Luận văn Quản trị cung ứng nguyên vật liệu tại công ty cổ phần vinatex Đà Nẵng

Trong những năm gần ñây, cũng như nhiều ngành kinh tế khác, ngành dệt may phải chịu ảnh hưởng của cuộc suy thoái tài chính và rào cản ngày càng cao của các nước trong hoạt ñộng kinh doanh xuất nhập khẩu, nhưng khó khăn và cũng là áp lực lớn nhất của ngành dệt may là chưa tạo ñược nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất nên phần lớn các nguyên vật liệu phải nhập khẩu. Công ty cổ phần Vinatex Đà nẵng- là một ñơn vị chuyên hoạt ñộng trong lĩnh vực dệt may, nguyên phụliệu phục vụcho sản xuất cũng chủyếu là từnhập khẩu ñã làm chi phí ñầu vào tăng lên ñáng kể. Do vậy, quản trịcung ứng nguyên vật liệu luôn ñược xem là nhân tốquan trọng quyết ñịnh ñến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, so với nhu cầu trong tình hình hiện nay, công tác quản trịcung ứng nguyên vật liệu tại Công ty vẫn còn bộc lộnhững bất cập, ñấy là lý do tôi chọn ñềtài “Quản trịcung ứng nguyên vật liệu tại công ty cổphần Vinatex Đà Nẵng” làm hướng nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.

pdf26 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5637 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị cung ứng nguyên vật liệu tại công ty cổ phần vinatex Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRẦN THỊ BÍCH ĐÀO QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số : 60.34.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2010 2 Công trình ñược hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm Phản biện 1: TS. Lâm Minh Châu Phản biện 2: TS. Nguyễn Văn Phát Luận văn ñược bảo vệ tại Hội ñồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 30 tháng 10 năm 2010. * Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện truờng Đại học Đà Nẵng. 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của ñề tài Trong những năm gần ñây, cũng như nhiều ngành kinh tế khác, ngành dệt may phải chịu ảnh hưởng của cuộc suy thoái tài chính và rào cản ngày càng cao của các nước trong hoạt ñộng kinh doanh xuất nhập khẩu, nhưng khó khăn và cũng là áp lực lớn nhất của ngành dệt may là chưa tạo ñược nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất nên phần lớn các nguyên vật liệu phải nhập khẩu. Công ty cổ phần Vinatex Đà nẵng- là một ñơn vị chuyên hoạt ñộng trong lĩnh vực dệt may, nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất cũng chủ yếu là từ nhập khẩu ñã làm chi phí ñầu vào tăng lên ñáng kể. Do vậy, quản trị cung ứng nguyên vật liệu luôn ñược xem là nhân tố quan trọng quyết ñịnh ñến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, so với nhu cầu trong tình hình hiện nay, công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu tại Công ty vẫn còn bộc lộ những bất cập, ñấy là lý do tôi chọn ñề tài “Quản trị cung ứng nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng” làm hướng nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản trị cung ứng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. - Đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh và công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vinatex Đà nẵng thời gian qua. 4 - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vinatex Đà nẵng. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn ñề lý luận, thực tiễn liên quan ñến việc quản trị cung ứng nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vinatex Đà nẵng. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung, ñề tài chỉ nghiên cứu một số nội dung chủ yếu liên quan ñến việc quản trị cung ứng nguyên vật liệu. - Về thời gian, giải pháp có liên quan ñược ñề xuất trong ñề tài chỉ có ý nghĩa trong thời gian trước mắt. - Về không gian, ñề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vinatex Đà nẵng. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê và các phương pháp khác. 5. Bố cục và kết cấu của ñề tài Chương 1: Những lý luận cơ bản về cung ứng và quản trị cung ứng nguyên vật liệu. Chương 2: Thực trạng sản xuất kinh doanh và công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vinatex Đà nẵng. Chương 3: Hoàn thiện công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vinatex Đà nẵng. 5 CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CUNG ỨNG VÀ QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU 1.1. CUNG ỨNG VÀ QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU 1.1.1. Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm và ảnh hưởng trực tiếp ñến chất lượng của sản phẩm ñược sản xuất. 1.1.2. Cung ứng nguyên vật liệu và các khái niệm có liên quan - Mua hàng: Là một trong những chức năng cơ bản không thể thiếu của mọi tổ chức. Mua hàng gồm những hoạt ñộng có liên quan ñến việc mua nguyên vật liệu, máy móc, trang thiết bị, các dịch vụ… ñể phục vụ cho hoạt ñộng của tổ chức. - Thu mua: Là hoạt ñộng thiết yếu của tổ chức, là sự phát triển, mở rộng chức năng mua hàng. So với mua hàng thì trong thu mua người ta chú trọng nhiều hơn ñến các vấn ñề mang tính chiến lược. - Quản trị cung ứng: Là sự phát triển một bước cao hơn của thu mua. Nếu mua hàng và thu mua chủ yếu là các hoạt ñộng mang tính chiến thuật, thì quản trị cung ứng tập trung chủ yếu vào các chiến lược. 1.1.3. Quản trị cung ứng và mục tiêu, vai trò, ý nghĩa của nó trong sản xuất kinh doanh 6 - Quản trị cung ứng: Là tiếp cận một cách khoa học- toàn diện và có hệ thống quá trình cung ứng, nhằm thực hiện cung ứng một cách có hiệu quả. - Mục tiêu của quản trị cung ứng: Đảm bảo cho hoạt ñộng của công ty ñược liên tục, ổn ñịnh. Mua ñược hàng với giá cạnh tranh. Mua hàng một cách khôn ngoan. Dự trữ ở mức tối ưu. Giữ vững mối quan hệ tốt ñẹp với các nhà cung ứng hiện có. Và phát triển những nguồn cung ứng hữu hiệu, ñáng tin cậy. - Vai trò của hoạt ñộng quản trị cung ứng trong kinh doanh: Là một nhân tố có ảnh hưởng quyết ñịnh ñến hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp - Ý nghĩa của quản trị cung ứng: Đảm bảo cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tiến hành nhịp nhàng, liên tục. Kích thích các hoạt ñộng sáng tạo, áp dụng các kỹ thuật mới, tạo ra năng lực sản xuất mới. Tạo ñiều kiện nâng cao chất lượng và nâng cao hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU 1.2.1. Nhận diện nhà cung ứng a. Khái niệm: Là thu thập các thông tin về nhà cung ứng. Các thông tin này gồm: Tên, ñịa chỉ, số ñiện thoại, tình hình thực hiện ñơn hàng của nhà cung ứng trong quá khứ,… b. Mục ñích: Nhằm xác ñịnh số lượng các nhà cung ứng có sẵn trên thị trường, lên danh sách các nhà cung ứng mà công ty mua 7 cần quan tâm và thu thập thông tin về các nhà cung ứng này nhằm làm cơ sở ñể ñánh giá nhà cung ứng. c. Một số phương pháp thường ñược sử dụng ñể thu thập thông tin về nhà cung ứng - Thông qua các triển lãm ngành nghề và các cuộc hội ñàm - Thông qua báo chí, quảng cáo. - Thông qua mạng. - Thông qua cơ cấu chuyên nghiệp. - Thông qua các hiệp hội ngành nghề. - Thông qua sự giới thiệu của bạn hàng hợp tác. - Thông qua bảng câu hỏi. - Thông qua việc ñến thăm các cơ sở nhà cung ứng. - Thông qua phần mềm quản lí cung ứng. 1.2.2. Đánh giá các nhà cung ứng tiềm năng a. Khái niệm: Đánh giá khả năng thực hiện của các nhà cung ứng, theo dõi quá trình thực hiện ñơn ñặt hàng của các nhà cung ứng nhằm tìm ra ưu, nhược ñiểm của từng nhà cung ứng. b. Mục ñích: Là nhằm ño lường khả năng của nhà cung ứng có ñáp ứng ñược các yêu cầu của công ty mua hay không trên cơ sở ñó ñể lựa chọn ñược nhà cung ứng tiềm năng. c. Một số phương pháp ñánh giá năng lực nhà cung ứng: Khảo sát sơ bộ, phân tích tài chính, tham quan cơ sở sản xuất của nhà cung ứng, phỏng vấn, ñiều tra và tiến hành cho ñiểm 8 1.2.3. Lựa chọn nhà cung ứng a. Khái niệm: Là việc trên cơ sở tìm hiểu về thái ñộ chính trị, khả năng ñảm bảo cung ứng hàng hóa, uy tín trong lĩnh vực kinh doanh của nhà cung ứng, phù hợp với khả năng tài chính cũng như các yếu tố có liên quan khác…ñể chọn ra những nhà cung ứng có nhiều thuận lợi nhất nhằm tiến hành giao dịch ñàm phán, tiến tới ký kết hợp ñồng cung ứng. b. Mục ñích: Nhằm chọn ñược các nhà cung ứng tốt, làm việc thường xuyên với họ và phát triển mối quan hệ cùng có lợi. Trên cơ sở so sánh, phân tích kỹ lưỡng về ưu, nhược ñiểm của các nhà cung ứng, về chất lượng, số lượng, giá cả, thời gian giao hàng…của các hàng hóa họ có thể cung cấp. c. Để lựa chọn ñược nhà cung ứng tốt, cần: - Mời các nhà cung ứng dự phần sớm (ESI- Early supplier involvement) hay nói rõ hơn là mời các nhà cung ứng tham gia ý kiến ngay từ khâu thiết kế. - Phân tích, ñánh giá các nhà cung ứng cẩn thận ñể ñảm bảo các nhà cung ứng chọn ra ñạt yêu cầu. 1.2.4. Chính sách phát triển các nhà cung ứng a. Khái niệm: Là chính sách mà công ty mua sẽ áp dụng ñối với những nhà cung ứng ñược ñánh giá là hấp dẫn nhất trong số các nhà cung ứng mà họ biết, nhằm phát triển nhà cung ứng ñược chọn thành người có khả năng ñáp ứng mọi yêu cầu của công ty mua trong hiện tại và tương lai. 9 b. Tổ chức mối quan hệ với các nhà cung ứng: Công ty mua sẽ tổ chức các chương trình ñào tạo nhà cung ứng về quản lý dự án, hợp tác ñể nâng cao chất lượng sản phẩm, trang bị công nghệ hiện ñại, máy móc thiết bị mới, ñào tạo công nhân… nhằm giúp nhà cung ứng có ñủ khả năng ñáp ứng các yêu cầu của người mua. 1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC CÔNG TY DỆT MAY VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ TỚI CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU Đặc ñiểm chung của các công ty Dệt May hiện nay là sử dụng nguyên vật liệu nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc. Công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu vẫn chưa ñược chú ý ñúng mức, ñặc biệt chưa có các chính sách phù hợp ñể phát triển nhà cung ứng. Dưới ñây là kinh nghiệm của một số ñơn vị trong công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu: - Denso là công ty chuyên cung cấp các linh kiện ñiện tử trong ngành công nghiệp xe hơi và là nhà cung ứng linh kiện ñiện tử chính của Toyota. - Nhà máy Atsugi của công ty Ricoh, chuyên sản xuất dụng cụ văn phòng và máy photocophy. 10 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP VINATEX ĐÀ NẴNG 2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG ẢNH HƯỚNG ĐẾN VIỆC QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU 2.1.1. Tình hình tổ chức của Công ty Công ty Cổ phần Vinatex Đà Nẵng (gọi tắt là Vinatex Da nang) là doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng Công ty dệt may Việt Nam ñược thành lập theo quyết ñịnh số 299/QĐ - TCCB ngày 28/01/2002 của Bộ Công nghiệp với nhiệm vụ chính là gia công may mặc hàng xuất khẩu tại thị trường miền Trung. Chức năng Tiến hành sản xuất kinh doanh các sản phẩm may mặc ñể ñáp ứng nhu cầu ña dạng của khách hàng trong và ngoài nước. Nhiệm vụ - Tổ chức quản lý sử dụng có hiệu quả và ñúng mục ñích các loại sản phẩm, tài sản, ñất ñai, nhà xưởng, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, tiền vốn. - Bảo tồn và phát triển vốn ñầu tư cho sản xuất mở rộng kinh doanh, chăm lo ñời sống cán bộ công nhân viên nhằm ñưa doanh nghiệp ñi lên ñảm bảo chính sách xã hội và bảo vệ môi trường. 11 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty Ban lãnh ñạo Công ty ñã lựa chọn cơ cấu tổ chức “Trực tuyến-Chức năng”, một loại cơ cấu tổ chức kết hợp với mô hình ñó, sẽ cho phép công ty lãnh ñạo thống nhất từ trên xuống dưới, phát huy năng lực chuyên môn của các phòng ban chức năng và nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất các ñơn vị trực thuộc. 2.1.2. Các yếu tố nguồn lực của Công ty a. Lao ñộng Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty gần 3.000, trong ñó bộ phận nghiệp vụ tại Công ty và văn phòng của các ñơn vị sản xuất trên 200 cán bộ. Do tính chất của ngành, nên lao ñộng nữ tại Công ty chiếm tỷ lệ cao, thường trên 80%. b. Tình hình tài chính Đảm bảo quản lý vốn an toàn, thực hiện ñầy ñủ các khoản thu, chi tài chính trong năm. Công ty cũng ñã bước ñầu xây dựng các ñịnh mức chi phí, phần nào ñã góp phần tăng cường công tác quản lý và nâng cao ý thức tiết kiệm trong toàn công ty. c. Cơ sở vật chất-kỹ thuật Hiện tại công ty cổ phần Vinatex Đà nẵng ñã có quy mô sản xuất như sau: - Cơ sở 1: Tại 25 Trần Quý Cáp - Thành phố Đà Nẵng là trụ sở chính có diện tích mặt bằng 3.306m2. - Cơ sở 2: Tại 88 Thanh Sơn - Thành phố Đà Nẵng có diện tích mặt bằng 6.332m2 . 12 - Cơ sở 3: Là nhà máy may Phù Mỹ - Bình Định có diện tích mặt bằng 17.000m2 - Cơ sở 4: Là nhà máy may Dung Quất với diện tích mặt bằng là 29.155m2 - Cơ sở 5: Là Trung tâm thương mại dệt may tại 153 Trưng Nữ Vương - Thành phố Đà Nẵng. Máy móc thiết bị tại công ty ñược ñầu tư ñồng bộ, hiện ñại, có năng suất cao ñáp ứng nhu cầu của các ñối tác nước ngoài. 2.1.3. Tình hình hoạt ñộng kinh doanh xuất khẩu của công ty Vinatex Đà nẵng chủ yếu xuất hàng FOB sang thị trường Mỹ, chỉ trong năm 2009 ngoại tệ thu về lên ñến 14,5 triệu USD. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty tương ñối ña dạng, chủ yếu xuất các sản phẩm dệt thoi nhiều hơn so với dệt kim. 2.1.4. Tình hình hoạt ñộng kinh doanh nhập khẩu của Công ty Công ty chủ yếu nhập khẩu nguyên phụ liệu từ Trung Quốc, Đài Loan và Hồng Kông. 2.1.5. Đánh giá chung về tình hình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Vinatex Đà nẵng Cơ cấu mặt hàng không ổn ñịnh nên một số nhà máy ñã sản xuất các mặt hàng không chuyên môn hóa dẫn ñến tình trạng năng suất ñạt rất thấp so với kế hoạch. Cơ cấu vốn của công ty bất hợp lý (30% vốn lưu ñộng) nên hoạt ñộng tài chính vẫn chưa phát huy ñược hiệu quả tối ưu. Nguồn 13 vốn kinh doanh chủ yếu là vốn vay nên công ty luôn phải chịu áp lực lớn về lãi suất trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Công ty chủ yếu sử dụng nguồn cung ứng của nước ngoài là chủ yếu làm phát sinh thêm nhiều khoản chi phí nhập khẩu. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG 2.2.1. Tình hình các nhà cung ứng nguyên vật liệu tại công ty Công ty thường sử dụng 3 hình thức chính ñể tiếp cận các nhà cung ứng mới: - Thông qua các Báo giá của các Doanh nghiệp cung ứng. - Khách hàng giới thiệu cho Công ty. - Chủ ñộng thu thập, tiếp cận thông tin các nhà cung ứng nguyên vật liệu cả trong và ngoài nước trên mạng Internet. Công ty chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn ñể thu thập thông tin nên thông tin thu về có chất lượng không cao, ít cập nhật, tính chính xác còn kém,... Sau khi thu thập thông tin nhà cung ứng thì nhân viên kinh doanh cũng chưa tiến hành chỉnh sửa, phân loại thông tin nhà cung ứng trên cơ sở xây dựng “Bảng khái quát thông tin về nhà cung ứng”. 2.2.2. Công tác ñánh giá nhà cung ứng Việc ñánh giá nhà cung ứng chỉ ñược Công ty thực hiện khá cẩn thận ở lần ñầu tiên, những lần tiếp sau ñó thì thường là “làm theo 14 thói quen”, dựa vào kinh nghiệm của lần ñầu và ít ñổi mới phương pháp ñánh giá. Công ty chỉ thường tập trung vào những nhà cung ứng trước ñây ñã từng giao dịch. Đối với những nhà cung ứng ñã từng giao dịch nhưng không ñi ñến ký kết hợp ñồng hoặc ñã từng ký kết hợp ñồng nhưng trong quá trình thực hiện có những vấn ñề phát sinh thì công ty ít quan tâm lưu ý trong quá trình ñánh giá nhằm hạn chế những bất cập, rủi ro cho những giao dịch lần sau. Hiện tại, công tác ñánh giá nhà cung ứng nguyên vật liệu của Công ty còn một số hạn chế sau: - Bộ tiêu chí lựa chọn nhà cung ứng chưa ñược xây dựng hoàn chỉnh và còn mang tính chất tượng trưng, chưa ñược áp dụng vào thực tế ñể ñánh giá nhà cung ứng một cách cụ thể. - Chưa xây dựng ñược một thang ño cụ thể, chưa xác ñịnh hệ số cân bằng cho các tiêu chí lựa chọn, do ñó chưa thực hiện ñầy ñủ các thủ tục ñánh giá lựa chọn cho ñiểm và tổng kết một cách rõ ràng. - Chưa ñưa ra một phương pháp ñánh giá hiệu quả. Việc lựa chọn theo thói quen, theo cảm tính thường khó chính xác, dễ dẫn ñến nhầm lẫn, lệch lạc làm cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tại công ty chưa thật sự phát huy ñược hiệu quả. 2.2.3. Lựa chọn nhà cung ứng - Công ty không xác ñịnh một bộ tiêu chí lựa chọn nhà cung ứng nguyên vật liệu cụ thể mà chỉ là ngầm ñịnh và chủ quan theo ý kiến quyết ñịnh của nhân viên phòng Kinh doanh khi thực hiện công việc này. 15 - Quyết ñịnh lựa chọn nhà cung ứng: Sau khi thu thập các thông tin, nhân viên phòng Kinh doanh “phán ñoán” xem có phù hợp, ñạt các tiêu chí ñã ñưa ra không mà không hề có thang ño cụ thể. - Và sau khi lựa chọn ñược nhà cung ứng, công ty không còn tập trung vào công tác thu thập thông tin về các nhà cung ứng nguyên vật liệu tiềm năng khác trên thị trường nữa mà chỉ cập nhật thông tin về tình hình thực hiện hợp ñồng của các nhà cung ứng hiện tại thông qua hệ thống lưu trữ thông tin nội bộ của công ty. 2.2.4. Xây dựng quan hệ hợp tác với các nhà cung ứng Thời gian qua, Công ty ñã tạo ñược sự uy tín ñối với phần lớn các nhà cung ứng mà công ty ñã giao dịch bằng cách nhận hàng, thanh toán ñầy ñủ, ñúng hạn, làm việc với tinh thần cởi mở, …Tuy nhiên, công tác chia sẻ thông tin, giúp ñỡ nhà cung ứng vượt qua khó khăn, hợp tác cùng nhà cung ứng ñể không ngừng cải thiện, nâng cao chất lượng nguyên vật liệu và hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh vẫn chưa ñược công ty chú trọng ñúng mức. Hiện nay, công ty thực hiện các chiến lược sử dụng nhiều nhà cung ứng và chào giá cạnh tranh ñòi hỏi công ty phải cung cấp cho nhà cung ứng những yêu cầu về quy cách, chất lượng sản phẩm thật sự cụ thể, chính xác. Bên cạnh ñó, bằng việc thay ñổi thường xuyên các nhà cung ứng, công ty cũng ñã tự tước ñoạt cơ hội làm giảm chi phí sản xuất của mình từ các nhà cung ứng của họ. 16 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU 2.3.1. Thành công Hiện nay chính sách nguyên vật liệu của công ty là tương ñối phù hợp với tình hình sản xuất thực tế về thị trường nguyên vật liệu cũng như bản thân công ty. Với chính sách mua nguyên vật liệu theo từng ñơn ñặt hàng ñã giúp công ty tương ñối ñảm bảo ñược nguồn nguyên liệu phục vụ cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Bên cạnh ñó, công ty ñã duy trì ñược mối quan hệ lâu dài với một số nhà cung ứng phụ liệu trong nước cũng như nước ngoài. 2.3.2. Hạn chế Công tác nhận diện nhà cung ứng còn chưa thực sự ñược chú trọng. Hoạt ñộng nhận diện nhà cung ứng ñược thực hiện dựa vào xu hướng về tình hình nguyên vật liệu, thông tin từ các nhà cung ứng truyền thống, chưa có hoạt ñộng tiến hành kiểm tra ñánh giá thông tin. Công tác ñánh giá, lựa chọn nhà cung ứng mặc dù ñã so sánh những ưu và nhược ñiểm của nhà cung ứng này so với nhà cung ứng khác tuy nhiên những nhận ñịnh so sánh này chủ yếu mang tính cá nhân chưa xây dựng hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá, cho ñiểm dựa theo mức ñộ quan trọng của từng chỉ tiêu, cũng như không có bảng thống kê, ñánh giá ưu nhược ñiểm của từng nhà cung ứng. Vì vậy quyết ñịnh ñánh giá, lựa chọn nhiều khi mang tính chủ quan, cá nhân và chưa chính xác. 17 Công ty vẫn chưa ñưa ra giải pháp ñể cải thiện khả năng ñảm bảo nguồn hàng ổn ñịnh từ các nhà cung ứng nguyên vật liệu. 2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế Thực tế, bộ phận kinh doanh dưới áp lực về chi phí nên vẫn có khuynh hướng chọn lựa những ñối tác thuần túy theo tiêu chí giá cả. Bên cạnh ñó, công ty vẫn chưa chú trọng ñầu tư tìm những quy trình có thể ñặt mua hàng hiệu quả từ các nhà cung ứng ñể giảm chi phí cho công ty. Một vấn ñề khác liên quan ñến các thỏa thuận với nhà cung ứng là công ty ñã thiếu một cơ chế và quy trình giám sát tối ưu mối quan hệ giữa công ty và nhà cung ứng. 18 CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG 3.1. MỘT SỐ CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Sự thay ñổi của yếu tố môi trường Để có thể tồn tại và phát triển trong tình hình hiện nay, buộc doanh nghiệp phải nghiên cứu ñể hoàn thiện công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu bằng cách thiết lập hệ thống quản trị cung ứng chiến lược, thiết lập tốt hơn mối quan hệ với nhà cung ứng nhằm tiết kiệm chi phí và ñem lại lợi nhuận lâu dài cho doanh nghiệp. 3.1.2. Thách thức từ các ñối thủ cạnh tranh của công ty Các doanh nghiệp trong cùng ngành và trên cùng ñịa bàn ñều rất quan tâm ñến việc thiết lập chuỗi cung ứng chiến lược ñể tăng cường hiệu quả phục vụ cho hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh của ñơn vị mình. Doanh nghiệp nào cũng xem vấn ñề quản trị cung ứng nguyên vật liệu là sự sống còn của doanh nghiệp, vì vậy các doanh nghiệp luôn ñặt nhiệm vụ tìm hiểu, thiết lập và duy trì mối quan hệ lâu dài với nhà cung ứng lên hàng ñầu. 3.1.3. Xu hướng phát triển của quản trị cung ứng -Tập trung vào chiến lược - Phát triể
Luận văn liên quan