng 12 năm 2000 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102001705 với ngành nghề đăng ký kinh doanh chính lúc đó là: - Buôn bán tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng (chủ yếu sắt thép, vật liệu xây dựng và văn phòng phẩm) - Đại lý mua, đại lý bán và ký gửi hàng hóa. Công ty có một khởi đầu khá giống 1 Đại gia trong ngành thép đó là Công ty Thép Việt ra đời năm 1993 cũng những ngành nghề đăng ký kinh doanh tương tự và cùng lĩnh vực kinh doanh tại thời điểm này Thép Việt đã thực sự có vị thế trong thị trường thép. Với số vốn điều lệ ban đầu là: 500.000.000 (Năm trăm triệu đồng) gồm vốn góp của hai thành viên (ông: Trần Xuân Huyên 60%, bà: Nguyễn Đức Hạnh 40%) cùng với sự lớn mạnh của đất nước và nền kinh tế Công ty đã từng bước trưởng thành và phát triển. Năm 2008 sau 8 năm đi vào hoạt động Thinh Vượng Tranding Company Limited với phương châm hợp tác cùng phát triển Thịnh Vượng đã trở thành đối tác quen thuộc với các Công ty trong và ngoài Thành phố Hà Nội (Hải Phòng, Thái Nguyên, Bắc Ninh …). Đồng thời nhận thấy sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã, đang và sẽ đẩy nhanh tốc độ đầu tư, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng. Những đòi hỏi về phát triển bền vững lúc này đặt ra một lượng cầu lớn về lĩnh vực sắt thép và vật liệu xây dựng Công ty đang kinh doanh. Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Công ty đăng ký thay đổi chứng nhận đăng ký kinh doanh lần 3 (đã thay đổi lần 2, nhưng không có giấy tờ cụ thể nên tôi xin phép không đưa vào) tại lần thay đổi này Công ty đăng ký ngành nghề kinh doanh gồm 6 lĩnh vực sau: - Buôn bán tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dung. - Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa. - Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô. - Kinh doanh bất động sản (chủ yếu xây dựng, cho thuê nhà xưởng, văn phòng, kho bãi mặt bằng). - Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình và trạm biến áp đến 110 KV. - Thi công san lắp mặt bằng. Đồng thời vốn điều lệ của Công ty tăng lên 7. 000. 000. 000 đồng (bảy tỷ đồng) với số vốn góp của ông: Trần Xuân Huyên (60%) và bà: Nguyễn Đức Hạnh là (40%) ông Trần Xuân Huyên giữ chức vụ giám đốc Công ty. Cho tới nay Thịnh Vượng sau 2 năm tăng vốn điều lệ, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do tính chất chung của thị trường và một phần Thịnh Vượng vẫn là Công ty nhỏ. Nhưng cũng dần có được niềm tin của khách hàng về chất lượng sản phẩm mình cung cấp với mức giá cả hợp lý. Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản STT CHỈ TIÊU NĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011 1 Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh 63162782338 123585017291 111720939529 2 Lợi nhuận gộp 2247562603 1605872714 2138715575 3 Lợi nhuận thuần 38082163 45295284 -677622813 4 Tổng vốn 39490767943 33755738353 42721009480 1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của C.ty TNHH TM Thịnh Vượng. 1.2.1. Chức năng: Thịnh Vượng cũng như mọi Công ty kinh doanh thương mại khác, chức năng chính là cung cấp sản phẩm dịch vụ từ nhà cung cấp hoặc kho của Công ty tới tay khách hàng (Công ty xây dựng, các Công ty thương mại khác, khách hàng là hộ gia đình…). Thịnh Vượng đóng vai trò là cầu nối giữa khách hàng với nhà sản xuất, thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa (chủ yếu là Thép các loại). Đồng thời Thịnh Vượng đóng vai trò là nhà tư vấn sáng suốt cho khách hàng là cá nhân hộ gia đình khi có nhu cầu mua Thép của Công ty, để thực hiện xây dựng nhà ở và các công trình liên quan, ngoài ra cũng chính vì là đơn vị tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, người tiêu dùng nên Thịnh Vượng còn đóng vai trò cung cấp thông tin về nhu cầu cũng như chất lượng sản phẩm được tập hợp từ nhiều khách hàng phản ánh. 1.2.2. Nhiệm vụ: Thịnh Vượng có nhiệm vụ nhập những mặt hàng có chất lượng với mức giá hợp lý, kiểm định được chất lượng của mặt hàng Công ty đang kinh doanh. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước khách hàng về mặt hàng Công ty đã và đang cung cấp… 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Thương Mại Thịnh Vượng. 1.3.1. Mô hình bộ máy tổ chức quản lý của Công ty, chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận và mối quan hệ giữa chúng. Không giống như bộ máy của cơ quan Nhà nước và các Công ty lớn, Công ty TNHH thương mại Thịnh Vượng có bộ máy tổ chức tương đối gọn nhẹ và linh hoạt Hình 1.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Hội đồng thành viên Giám đốc Trần Xuân Huyên Phó Giám đốc Nguyễn Đức Hạnh Phòng Kinh Doanh Phòng Kế toán Kho Hàng hóa Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận: Hội đồng thành viên gồm 2 người (ông: Trần Xuân Huyên chủ tịch hội đồng thành viên và bà Nguyễn Đức Hạnh thành viên). Theo như hồ sơ đăng ký kinh doanh số 01020017505 tại khoản 2 điều 7 có quy định rõ Chức năng và nhiệm cụ của Hội đồng thành viên như sau: Quyết định phương hướng phát triển Công ty Quyết định tăng giảm vốn điều lệ thời điểm và phương thức huy động vốn. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Kế toán trưởng và cán bộ quản lý khác quan trọng của Công ty. Quyết định mức lương, lợi ích khác đối với Giám đốc, Kế toán trưởng và cán bộ quản lý quan trọng khác theo quy định tại điều lệ. Thông qua Báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ xủa Công ty. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý Công ty. Quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện. Sửa đổi bổ sung điều lệ công tỵ Quyết định tổ chức lại Công ty. Các chức năng và nhiệm vụ khác theo quy định tại Luật doanh nghiệp và điều lệ này. Giám đốc: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chiụ trách nhiệm trước Hôị đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. người đại diện theo pháp luật là Giám đốc Công ty. Giám đốc có một số chức năng sau: Tổ chức thực hiện quyết định của hội đồng thành viên. Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty. Ban hành quy chế quản lý nội bộ vủa Công ty. Bổ nhiệm, bãi nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của hội đồng thành viên. Kiến nghi phương án bố trí cơ cấu tổ chức Công ty. Tuyển dụng lao động. Các quyền khác theo quy định tại điều lệ Công ty. Phó Giám đốc: là người giúp cho Giám đốc Công ty điều hành một số lĩnh vực, công việc theo phân công hoặc uỷ quyền của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công hoặc uỷ quyền. Phòng Kế toán: Có chức năng giúp Giám đốc về lĩnh vực tài chính kế toán, có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện các kế hoạch tài chính và tình hình chấp hành các chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài chính của Công ty. Đây là phòng có chức năng quan trọng của Công ty trong quá trình kinh doanh. Có trách nhiệm hạch toán các khoản chi phí giá thành, tình hình biến động vốn, tài sản của Công ty, theo dõi các khoản thu chi tài chính để phản ánh vào các tài khoản liên quan, định kỳ lập báo cáo tài chính gửi cho Giám đốc, giúp Giám đốc đề ra các biện pháp kinh tế nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Phòng Kinh doanh: Có trách nhiệm trong việc quản lý đốc thúc xuất nhập hàng hóa đúng thời hạn, chủng loại, kích thước, mẫu mã, số lượng, cũng như chất lượng sản phẩm. đảm bảo cho công tác tiêu thụ được diễn ra thông suốt, quản lý về công tác tổ chức kinh doanh, giao dịch, marketing… có trách nhiệm tư vấn với khách hàng. Đồng thời ngiên cứu sự biến động của thị trường để có được những hoạch định kinh tế tốt nhất trong ngắn và dài hạn. . (Phòng kinh doanh thực chất tại Công ty có sự kết hợp giữa lãnh đạo Công ty và nhân viên phòng kế toán) Tại Công ty Thịnh Vượng thì Phòng Kế toán và Phòng Kinh doanh được sắp xếp cùng nhau tại phòng giao dịch của Công ty, đảm bảo tiết kiệm chi phí phù hợp với quy mô của Công ty. Phòng giao dịch cũng là trụ sở chính của Công ty tại 890 Đường Láng. Kho Hàng hóa: có trách nhiệm bảo quản, quản lý hàng hóa nhập xuất tồn trong quá trình kinh doanh của Công ty. Vì đặc thù của Công ty hàng tồn kho thường là các vật liệu xây dựng và chủ yếu là mặt hàng thép với số lượng lớn nên cần một diện tích kho khá rộng, và đòi hỏi phải thuận tiện về mặt giao thông để có thể nhận và xuất hàng dễ dàng. Vì vậy Công ty đã chọn địa điểm kho tại Đông Ngạc – Từ Liêm. Các phòng ban trong Công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đảm bảo tính thống nhất trong quá trình kinh doanh. Một ví dụ cụ thể như sau: Khi phòng kinh doanh nhận thấy được một thị trường tiềm năng mới về lĩnh vực kinh doanh sắt thép tại khu Ba La Hà Đông do nhiều lý do đã được phòng kinh doanh nghiên cứu kỹ và muốn mở thêm một chi nhánh tại địa điểm này. Đầu tiên Phòng Kinh doanh cần đề xuất với Giám đốc Công ty sau đó để đưa ra một quyết định được cho là lớn như này thì Giám đốc có trách nhiệm báo cho Hội đồng thành viên họp và đưa ra quyết định, khi được Hội đồng thành viên quyết định Giám đốc sẽ ra quyết định mở chi nhánh và phòng kinh doanh trực tiếp thực hiện, phòng kế toán có trách nhiệm hoạch toán những chi phí phát sinh trong quá trình mở chi nhánh Ba La, Toàn bộ vật liệu sắt thép được xuất từ kho sẽ được đối chiếu giữa sổ kho và sổ tại phóng kế toán. Đồng thời ban giám đốc sẽ kiểm tra thường xuyên hoặc định kỳ. Đây là ví dụ nhỏ nhìn vào một việc trong vô vàn công việc một Công ty phải làm để thấy được rõ mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng. 1.4. Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Thương Mại Thịnh Vượng. 1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán: Với quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh như đã nói ở trên, Công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức kế toán theo kiểu tập trung. Hình 1.2 Bộ máy tổ chức kế toán tại Công ty Thịnh Vượng Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Kế toán vật tư hàng hóa Kế toán bán hàng Kế toán trưởng (kế toán tổng hợp): Tổ chức và điều hành công việc chung của phòng kế toán, có trách nhiệm chỉ đạo công việc cho các nhân viên trong phòng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những sai sót trong công tác quản lý tài chính của Công ty. Kế toán trưởng là người lập báo cáo tài chính và trực tiếp báo cáo các thông tin kinh tế- tài chính với nhà nước, với giám đốc và với các cơ quan chức năng khi họ yêu cầu. Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ hạch toán các khoản thu chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…và theo dõi các khoản tạm ứng, công nợ, bảo quản quỹ tiền mặt của Công ty và chịu sự điều hành của kế toán trưởng. Kế toán vật tư hàng hóa: Là người có nhiệm vụ theo dõi từng loại vật tư hàng hóa trong quá trình xuất- nhập- tồn. Phải mở các sổ kế toán chi tiết sau đó đối chiếu với các sổ kế toán do kế toán thanh toán lập. Kế toán bán hàng: Là người có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ phát sinh về tiêu thụ hàng hóa để xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty và thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước. 1.4.2 Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng * Chính sách kế toán áp dụng tại công ty + Chế độ kế toán Công ty áp dụng chế độ theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2009 của Bộ Tài chính. + Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12. - Đơn vị tiền tệ được công ty sử dụng để ghi vào sổ kế toán là tiền Việt Nam đồng (VNĐ) + Phương pháp khấu hao TSCĐ phương pháp khấu hao đường thẳng. Đây là phương pháp khấu hao đơn giản,dễ sử dụng cho các TSCĐ. + Phương pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và sử dụng tài khoản 133 để tính thuế đầu vào, TK 3331 để tính thuế đầu ra. + Phương pháp kế toán hàng tồn kho của theo phương pháp kê khai thường .Tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. + Hình thức sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ, Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán theo phần mềm kế toán. Năm 2011 sau khi có sự đối chiếu, kiểm tra số liệu, kế toán in ra các sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ như: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các thẻ sổ kế toán chi tiết, bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh. . Phòng kế toán của Công ty được tổ chức theo bộ máy tập trung và sử dụng phần mềm kế toán Misa. Các sổ sách kế toán đều được sử dụng trên phần mềm kế toán, cho nên việc xử lý số liệu hết sức nhanh chóng, chính xác. Tuy nhiên các số liệu kế toán không phải người nào cũng xem được, mỗi bộ phận kế toán có tên đăng nhập và mật khẩu riêng chỉ có kế toán của bộ phận đó mới có thể vào được. Với hình thức tổ chức kế toán tập trung mỗi bộ phận kế toán sẽ thực hiện những phần hành kế toán riêng biệt, các phần hành kế toán lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Hình 1.3 Trình tự xử lý thông tin của phần mềm kế toán MISA Chứng từ gốc Nhập dữ liệu vào máy Sổ tổng hợp (Sổ cái TK) Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Việc Công ty sử dụng phần mềm kế toán máy Misa nhưng hệ thống sổ sách kế toán được in ra theo hình thức chứng từ ghi sổ vì Phần mềm Misa được thiết kế dựa trên cả 4 hình thức sổ kế toán như Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chung, Nhật ký chứng từ và Nhật ký sổ cái. Việc in sổ sách kế toán và quá trình nhập số liệu thì kế toán Công ty thực hiện hình thức chứng từ ghi sổ. Chương II Phân tích tình hình tài chính C.ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng 2.1. Các số liệu, chỉ số (đã được hệ thống ở bảng dưới) Bảng 2.2 số liệu và các chỉ tiêu phân tích Bảng cân đối kế toán KHOẢN MỤC NĂM 2010 NĂM 2011 CHÊNH LỆCH A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (đ) 26,043,000,120.00 35,681,750,252.00 9,638,750,132.00 I. Tiền và tương đương tiền 4,338,253,659.00 11,426,113,342.00 7,087,859,683.00 1 Tiền 968,414,297.00 11,363,184,556.00 10,394,770,259.00 2 Tiền trong ngân hàng 3,369,839,362.00 62,928,786.00 -3,306,910,576.00 3 Tiền đang chuyển II. Giá trị thuần đầu tư ngắn hạn 1 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 2 Đầu tư ngắn hạn khác 3 Dự phòng đầu tư ngắn hạn III. Các khoản phải thu 16,265,259,302.00 19,233,452,820.00 2,968,193,518.00 1 Phải thu khách hàng 15,551,090,873.00 18,979,990,575.00 3,428,899,702.00 2 Trả trước người bán 714,168,429.00 235,462,245.00 -478,706,184.00 3 Phải thu nội bộ 4 Phải thu về XDCB 5 Phải thu khác 6 Dự phòng nợ khó đòi IV. Hàng tồn kho, ròng 5,177,288,867.00 3,821,802,216.64 -1,355,486,650.36 1 Hàng mua đang đi đường 2 Nguyên liệu, vật liệu 1,568,313,500.00 126,877,625.79 -1,441,435,874.21 3 Công cụ, dụng cụ 4 Chi phí SX, KD dở dang 5 Thành phẩm 6 Hàng hóa 3,608,975,367.00 3,694,924,590.85 85,949,223.85 7 Hàng gửi đi bán 8 Hàng hoá kho bảo thuế 9 Hàng hoá bất động sản 10 Dự phòng giảm giá HTK V. Tài sản lưu động khác 262,198,292.00 1,200,381,873.00 938,183,581.00 1 Thuế và GTGT được khấu trừ 255,892,774.00 54,137,605.00 -201,755,169.00 2 Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 6,305,518.00 14,805,518.00 8,500,000.00 3 Tài sản ngắn hạn khác 1,131,438,750.00 1,131,438,750.00 B. TÀI SẢN DÀI HẠN I Tài sản cố định 7,712,738,233.00 7,039,259,228.16 -673,479,004.84 1 TSCĐ hữu hình 7,712,738,233.00 7,039,259,228.16 -673,479,004.84 Nguyên giá TSCĐ hữu hình 8,855,538,650.00 8,885,992,286.00 30,453,636.00 Khấu hao lũy kế TSCĐ hữu hình 1,142,800,417.00 1,846,733,057.84 703,932,640.84 2 Tài sản thuê tài chính Nguyên giá tài sản thuê tài chính Khấu hao lũy kế tài sản thuê tài chính 3 Tài sản cố định vô hình Nguyên giá TSCĐ vô hình Khấu khao lũy kế TSCĐ vô hình II Bất động sản đầu tư Nguyên giá bất động sản đầu tư Khấu hao lũy kế bất động sản đầu tư III. Đầu tư dài hạn 1 Đầu tư vào các công ty con 2 Đầu tư vào các công ty liên kết 3 Đầu tư dài hạn khác 4 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn IV. Phải thu dài hạn 1 Phải thu khách hàng dài hạn 2 3 Phải thu nội bộ dài hạn 4 Phải thu dài hạn khác 5 Dự phòng phải thu dài hạn V. Xây dựng cơ bản dở dang VI. Tài sản dài hạn khác 1 Trả trước dài hạn 2 Thuế thu nhập hoãn lại phải thu 3 Các tài sản dài hạn khác 4 Lợi thế thương mại TỔNG CỘNG TÀI SẢN 33,755,738,353.00 42,721,009,480.16 8,965,271,127.16 A. NỢ PHẢI TRẢ(đ) 26,647,744,781.00 36,230,933,867.00 9,583,189,086.00 I. Nợ ngắn hạn 26,647,744,781.00 36,230,933,867.00 9,583,189,086.00 1 Vay ngắn hạn 1,500,000,000.00 -1,500,000,000.00 2 Phải trả người bán 16,008,194,143.00 12,907,110,675.00 -3,101,083,468.00 3 Người mua trả tiền trước 9,139,550,638.00 23,323,823,192.00 14,184,272,554.00 4 Thuế và các khoản phải trả Nhà nước 5 Phải trả người lao động 6 Chi phí phải trả 7 Phải trả khác 8 Dự phòng các khoản phải trả ngắn hạn II. Nợ dài hạn 1 Vay và nợ dài hạn 2 Quỹ dự phòng mất việc làm 3 Phải trả, phải nộp dài hạn khác 4 Dự phòng các khoản phải trả dài hạn khác B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 7,107,993,572.00 6,490,075,613.00 -617,917,959.00 I Vốn chủ sở hữu 7,000,000,000.00 7,107,993,572.00 107,993,572.00 1 Vốn đầu tư của CSH 2 Thặng dư vốn cổ phần 3 Vốn khác của CSH 4 Cổ phiếu quỹ 5 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 6 Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 7 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 107,993,572.00 -617,917,959.00 -725,911,531.00 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (Đ) 33,755,738,353.00 42,721,009,480.00 8,965,271,127.00 No TÀI SẢN I. TÀI SẢN NGẮN HẠN 26,043,000,120.00 35,681,750,252.00 9,638,750,132.00 1 Tiền và tương đương tiền 4,338,253,659.00 11,426,113,342.00 7,087,859,683.00 2 Giá trị thuần đầu tư ngắn hạn 3 Phải thu khách hàng 15,551,090,873.00 18,979,990,575.00 3,428,899,702.00 4 Trả trước người bán 714,168,429.00 253,462,245.00 -460,706,184.00 5 Hàng tồn kho, ròng 5,177,288,867.00 3,821,802,217.00 -1,355,486,650.00 6 Trả trước ngắn hạn 7 Tài sản lư
Luận văn liên quan