Luận văn Phát huy tính tích cực, tự lực học tập của học sinh trong dạy học chương “Từ trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên với sự hỗ trợ của máy vi tính

Nền giáo dục hiện đại là nền giáo dục phải đào tạo ra những con người có khả năng tạo ra năng suất lao động cao, luôn tích cực phấn đấu đạt hiệu quả trong mọi lĩnh vực hoạt động vì lợi ích của đất nước, của xã hội và của bản thân. Trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá mạnh mẽ ở cuối thế kỷ XX và đầu thế kỉ thứ XXI, đất nước ta đang phấn đấu vươn lên ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới, cố gắng trở thành một đất nước phát triển dựa vào tri thức , vào tư duy sáng tạo và tài năng sáng chế của con người. Bên cạnh đó, sự phát triển như vũ bão của tri thức khoa học và công nghệ thông tin cũng đã cung cấp một khối lượng tri thức khổng lồ, ngày càng chuyên môn hoá và phức tạp trong mọi lĩnh vực. Trước bối cảnh đó, việc đổi mới phương pháp giáo dục và đào tạo con người đang trở nên cấp bách, nhằm phù hợp với xu thế phát triển chung của đất nước

pdf157 trang | Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1393 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát huy tính tích cực, tự lực học tập của học sinh trong dạy học chương “Từ trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên với sự hỗ trợ của máy vi tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành công trình nghiên cứu của mình, ngoài nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, hướng dẫn và giúp đỡ của người thân, thầy cô và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Khoa học Công nghệ - Sau Đại học, Ban Chủ nhiệm khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Đặc biệt, tôi xin chân thành biết ơn thầy hướng dẫn – TS. Phạm Thế Dân - đã tận tình hướng dẫn, khuyến khích tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu và các thầy, cô giáo tại trường THPT Nguyễn Thượng Hiền, TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những người thân yêu, bạn hữu đã động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian học tập vừa qua. Với lòng tri ân, tôi xin chúc mọi người luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công. TP.Hồ Chí Minh , tháng 6 năm 2008 NGUYỄN THỊ NGỌC DIỄM MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nền giáo dục hiện đại là nền giáo dục phải đào tạo ra những con người có khả năng tạo ra năng suất lao động cao, luôn tích cực phấn đấu đạt hiệu quả trong mọi lĩnh vực hoạt động vì lợi ích của đất nước, của xã hội và của bản thân. Trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá mạnh mẽ ở cuối thế kỷ XX và đầu thế kỉ thứ XXI, đất nước ta đang phấn đấu vươn lên ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới, cố gắng trở thành một đất nước phát triển dựa vào tri thức , vào tư duy sáng tạo và tài năng sáng chế của con người. Bên cạnh đó, sự phát triển như vũ bão của tri thức khoa học và công nghệ thông tin cũng đã cung cấp một khối lượng tri thức khổng lồ, ngày càng chuyên môn hoá và phức tạp trong mọi lĩnh vực. Trước bối cảnh đó, việc đổi mới phương pháp giáo dục và đào tạo con người đang trở nên cấp bách, nhằm phù hợp với xu thế phát triển chung của đất nước. Công cuộc đổi mới phương pháp giáo dục đã đề ra những yêu cầu mới đối với hệ thống giáo dục , được thể hiện cụ thể trong Luật giáo dục, Điều 24.2 : “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy được tính tích cực , tự giác , chủ động , sáng tạo của học sinh , phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học , rèn luyện kĩ năng , vận dụng kiến thức vào thực tiễn , tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [11, tr.9] . Như vậy, theo định hướng đổi mới giáo dục hiện nay , chúng ta cần xác định rõ hai nhân tố:  Người học : vừa là mục tiêu , vừa là động lực đổi mới cách dạy,cách học. Học sinh phải chuyển từ vai trò thụ động ghi chép sang vai trò tích cực , chủ động tìm kiếm kiến thức dưới sự hướng dẫn và chỉ đạo của giáo viên.  Người dạy : là lực lượng nòng cốt trong việc đổi mới cách dạy và cách học. Giáo viên phải chuyển từ vai trò là người chủ động truyền đạt sang vai trò người tổ chức , điều khiển , hướng dẫn và giúp đỡ hoạt động học tập của học sinh. Trước tình hình thực tiễn đó, với xu hướng “ đặt học sinh là chủ thể của hoạt động nhận thức , thông qua hoạt động tự lực , tự giác , tích cực của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức” [20, tr.14], trong những năm qua, ngành giáo dục nước ta đã đề cập đến việc sử dụng máy vi tính như một phương tiện dạy học hiện đại, hỗ trợ giáo viên và học sinh một cách đắc lực trong việc truyền thụ và lĩnh hội tri thức , giúp tra cứu , tìm hiểu thêm thông tin. Chính vì vậy , với mong muốn góp một phần nhỏ trong công cuộc đổi mới trong lĩnh vực giáo dục hiện nay, tôi đã chọn đề tài : “Phát huy tính tích cực, tự lực học tập của học sinh trong dạy học chương “Từ trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên với sự hỗ trợ của máy vi tính” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Mục đích của đề tài là tìm kiếm những biện pháp cơ bản nhằm phát huy tính tích cực , tự lực học tập của học sinh trong dạy học chương “Từ trường ” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên với sự hỗ trợ của máy vi tính. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU  Khách thể nghiên cứu : Học sinh lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên trong quá trình học tập chương “Từ Trường” .  Đối tượng nghiên cứu : Quá trình dạy học chương “Từ Trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên nhằm phát huy tính tích cực , tự lực học tập của học sinh với sự hỗ trợ của máy vi tính. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC – Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Nếu tìm kiếm được những biện pháp tác động với sự hỗ trợ của máy vi tính một cách phù hợp thì sẽ phát huy được tính tích cực , tự lực học tập của học sinh trong dạy học chương “Từ Trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên , đồng thời sẽ nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức và bồi dưỡng những kĩ năng tương ứng cho học sinh. 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Tìm kiếm những biện pháp cơ bản nhằm phát huy tính tích cực , tự lực học tập của học sinh trong dạy học chương “Từ Trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên với sự hỗ trợ của máy vi tính ở trường THPT Nguyễn Thượng Hiền ,TP.HCM. 6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Để đạt được những mục đích trên , đề tài có những nhiệm vụ cơ bản sau :  Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy học vật lí nhằm tìm hiểu những biện pháp phát huy tính tích cực , tự lực học tập của học sinh trong dạy học vật lí với sự hỗ trợ của máy vi tính và vận dụng vào quá trình dạy học những kiến thức cụ thể của chương “Từ Trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên .  Phân tích những nội dung kiến thức cần dạy trong chương “Từ Trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên .  Tìm hiểu thực tế dạy học chương “ Từ Trường” ở các trường THPT . Thông qua đó, tìm hiểu nguyên nhân của những khó khăn , sai lầm và sơ bộ đề ra hướng khắc phục.  Soạn thảo tiến trình dạy học chương “Từ Trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên nhằm phát huy tính tích cực , tự lực học tập của học sinh với sự hỗ trợ của máy vi tính.  Thiết kế bài giảng điện tử cho từng bài cụ thể của chương “Từ Trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên .  Thiết kế trang Web về những kiến thức thuộc chương “Từ trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên. Soạn thảo những phiếu học tập, giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu, mở rộng kiến thức qua mạng internet. Giáo viên và học sinh có thể tương tác , trao đổi ý kiến qua thư điện tử.  Soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra kết quả học tập mà học sinh đạt được sau khi học chương “Từ Trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên bằng phần mềm Hot Potatoes.  Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT nhằm xác định mức độ phù hợp , tính khả thi và tính hiệu quả khi vận dụng những biện pháp cơ bản nhằm phát huy tính tích cực , tự lực học tập của học sinh trong quá trình dạy học chương “Từ Trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên với sự hỗ trợ của máy vi tính  Đề xuất một số ý kiến , nhận xét. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1 . Phương pháp nghiên cứu lí luận  Nghiên cứu các tài liệu lí luận dạy học nhằm tìm hiểu về các quan điểm dạy học hiện nay, tìm hiểu những biện pháp phát huy tính tích cực , tự lực học tập của học sinh trong dạy học vật lí với sự hỗ trợ của máy vi tính .  Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập (định tính và định lượng) để xác định nội dung, cấu trúc lôgic của các kiến thức mà học sinh cần nắm vững .  Nghiên cứu những tài liệu hướng dẫn sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học , cụ thể là việc thiết kế bài giảng điện tử, thiết kế Website , phần mềm trắc nghiệm Hot Potatoes, tìm kiếm thông tin , khai thác dữ liệu từ internet , cách sử dụng thư điện tử (email) để thể hiện sự tương tác giữa giáo viên và học sinh .  Dựa trên cơ sở nghiên cứu lí luận , thiết kế tiến trình dạy học từng bài cụ thể của chương “Từ Trường” lớp11 THPT ban Khoa học tự nhiên nhằm phát huy tính tích cực, tự lực học tập của học sinh với sự hỗ trợ của máy vi tính . 7.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế dạy học chương “Từ Trường” lớp 11 THPT Tìm hiểu thực tế dạy học chương “Từ Trường” lớp 11 THPT thông qua dự giờ, trao đổi với giáo viên , sử dụng phiếu điều tra ở một số trường THPT trong phạm vi TP. HCM , phân tích kết quả và sơ bộ đề xuất nguyên nhân của những khó khăn , sai lầm và hướng khắc phục. 7.3. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm  Tiến hành TNSP nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề tài luận văn đã đặt ra là : Nếu tìm kiếm được những biện pháp tác động với sự hỗ trợ của máy vi tính một cách phù hợp thì sẽ phát huy được tính tích cực , tự lực học tập của học sinh trong dạy học chương “Từ Trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên , đồng thời sẽ nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức và bồi dưỡng những kĩ năng tương ứng cho HS.  Xử lí số liệu và phân tích kết quả các bài kiểm tra trắc nghiệm đánh giá quá trình học tập chương “Từ Trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên của học sinh.  Đề xuất những nhận xét sau thực nghiệm sư phạm, đánh giá tính khả thi của tiến trình. Phân tích những ưu, nhược điểm và điều chỉnh lại cho thật phù hợp nếu cần thiết. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC , TỰ LỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY VI TÍNH 1.1.Phát huy tính tích cực, tự lực học tập của học sinh 1.1.1. Bản chất của quá trình dạy học Quá trình dạy học nhằm trang bị cho HS hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ và hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục các phẩm chất tốt đẹp cho họ. Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của người học. Hoạt động nhận thức được tiến hành trong quá trình dạy học với những điều kiện sư phạm nhất định, có sự hướng dẫn, tổ chức và điều khiển của GV. Quá trình dạy học gồm hai hoạt động đặc trưng cơ bản là hoạt động dạy và hoạt động học . 1.1.1.1. Bản chất của hoạt động dạy Hoạt động dạy học là hoạt động của GV nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động học của HS ( bao gồm hoạt động chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức), nhằm giúp cho HS có thể lĩnh hội văn hoá xã hội, tạo ra sự phát triển tâm lý và nhân cách của họ. Trong hoạt động dạy, người thầy đóng vai trò là chủ thể .Vì nhận thức học tập của HS là nhận thức cái mà nhân loại đã biết, nên chức năng của người thầy trong hoạt động dạy là không nhằm sáng tạo ra tri thức mới, không làm nhiệm vụ tái tạo lại tri thức cũ. Ở đây, nhiệm vụ chủ yếu, đặc trưng của người thầy là nhằm tổ chức quá trình tái tạo tri thức ở HS. Muốn làm được điều này, cần thấy rằng, cái cốt lõi trong hoạt động dạy học là làm sao tạo ra được tính tích cực, tự giác, trong hoạt động học tập của HS. Mặt khác, nếu rèn luyện cho HS có được phương pháp, kỹ năng, thói quen ý chí tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào tình huống mới thì sẽ tạo cho họ hứng thú, lòng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi người, góp phần làm cho kết quả học tập tăng lên gấp bội, giúp HS thích ứng với cuộc sống cộng đồng. Vì vậy, dạy học đóng vai trò rất quan trọng. Ngày nay, song song với hoạt động dạy, người ta còn nhấn mạnh vai trò của người học và tri thức hoạt động học, cố tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang học tập tích cực, tự lực, chủ động sáng tạo. Để tạo ra sự chuyển biến đó, GV có thể sử dụng những biện pháp khác nhau như : tiến hành thí nghiệm , sử dụng các phương tiện dạy học trực quan , tổ chức các tình huống học tập kết hợp với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin Tuy nhiên , do những hạn chế về cơ sở vật chất , về số lượng dụng cụ thí nghiệm, thời gian và hiệu quả giảng dạy , biện pháp tiến hành thí nghiệm và sử dụng phương tiện trực quan không thể hiện được vai trò phát huy tính tích cực, tự lực học tập của HS một cách rõ rệt. Chính vì vậy , thông qua sự hỗ trợ của máy vi tính và các tình huống học tập, GV có thể tạo ra sự chuyển biến này.  Các mối quan hệ giữa GV, HS và tư liệu hoạt động dạy được thể hiện như sau: GV tổ chức, thiết kế quy trình dạy học như : xác định mục tiêu, nhiệm vụ dạy học, lựa chọn nội dung, dự kiến các tình huống sư phạm có thể nảy sinh, thông qua sự hỗ trợ của máy vi tính, GV có thể kiểm tra, hướng dẫn hoạt động tự học của HS, từng bước dẫn dắt người học giải quyết các vấn đề, phát hiện ra những tri trức, kỹ năng , phương pháp mới. HS -khách thể của hoạt động dạy, chủ thể của nhận thức, phải không ngừng phát huy tính tích cực, tự lực trong học tập, thông qua đó HS có thể chiếm lĩnh kiến thức, phát triển tâm lý, năng lực trí tuệ và hoàn thiện nhân cách của bản thân. Tư liệu hoạt động dạy học giúp cho GV có thể tổ chức, cung cấp tư liệu, tạo tình huống cho hoạt động của HS. Mặt khác, thông qua tư liệu dạy học, HS có thể thích ứng với các tình huống học tập, thực hiện hành động chiếm lĩnh kiến thức cho bản thân.Với sự hỗ trợ của máy vi tính , giáo viên có thể trình chiếu các tư liệu dạy học, ngược lại, bản thân cá nhân HS cũng có thể tự tìm kiếm tư liệu học tập qua khai thác mạng internet. Theo lý luận dạy học, có ba cách tiếp cận hoạt động học từ phía người dạy:  Chú ý đến sản phẩm của học: Ví dụ: Học xong vấn đề này thì HS đạt được mục tiêu gì về kiến thức, kỹ năng, thái độ? GV cần xác định rõ mục tiêu đó và tìm cách truyền đạt, làm mẫu thích hợp cho HS.  Quan tâm đến quá trình học .Ví dụ: HS phải cần những thao tác tư duy nào để nắm được kiến thức? HS phải trải qua hoạt động thực hành nào để có được kỹ năng? Vai trò của GV là tổ chức các hoạt động thực hành thích hợp để HS đạt được mục tiêu học tập.  Quan tâm đến những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn học tập, trong cuộc sống cộng đồng. Ví dụ : Hiện tượng sắp học mâu thuẫn hoặc vượt ra ngoài khái niệm, định luật đã học trước đó như thế nào? Vai trò của GV là nhằm tổ chức các tình huống có vấn đề, hướng HS nhận dạng vấn đề, tổ chức cho HS giải quyết vấn đề . Cả ba cách tiếp cận trên đều nhằm nâng cao hiệu quả học tập. Học thông qua tập dượt, giải quyết vấn đề thì càng làm cho kiến thức vững chắc vì khi đó, quá trình tư duy được thực hiện một cách tích cực. Như vậy, trong dạy học, GV không còn đóng vai trò người truyền đạt kiến thức mà là người gợi mở, hướng dẫn, tổ chức, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động tìm tòi, tranh luận của HS. Do đó, ngoài việc nắm vững trình độ chuyên môn, người thầy còn phải am hiểu sâu sắc học sinh, tổ chức, hướng dẫn họ hoạt động, giúp cho HS tiến bộ nhanh trên con đường học tập tự lực , kết hợp với việc sử dụng có hiệu quả các phương tiện dạy học hiện đại. 1.1.1.2. Bản chất của hoạt động học  Học là hoạt động nhận thức đặc biệt, là sự biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức bên trong con người. Học là một hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những hình thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định.Thông qua hoạt động học, chủ thế chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội, lịch sử, biến thành năng lực thể chất và tinh thần của cá nhân, giúp cho sự hình thành và phát triển nhân cách cá nhân.  Mục đích cuối cùng mà hoạt động học hướng tới là nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng , kỹ xảo của xã hội thông qua sự tái tạo của cá nhân người học. Vì vậy với cách học “thụ động , tiếp nhận một chiều” khá phổ biến hiện nay thì việc tái tạo trên sẽ không thể thực hiện được. Do đó, người học phải tích cực tiến hành các hoạt động học tập của mình bằng chính ý chí tự giác, sáng tạo và năng lực trí tuệ của bản thân.  Hoạt động học là hoạt động hướng vào làm thay đổi chính người học. Thật vậy, khi chủ thể của hoạt động học chiếm lĩnh tri thức (đối tượng của hoạt động học) thì nội dung của nó không hề thay đổi.Thông qua đó, tâm lý của chủ thể thay đổi và phát triển, sức mạnh vật chất, tinh thần của họ càng được huy động trong học tập.Từ đó người học mới dành được điều kiện khách quan để hoàn thiện chính mình.  Hoạt động học là hoạt động được điều khiển một cách có ý thức nhằm tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Sự tiếp thu những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đòi hỏi tính tự giác cao của người học.  Ngoài ra, hoạt động học còn hướng đến việc tiếp thu cả phương pháp dành tri thức (cách học). Hoạt động học chỉ có thể đạt kết quả cao khi người học biết cách học.  Học là hoạt động tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh, bao gồm các thành phần [4, tr.6,7] :  Thành phần động cơ : gồm nhu cầu, hứng thú, động cơ, đảm bảo thu hút và duy trì tính tích tích cực, tự lực học tập ở HS.  Thành phần định hướng: HS phải ý thức được mục đích của hoạt động nhận thức- học tập và lập kế hoạch dự đoán hoạt động đó.  Thành phần nội dung, thao tác : gồm hệ thống tri thức chủ đạo và cách học.  Thành phần năng lượng : bao gồm sự chú ý tập trung hành động trí tuệ và thực hành, ý chí đạt đến mức độ cao của tính tích cực nhận thức.  Thành phần đánh giá: HS tự kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của bản thân. Mặt khác, sự phát triển của cấu trúc các hành động học của mỗi chủ thể đều ảnh hưởng đến chất lượng , hiệu quả của sự học. Nói một cách khác, sự học là sự phát triển về chất của cấu trúc hành động. Hoạt động học của HS sẽ đạt được nhiều thuận lợi, có thêm nhiều kết quả nếu được tranh luận, trao đổi với những người ngang hàng.Vì qua đó chức năng truyền đạt tri thức được thể hiện, nhiều vấn đề, tình huống được nảy sinh, đòi hỏi phải được giải quyết. Ngày nay, với sự hỗ trợ đắc lực của máy vi tính , HS còn có thể tìm kiếm thêm thông tin qua mạng internet liên quan đến các kiến thức được học.Thông qua đó, kết quả và khả năng tự học của người học ngày càng được nâng cao. Theo quan điểm của tâm lý học, để dạy học có hiệu quả thì người học phải có lòng ham muốn học hỏi, ham muốn vận động và chuyển thành vận động. Như vậy, trong việc học, phải tác động đến ham muốn và động cơ của người học.Mặt khác, người học phải thực sự tích cực, tự lực, tự giác và sáng tạo trong chiếm lĩnh kiến thức. Ngoài ra , để góp phần phát huy tính tích cực, tự lực học tập của HS, việc tổ chức sự chú ý, tích cực hoá tư duy, phát triển năng lực sáng tạo, phát huy sáng kiến ở HS trong từng giai đoạn của bài học đóng vai trò rất quan trọng . 1.1.2. Tính tích cực học tập Tính tích cực học tập- nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết những vấn đề học tập – nhận thức. Nó vừa là mục đích hoạt động , vừa là phương tiện , điều kiện để đạt được mục đích, kết quả của hoạt động.Tính tích cực là phẩm chất hoạt động của cá nhân [ 4, tr.8]. Tính tích cực của HS thể hiện ở sự chủ động , độc lập trong việc tiếp thu kiến thức và giải quyết các vấn đề nảy sinh , các nhiệm vụ trong học tập. HS có tính tích cực luôn chủ động tìm kiếm , vận dụng kiến thức nhằm nâng cao trình độ và khả năng hiểu biết của mình. HS sẽ luôn hứng thú trong học tập , luôn có ý chí , quyết tâm vượt qua những khó khăn trong học tập. [12, tr.17,18]. Tính tích cực thể hiện ở hai yếu tố: yếu tố tự phát và yếu tố tự giác. - Yếu tố tự phát của tính tích cực thể hiện ở sự tò mò, tính hiếu động - Yếu tố tự giác của tính tích cực thể hiện ở mục đích , động cơ và đối tượng rõ ràng . HS luôn chủ động trong quan sát , nhận xét , phân tích và chiếm lĩnh đối tượng. Tính tích cực thể hiện ở ba cấp độ: - Tích cực bắt chước : HS thể hiện tính tích cực của mình thông qua những hoạt động bắt chước GV hay bạn bè xung quanh. - Tích cực tìm tòi: trước những vấn đề được đặt ra, HS tự tìm những cách giải quyết khác nhau và lựa chọn ra cách giải quyết tối ưu nhất. - Tích cực sáng tạo: HS tự giác tìm kiếm cách giải quyết mới, độc đáo, khác hẳn với cách giải quyết đã được nêu hay tự thiết kế các phương án thí nghiệm kiểm chứng cho một kiến thức nào đó. Như vậy , để có thể thay đổi vị trí của HS từ thụ động sang chủ động , từ đối tượng tiếp thu tri thức sang chủ thể tìm kiếm kiến thức , GV cần phải tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS. Có như vậy, hiệu quả dạy học sẽ càng được nâng cao hơn. 1.1.3. T
Luận văn liên quan