Luận văn Phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động Viettel ở ĐăkLăk

Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ về mọi mặt. Sự gia nhập tổ chức thương mại Thế giới WTO mở ra những cơ hội và thách thức lớn cho sự phát triển Đất nước nói chung và từng ngành từng lĩnh vực nói riêng. Cùng với xu thế chung đó, lĩnh vực thông tin di động được coi là một trong những ngành – là cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Bên cạnh việc trao đổi thông tin qua thư, điện thoại cố định và Internet thì việc trao đổi thông tin qua điện thoại di động ngày càng tỏ ra ưu việt hơn. Điện thoại di động ngày càng tích hợp nhiều chức năng hơn. Do đó, các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động luôn muốn khai thác tối đa những chức năng này để phát triển các loại hình dịch vụ mới tương xứng. Việc phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động được các nhà cung cấp mạng rất quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Vì nó không những tạo ra lợi nhuận mà còn là vũ khí cạnh tranh hiệu quả để thu hút khách hàng, khi mà thị trường di động đang có sự tăng trưởng lớn và nhu cầu ngày càng cao cả về số lượng và chất lượng. Thông tin di động là một lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư lớn và sự đổi mới liên tục về công nghệ kĩ thuật để nâng cao chất lượng mạng lưới, chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ. Tập đoàn viễn thông quân đội nói chung và chi nhánh Vietel Đăklăk nói riêng luôn phải đối mặt với những thách thức và khó khăn trong quá trình kinh doanh. Chính vì vậy, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ là điều kiện sống còn đối với chi nhánh Xuất phát từ những vấn đề trên tác giả đã chọn đề tài: “Phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động Viettel tại ĐăkLăk” làm luận văn của mình

pdf10 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 347 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động Viettel ở ĐăkLăk, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ về mọi mặt. Sự gia nhập tổ chức thương mại Thế giới WTO mở ra những cơ hội và thách thức lớn cho sự phát triển Đất nước nói chung và từng ngành từng lĩnh vực nói riêng. Cùng với xu thế chung đó, lĩnh vực thông tin di động được coi là một trong những ngành – là cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Bên cạnh việc trao đổi thông tin qua thư, điện thoại cố định và Internet thì việc trao đổi thông tin qua điện thoại di động ngày càng tỏ ra ưu việt hơn. Điện thoại di động ngày càng tích hợp nhiều chức năng hơn. Do đó, các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động luôn muốn khai thác tối đa những chức năng này để phát triển các loại hình dịch vụ mới tương xứng. Việc phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động được các nhà cung cấp mạng rất quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Vì nó không những tạo ra lợi nhuận mà còn là vũ khí cạnh tranh hiệu quả để thu hút khách hàng, khi mà thị trường di động đang có sự tăng trưởng lớn và nhu cầu ngày càng cao cả về số lượng và chất lượng. Thông tin di động là một lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư lớn và sự đổi mới liên tục về công nghệ kĩ thuật để nâng cao chất lượng mạng lưới, chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ. Tập đoàn viễn thông quân đội nói chung và chi nhánh Vietel Đăklăk nói riêng luôn phải đối mặt với những thách thức và khó khăn trong quá trình kinh doanh. Chính vì vậy, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ là điều kiện sống còn đối với chi nhánh Xuất phát từ những vấn đề trên tác giả đã chọn đề tài: “Phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động Viettel tại ĐăkLăk” làm luận văn của mình Đề tài nghiên cứu và hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động. Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động Viettel tại ĐăkLăk. Từ đó, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động Viettel tại ĐăkLăk. 1. Lý luận cơ bản về phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động Dịch vụ thông tin di động là một loại hình dịch vụ viễn thông cho phép người sử dụng có thể thực hiện quá trình đàm thoại, trao đổi thông tin bằng thiết bị đầu cuối đặc biệt (bao gồm 1 điện thoại di động và simcard). Qua quá trình giải mã tín hiệu điện từ của hệ thống thông tin vô tuyến, vào một thời điểm thuộc phạm vi phủ sóng của nhà cung cấp dịch vụ, người sử dụng dịch vụ có thể chủ động khai thác sử dụng dịch vụ. Dịch vụ thông tin di động mang những đặc điểm sau: Mang lại hiệu quả thông tin liên lạc mọi nơi, mọi lúc; có tính bảo mật rất cao vì thông tin trong lúc truyền đi đã được mã hoá; giá của dịch vụ thông tin di động cao hơn giá dịch vụ điện thoại cố định, sản phẩm thay thế chủ yếu; là một dịch vụ thông tin liên lạc hiện đại; sản phẩm dịch vụ thông tin di động mang tính chất vùng miền; quyết định mua dịch vụ thông tin di động phức tạp hơn quyết định mua một sản phẩm hữu hình vì khó đánh giá chất lượng. Cũng giống như các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động cũng có vai trò của một doanh nghiệp theo quy định của luật pháp. Ngoài ra, sự gia tăng của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động với tốc độ phát triển nhanh và lợi nhuận cao đã góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội. Trong kinh doanh, khi nói đến phát triển người ta thường đề cập đến hai xu hướng chính: phát triển kinh doanh theo chiều sâu và phát triển kinh doanh theo chiều rộng. Mỗi một định hướng phát triển đều muốn nhắm đến một cái đích nhất định khác nhau, và tuỳ thuộc vào việc phân tích tình hình cạnh tranh mà mỗi doanh nghiệp đưa ra một định hướng phát triển kinh doanh cho mình. Khi đề cập đến phát triển kinh doanh theo chiều rộng là đề cập đến số lượng, khối lượng kinh doanh. Đối với ngành thông tin di động, khối lượng kinh doanh được thể hiện ở hai thước đo cơ bản là số thuê bao và số trạm thu phát sóng. Còn phát triển kinh doanh theo chiều sâu tức là tập trung vào chất lượng kinh doanh và các vấn đề liên quan đến giá trị. Do yêu cầu từ thị trường và sức ép cạnh tranh, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam bắt đầu có xu hướng phát triển kinh doanh cả chiều sâu lẫn chiều rộng để cạnh tranh lại đối thủ. Tựu chung lại, dù phát triển kinh doanh theo hình thức chiều sâu hay chiều rộng, một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động phải phát triển các lĩnh vực sau khi phát triển kinh doanh. Sau đây là một số chỉ tiêu phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động: Mở rộng vùng phủ sóng và dung lượng mạng lưới; phát triển thuê bao và mở rộng thị phần; phát triển quy mô dịch vụ; tăng doanh thu; đẩy mạnh các công tác Marketing, xây dựng và phát triển thương hiệu; đổi mới tổ chức, quản lý doanh nghiệp. Bên cạnh đó trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp chịu sự tác động của các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến sự phát triển kinh doanh, chẳng hạn như: Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin; mức sống, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng thay đổi; sự phân công và chuyên môn hóa trong lĩnh vực dịch vụ; xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ thông tin di động; gia tăng số lượng các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế về kinh doanh dịch vụ thông tin di động; sự can thiệp và điều tiết của Chính phủ đối với lĩnh vực thông tin di động... vì vậy, việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp dự đoán được chiều hướng của sự thay đổi của môi trường, từ đó có thể ra các quyết định đúng đắn.... Tóm lại, Chương 1 đã làm rõ các cơ sở lý luận để phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động, đã đi đến phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động và nêu ra hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp này. Các bài học kinh nghiệm từ các doanh nghiệp lớn ở các nước có thị trường dịch vụ thông tin di động phát triển cho thấy, để phát triển kinh doanh dịch vụ này chi nhánh cần phải tập trung đầu tư phát triển mạng lưới thật mạnh và đi trước một bước để mở rộng thị trường, tăng thị phần cho doanh nghiệp. 2. Thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động viettel tại Đăklăk Bắt đầu hoạt động từ ngày 01/07/2004 chỉ là cửa hàng nhỏ với số lượng cán bộ công nhân viên (CBCNV) là 04 người. Thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của Tập đoàn viễn thông quân đội (TCT trước đây). Hiện nay Viettel đang cung cấp các dịch vụ bao gồm: dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ thuê bao trả sau, dịch vụ thuê bao trả trước... Tình hình phát triển kinh doanh của Viettel từ năm 2005 đến nay được thể hiện qua các chỉ tiêu phân tích như sau: Tốc độ tăng trưởng thuê bao và thị phần; trạm phát sóng và tốc độ tăng trạm phát sóng; doanh thu và tốc độ tăng doanh thu; lợi nhuận và tốc độ tăng lợi nhuận; công tác Marketing, xây dựng và phát triển thương hiệu; phát triển quy mô dịch vụ; mức độ ưa thích và sự hài lòng của khách hàng; về đổi mới tổ chức quản lý doanh nghiệp. Qua phân tích thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động Viettel tại Đăklăk, luận văn cho thấy được tầm quan trọng của việc phát triển kinh doanh trong lĩnh vực thông tin di động có ảnh hưởng như thế nào đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động. Từ đó doanh nghiệp có thể đánh giá được năng lực của chi nhánh thông qua mô hình phân tích SWOT, mô hình này tập trung phân tích các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài tác động vào quá trình hoạt động kinh doanh của chi nhánh như thế nào. Trên cơ sở đó, chi nhánh có những đề xuất giải pháp nhằm phát huy được những điểm mạnh, những lợi thế cạnh tranh, tận dụng được các cơ hội, các thời cơ trong kinh doanh. Đồng thời tìm cách hạn chế những khuyết điểm, tránh các nguy cơ thách thức từ bên ngoài. Phần cuối chương 2, luận văn tập trung đánh giá những thành tựu đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong quá trình hoạt động của chi nhánh trong thời gian qua. (1) Những thành tựu đạt được: Thứ nhất, về thuê bao và doanh thu, chi nhánh đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch do Tập đoàn viễn thông thông quân đội giao. Kết quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh năm 2009 gấp hơn 13 lần so với năm đầu mới thành lập. Thứ hai, về phát triển mạng lưới, chi nhánh đã có những bước tiến mạnh mẽ và táo bạo trong việc triển khai các kế hoạch đầu tư phát triển mạng lưới với quy mô vượt trội so với các năm về trước. Chỉ tính riêng trong năm 2006 sau một năm họat động số trạm phát sóng với dung lượng mạng lưới mở rộng và phát triển gấp gần 4 lần so với năm 2005 và đến năm 2009 con số này lên gấp 56 lần. Thứ ba, chi nhánh luôn chú trọng xây dựng và triển khai các chương trình nhận diện thương hiệu đi đôi với chủ động nghiên cứu các dịch vụ mới cho khách hàng. Thứ tư, Xã hội hóa dịch vụ thông tin di động, với mục tiêu mang dịch vụ thông tin di động đến cho mọi người, chi nhánh trong thời gian qua đã từng bước xã hội hóa dịch vụ thông tin di động. (2) Những tồn tại: Thứ nhất, Chất lượng và thái độ phục vụ của giao dịch viên tại các cửa hàng chưa cao và tương xứng với tầm cỡ của chi nhánh trong đó có nguyên nhân ít được đào tạo, tốc độ phát triển mạng lưới quá nhanh, động lực làm việc (lương, thưởng,). Thứ hai, tình trạng thiếu SIM còn xảy ra tại các đại lý, cửa hàng. Nguyên nhân chủ quan do chưa bám sát hoạt động bán hàng tại các đại lý, chưa chủ động trong hoạt động nhập SIM phục vụ bán hàng. Nguyên nhân Khách quan do chủng loại quá nhiều và phân bổ rất phức tạp cho từng đầu số và HLR. Thứ ba, mặc dù được đánh giá là doanh nghiệp mạnh trong ngành Viễn thông, nhưng tốc độ phát triển và đầu tư mạng lưới, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của chi nhánh còn chậm, chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Thứ tư, lực lượng lao động của chi nhánh đã lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng song đa số lại là lao động trẻ nên còn thiếu kinh nghiệm về điều hành, quản lý. Tóm lại, chương 2 đã làm rõ các đặc điểm của phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động tại Đăklăk với cơ sở hạ tầng công nghệ, nguồn vốn, nguồn nhân lực,... Trong những năm qua, chi nhánh đã không ngừng phát triển kinh doanh theo chiều sâu và chiều rộng với tốc độ doanh thu tăng đều các năm, tốc độ phát triển vùng phủ sóng tăng mạnh mẽ đặc biệt trong 2 năm gần đây, và quy mô dịch vụ liên tục được mở rộng cùng với tốc độ phát triển kênh phân phối. Đến nay, khách hàng đã có thể tiếp cận dịch vụ một cách nhanh chóng và tiện lợi ở bất kỳ đâu trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, phân tích thực trạng phát triển kinh doanh của chi nhánh cũng cho thấy nhiều hạn chế của thị trường như: chạy đua khuyến mãi khiến chất lượng dịch vụ suy giảm, thuê bao ảo nhiều, quá tải dành cho dịch vụ tư vấn, chăm sóc khách hàng 3. Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động Viettel tại ĐăkLăk Trong luận văn, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động Viettel tại Đăklăk như: mở rộng vùng phủ sóng và nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng thuê bao và mở rộng thị phần, phát triển quy mô dịch vụ, Marketing - xây dựng và phát triển thương hiệu, tăng doanh thu, Giải pháp tăng cường các hoạt động chăm sóc khách hàng, tổ chức và quản lý doanh nghiệp. Về giải pháp mở rộng vùng phủ sóng và nâng cao chất lượng dịch vụ: Chất lượng mạng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng, nó cũng là công cụ cạnh tranh hữu hiệu. Do đó đầu tư cho mạng lưới phải đi trước một bước trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vì nó quyết định đến chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Vì vậy chi nhánh muốn tồn tại và phát triển trên thị trường phải thường xuyên nâng cao chất lượng của mạng. Cụ thể, Chi nhánh cần đẩy mạnh ứng dụng và triển khai công nghệ mới; đầu tư thêm tổng đài MSC, Bộ ghi định vị thường trú HLR, hệ điều khiển trạm gốc BSC, trạm thu phát gốc BTS để làm tăng dung lượng mạng; tổ chức lực lượng chuyên gia nghiên cứu chiến lược công nghệ và phát triển mạng lưới; nâng cao chất lượng dịch vụ đặc biệt các dịch vụ cốt lõi. Cải thiện tình trạng nghẽn mạch, tốc độ chậm thông qua việc nâng cấp dung lượng đường truyền; tăng cường các công tác bảo dưỡng, tối ưu hoá và điều hành mạng lưới, bảo đảm mạng lưới hoạt động ổn định, không có sự cố xảy ra trên toàn mạng. Khi công tác đầu tư và phát triển mạng lưới đi trước một bước thì các giải pháp thúc đẩy và phát triển kinh doanh mới có cơ hội thành công. Về giải pháp tăng thuê bao và mở rộng thị phần: (1) Xây dựng và khẳng định vị trí thương hiệu của doanh nghiệp. Để xây dựng và khẳng định được vị trí thương hiệu của mình vượt lên trên thương hiệu của doanh nghiệp khác trong thị trường, chi nhánh phải tiến hành phân tích môi trường ngành, môi trường cạnh tranh và môi trường nội bộ để đề ra một chiến lược định vị phù hợp. Chiến lược định vị đó phải thể hiện được tầm nhìn và mục tiêu của chi nhánh. Với mục tiêu khẳng định vị trí thương hiệu dẫn đầu ở một khía cạnh nào đó như chất lượng mạng lưới, dịch vụ hậu mãi, khuyến mại, giá cước... Như vậy, chi nhánh phải định vị được vị trí dẫn đầu của mình với mục tiêu mở rộng thị phần lớn nhất, vùng phủ sóng rộng khắp nhất, dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp nhất, khả năng tài chính mạnh, đa dạng dịch vụ nhất.... Nếu không ở vị trí dẫn đầu trong thị trường, chi nhánh sẽ bị cuốn vào cuộc cạnh tranh và khó có một hướng đi riêng cho mình. (2) Tìm kiếm các phân khúc thị trường mới. Phân khúc thị trường mới để mở rộng thị phần và phát triển thuê bao dựa trên các kết quả phân tích và điều tra thị trường về dân số học để tìm hiểu về độ tuổi, thu nhập, trình độ, thói quen sử dụng điện thoại di động, các yêu cầu về dịch vụ, sở thích sử dụng máy đầu cuối loại gì?...Từ đó, chi nhánh sẽ thiết kế được các gói sản phẩm phù hợp với nhu cầu của phân khúc thị trường mới này. Về Giải pháp phát triển quy mô dịch vụ: Muốn kinh doanh tốt, trước hết phải có sản phẩm, dịch vụ tốt - đó là một trong những chân lý chưa thể thay đổi trong nền kinh tế hiện nay. Do đó, chi nhánh cần phải chú trọng đến các nhóm giải pháp sau: Nâng cao chất lượng của dịch vụ thoại, tin nhắn và các dịch vụ gia tăng; đa dạng hoá dịch vụ, cung cấp nhiều sự lựa chọn cho khách hàng; gắn chế độ chăm sóc khách hàng, các chương trình chăm sóc khách hàng theo gói dịch vụ; cá nhân hoá, nhân cách hoá dịch vụ theo khách hàng; chuyên nghiệp hoá công tác sau bán hàng . Về Giải pháp Marketing, xây dựng và phát triển thương hiệu: (1) Công tác điều tra nghiên cứu thị trường. Công việc cụ thể, xây dựng và thực hiện chương trình tổng thể về nghiên cứu thị; thành lập nhóm nghiên cứu thị trường thực hiện chuyên trách công tác thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, khách hàng, các hoạt động của đối thủ cạnh tranh, nhằm xác định nhu cầu sử dụng dịch vụ trên địa bàn, nắm rõ đối thủ cạnh tranh và các chính sách cạnh tranh của các đối thủ; nội dung nghiên cứu thị trường; sử dụng các thông tin từ nghiên cứu thị trường. (2) Hoạt động quảng cáo, khuyến mại. Chi nhánh cần lựa chọn: Phương tiện quảng cáo; nội dung quảng cáo; tần suất quảng cáo. (3) Hoạt động truyền thông (PR). Chi nhánh cần cố gắng tạo một phong cách, một hình ảnh, một ấn tượng, uy tín riêng cho sản phẩm của mình nhằm đem lại một hình ảnh riêng dễ đi vào nhận thức của khách hàng. Có nhiều hoạt động nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu nhưng hoạt động PR và truyền thông hiện đang được xem là một công cụ hữu hiệu để phát triển thương hiệu của chi nhánh. Về giải pháp tăng doanh thu: Doanh thu của chi nhánh là tổng hòa của các hoạt động cộng lại, trong đó, chủ yếu nhất là hoạt động bán hàng. Để tăng doanh thu, trước hết chi nhánh cần chú ý nhóm giải pháp để thúc đẩy bán hàng và trước hết, đó là phát triển kênh phân phối và cung cấp sản phẩm cũng như giá cước hợp lý. (1) Kênh phân phối. Để phát triển kênh phân phối, chi nhánh cần đa dạng hoá và phát triển kênh phân phối theo cả hai hình thức kênh phân phối trực tiếp, kênh phân phối gián tiếp và tập trung các giải pháp sau: Xây dựng quy chế, chính sách phát triển tổng đại lý phân phối dịch vụ trên toàn địa bàn một cách đồng bộ, nhất quán mà vẫn bảo đảm linh hoạt có thể thích ứng theo trước sự thay đổi nhanh chóng của thị trường, của đối thủ; áp dụng chính sách chiết khấu mở, tạo điều kiện khuyến khích các đại lý và các điểm bán lẻ tích cực trong công tác bán hàng và cung cấp dịch vụ; tận dụng kênh phân phối truyền thống, các bưu điện, các điểm văn hoá xã trên toàn quốc để phân phối dịch vụ; xã hội hoá việc bán thẻ cào, bán bộ trọn gói, cung cấp dịch vụ; có chiến lược phát triển kênh phân phối ưu tiên theo vùng, theo thị trường, đặc biệt là bám sát kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của chính phủ để phát triển kênh phân phối; xây dựng quy chế khen thưởng hấp dẫn áp dụng đồng bộ cho các đơn vị trong kênh phân phối để kích thích khả năng bán hàng, giới thiệu dịch vụ cho khách hàng; xây dựng mối quan hệ mật thiết giữa chi nhánh và các đại lý, các điểm bán lẻ; thiết kế các chương trình chăm sóc đại lý, chăm sóc điểm bán lẻ để cập nhật thông tin, sản phẩm và dịch vụ, đồng thời nâng cao hình ảnh doanh nghiệp tại các đại lý và điểm bán lẻ trên toàn địa bàn; triển khai các hình thức phân phối dịch vụ mới, hiện đại, ứng dụng công nghệ mới trong việc phát triển kênh phân phối công nghiệp như: máy bán mã thẻ, máy bán bộ trọn gói... Như vậy, khi thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển kênh phân phối, chi nhánh sẽ tối ưu hoá các kênh phân phối, địa bàn, mở rộng phạm vi bao phủ thị trường, tối ưu hoá vị trí của đại lý, cửa hàng, điểm bán lẻ để phục vụ việc bán hàng và phát triển kinh doanh của chi nhánh. (2) Xây dựng giá cước phù hợp. Muốn phát triển kinh doanh, mở rộng thị phần, tăng doanh thu bán hàng, không có cách nào khác là chi nhánh phải có chiến lược thu hút được nhiều khách hàng. Xây dựng một giá cước linh hoạt, mềm dẻo, đa dạng và hướng về quyền lợi khách hàng là một trong những giải pháp quan trọng để chi nhánh chiến lĩnh thị trường tại Đăklăk. Về giải pháp tổ chức và quản lý doanh nghiệp: (1) Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Xây dựng và chuẩn hoá các nguyên tắc đón tiếp, phục vụ khách hàng cho đội ngũ nhân viên có tiếp xúc với khách hàng của chi nhánh; đào tạo và liên tục đào tạo về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp và phục vụ khách hàng. Chi nhánh cần phải có chiến lược đào tạo dài hạn và các kế hoạch đào tạo cho từng giai đoạn cụ thể khác nhau; xây dựng và chuẩn hóa về cách ăn mặc, tác phong, thái độ, hành vi ứng xử trong giao tiếp và phục vụ khách hàng; lập và áp dụng các nguyên tắc quan hệ nội bộ trong chi nhánh, nhằm hướng tới khách hàng, sao cho các quan hệ trong chi nhánh luôn được phát triển ở mức tốt nhất để hỗ trợ cho khách hàng và làm khách hàng hài lòng; xây dựng văn hoá “vì khách hàng trước, vì mình sau” trong chi nhánh; Áp dụng cơ chế thưởng, chế độ đãi ngộ linh hoạt và phù hợp trong việc nâng cao ý thức phục vụ khách hàng. (2) Giải pháp cải tiến các quy trình kinh doanh: Khuyến khích các sáng kiến về cải tiến quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cải tiến hoàn thiện quy trình cung cấp dịch vụ đồng bộ, khép kín để đẩy nhanh tốc độ, khả năng cung cấp dịch vụ ra thị trường cũng như chú ý tới chất lượng phục vụ và các chính sách chăm sóc khách hàng; xây dựng và thực hiện quy trình quản lý chất lượng dịch vụ thông tin di động: Tiêu chuẩn hoá các hoạt động từ đầu tư xây dựng mạng lưới, tối ưu hóa mạng lưới, công tác vận hành và khắc phục sự cố mạng lưới để luôn bảo đảm cung cấp cho khách hàng một dịch vụ với chất lượng đạt và vượt tiêu chuẩn của Bộ Bưu chính viễn thông ban hành; xây dựng và thực hiện quy trình bán hàng: tiêu chuẩn
Luận văn liên quan