Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh (VPBank)

Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hoá để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán phục vụ cho phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế và cá nhân. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ, các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức sôi động đặc biệt là sự vận động không ngừng của luồng vốn trong xã hội. Tuy nhiên hoạt động ngân hàng luôn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn mà chúng ta khó có thể lường trước được. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng rất nhạy cảm, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội có thể gây ra những thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng. Đối với bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, khi rủi ro say ra, những ảnh hưởng xấu của nó là khó lường và hậu quả cũng không dễ khắc phục, đặc biệt là rui ro trong hoạt động tín dụng - hoạt động chủ yếu và thường xuyên của các ngân hàng thương mại. Chính vì vậy, trong kinh doanh nói chung và trong kinh doanh ngân hàng nói riêng, các nhà quản lý thường đặt ra vấn đề: “ Làm thế nào để quản lý được rủi ro?” Vì lý do đó em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình là; “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh (VPBank)”. Chuyên đề gồm 3 phần: Phần I: Khái quát về ngân hàng VPBank Phần II: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank Phần III: Một số giải pháp xây dựng và hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank

pdf58 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2003 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh (VPBank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh (VPBank) LỜI NÓI ĐẦU Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hoá để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán…phục vụ cho phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế và cá nhân. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ, các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức sôi động đặc biệt là sự vận động không ngừng của luồng vốn trong xã hội. Tuy nhiên hoạt động ngân hàng luôn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn mà chúng ta khó có thể lường trước được. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng rất nhạy cảm, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội…có thể gây ra những thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng. Đối với bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, khi rủi ro say ra, những ảnh hưởng xấu của nó là khó lường và hậu quả cũng không dễ khắc phục, đặc biệt là rui ro trong hoạt động tín dụng - hoạt động chủ yếu và thường xuyên của các ngân hàng thương mại. Chính vì vậy, trong kinh doanh nói chung và trong kinh doanh ngân hàng nói riêng, các nhà quản lý thường đặt ra vấn đề: “ Làm thế nào để quản lý được rủi ro?” Vì lý do đó em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình là; “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh (VPBank)”. Chuyên đề gồm 3 phần: Phần I: Khái quát về ngân hàng VPBank Phần II: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank Phần III: Một số giải pháp xây dựng và hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG VPBANK 1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 1.1 Sự hình thành và phát triển. Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tên viết tắt là VPBank, được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc NHNN Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993. VPbank chính thức khai trương và mở cửa giao dịch ngày 10/09/1993. Theo quyết định thành lập số 1535 ngày 4/9/1993 và theo quyết định sửa đổi điều lệ số 1099/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN Việt Nam ngày 18/09/2003 thì VPBank có: Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam.  Tên tiếng Anh: Vietnam Join-Stock Commercial Bank for Private Enterprises  Tên viết tắt: Ngân hàng ngoài quốc doanh  Tên giao dịch: VPBank  Website: www.vpb.com.vn Vốn điều lệ ban đầu của ngân hàng khi mới thành lập là 20 tỷ đồng. Sau đó, do nhu cầu phát triển, VPBank đã tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ VNĐ theo quyết định số 193/QĐ- NH5 ngày 12/09/1994 và tiếp tục tăng lên 174,9 tỷ VNĐ theo quyết định số 53/QĐ-NH5 vào ngày 18/03/1996. Đến cuối năm 2004, VPBank nhận được quyết định số 689/QĐ- HAN7 của NHNN chấp thuận được nâng vốn điều lệ lên 198,4 tỷ VNĐ. Trong quý I năm 2005, theo công văn chấp thuận số 134/NHNN-HAN7 ngày 25/02/2005, NHNN đã chấp thuận cho VPBank nâng vốn điều lệ lên 243,7 tỷ VNĐ. Tính đến ngày 01/01/2006 vốn điều lệ của VPBank là 350 tỷ VNĐ. Theo dự định VPBank sẽ nâng vốn điều lệ của mình lên 550 tỷ VNĐ vào giữa năm 2006 nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường sau đó VPBank sẽ nâng vốn điều lệ của mình lên 800 tỷ đồng thông qua việc bán cổ phiếu cho cổ đông nước ngoài, mà hiện việc đàm phán với các đối tác nước ngoài đang bước vào giai đoạn cuối, và trong 6 tháng cuối năm VPBank sẽ chính thức chọn một đối tác phù hợp. Có thể khái quát việc tăng vốn điều lệ của VPBank qua biểu đồ sau: Đơn vị: tỷ đồng Bảng 1: Tình hình tăng giảm vốn điều lệ của VPBank qua các năm Năm 1993 1994 1996 2004 2005 2006 Vốn điều lệ 20 70 174.9 198.4 310 1000 Nguồn:Báo cáo thường niên VPBank Biểu 1: Tình hình tăng giảm vốn điều lệ của VPBank qua các năm 20 70 174.9 198.4 310 1000 0 200 400 600 800 1000 1200 1993 1994 1996 2004 2005 2006 Vốn điều lệ 1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý Cơ cấu tổ chức quản lý của VPBank được khái quát qua sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý của VPBank Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Hội đồng tín dụng Trong đó: Đại hội cổ đông: giống như một công ty cổ phần, Đại hội cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong ngân hàng. Đại hội cổ đông có quyền và nhiệm vụ sau: quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán từng loại, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần; bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị , thành viên Ban kiểm soát; xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây thiệt hại cho ngân hàng và cổ đông của ngân hàng; quyết định tổ chức lại và giải thể lại ngân hàng; quyết định sửa đổi bổ sung Điều lệ ngân hàng, trừ trường hợp điều chỉnh vốn do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán tại Điều lệ ngân hàng; thông qua báo cáo tài chính hàng năm; thông qua định hướng phát triển của ngân hàng. Ban kiểm soát …….. Hội sở Hội đồng ALCO Ban tín dụng Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý ngân hàng, có toàn quyền nhân danh ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hiện nay, chủ tịch Hội đồng quản trị của VPBank là ông Lâm Hoàng Lộc. Hội đồng tín dụng và Ban tín dụng: đều có nhiệm vụ xem xét, phê duyệt các quyết định cấp tín dụng cho khách hàng với các giới hạn mức tín dụng khác nhau. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính; thẩm định các báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng; báo cáo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của Hội đồng quan trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội cổ đông. Cơ cấu các phòng ban trong mỗi chi nhánh cấp I bao gồm: Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Chức năng chủ yếu của phòng này là kiểm tra, kiểm toán nội bộ các chứng từ, hồ sơ nghiệp vụ phát sinh tại ngân hàng, kiến nghị kịp thời các biện pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn hiệu quả. Phòng phục vụ khách hàng cá nhân (A/O cá nhân): có các chức năng nhiệm vụ sau: Hướng dẫn, triển khai, thực hiện các sản phẩm dịch vụ cá nhân thống nhất trong toàn chi nhánh; lập kế hoạch cho vay, thu nợ tín dụng cá nhân của toàn chi nhánh; thực hiện nhiệm vụ phân tích món vay; thực hiện nhiệm vụ cho vay và kiểm tra tín dụng cá nhân của chi nhánh cấp dưới và các phòng giao dịch trực thuộc; chỉ đạo đôn đốc việc thu hồi nợ, xử lý nợ quá hạn với các khoản vay cá nhân trong toàn chi nhánh; đề xuất điều chỉnh các quy định về hợp đồng tín dụng cho phù hợp với thực tế trên địa bàn chi nhánh… Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp (A/O doanh nghiệp): thực hiện chức năng nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng, đề xuất chính sách tiếp thị, sản phẩm cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng; tư vấn, hướng dẫn khách hàng; thu thập thông tin và tổ chức theo dõi sự biến chuyển ngành nghề của khách hàng đồng thời có chức năng kiểm tra giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng… Phòng thẩm định tài sản đảm bảo: thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài sản cầm cố, thế chấp; kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các tài sản cầm cố thế chấp; xây dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực trong việc định giá tài sản cầm cố thế chấp cho phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo an toàn cho toàn ngân hàng; lập các hợp đồng thế chấp cầm cố bảo đảm nợ vay và thực hiện công chứng; định kỳ đánh giá lại tài sản cầm cố thế chấp, thường xuyên có kế hoạch kiểm tra các tài sản cầm cố thế chấp và có trách nhiệm đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh để đảm bảo an toàn tín dụng. Phòng giao dịch kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng như: chào đón, giới thiệu, tư vấn, tiếp nhận tiền gửi của khách hàng, tiền huy động vốn của ngân hàng, thu đổi ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến dải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ quá hạn; quản lý các loại tài khoản dùng trong giao dịch khách hàng. Phòng kế toán ngân quỹ: tổ chức hạch toán theo dõi các quỹ, vốn tập trung trong ngân hàng; thực hiện hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và các nghiệp vụ kinh doanh khác. Phòng thu hồi nợ: lập kế hoạch và thực hiện thu hồi nợ quá hạn đã được duyệt; liên hệ với các cơ quan, toà án, viện kiểm soát, phòng thi hành án công an, luật sư...trong việc xử lý, giải quyết các vấn đề thu hồi nợ của chi nhánh; tiếp nhận và quản lý các hồ sơ vay, bảo lãnh có vấn đề hoặc các khoản nợ quá hạn do phòng A/O cá nhân và A/O doanh nghiệp chuyển lên; thẩm định, đề xuất các ý kiến về các vấn đề pháp lý liên quan đến việc xử lý và thu hồi nợ quá hạn cho chi nhánh. Phòng thanh toán quốc tế và kiều hối: thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn về bảo lãnh, thanh toán quốc tế như tín dụng, nhờ thu, bảo lãnh ngân hàng, chuyển tiền điện, thanh toán séc…; định kì phân tích, tổng hợp tình hình thực hiện thanh toán quốc tế và kiều hối trong toàn chi nhánh. Phòng tổng hợp và quản lý chi nhánh: có trách nhiệm phối hợp với các phòng ban của ngân hàng để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và phát triển nguồn nhân lực; công tác văn thư, hành chính, lễ tân; đảm bảo phương tiện di chuyển, vận chuyển tiền an toàn. 1.3 Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu Cũng giống như các ngân hàng thương mại khác, hoạt động của VPBank tập trung vào các hoạt động chủ yếu như: huy động vốn, cho vay vốn và thực hiện các nghiệp vụ bảo quản và môi giới trên thị trường tiền tệ, mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán khi được sự cho phép của NHNN. Các hoạt động cụ thể của VPBank bao gồm:  Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân;  Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước;  Vay vốn của NHNN và các tổ chức tín dụng khác;  Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với các tổ chức cá nhân;  Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá;  Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành;  Thực hiện nhiệm vụ thanh toán giữa các khách hàng;  Thực hiện kinh doanh ngoại tệ;  Huy động vốn từ nước ngoài;  Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến thanh toán quốc tế;  Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, đặc biệt là chuyển tiền nhanh Western Union. 1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh Mặc dù VPBank mới chỉ chính thức thoát khỏi tình trạng kiểm soát đặc biệt từ giữa năm 2004, nhưng bằng sự nỗ lực và cố gắng của Ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng, hoạt động kinh doanh của VPBank từng bước đạt được kết quả khả quan. 1.4.1 Về chỉ tiêu tổng tài sản. Tổng tài sản hoạt động của VPBank được thể hiện qua các số liệu sau: Bảng 2: Tổng tài sản hoạt động của VPBank qua các năm Đơn vị: triệu VNĐ Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng TS 1.180.527 1.292.696 1.476.468 2.491.867 4.149.288 6.093.163 (Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank 2005 ) Biểu đồ 2: Tình hình tăng tổng tài sản của VPBank 0 1000000 2000000 3000000 4000000 5000000 6000000 7000000 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng TS Như vậy, có thể thấy tổng tài sản của VPBank đã không ngừng tăng qua các năm, tỷ lệ tăng trưởng cũng tăng lên tương ứng. Nếu như năm 2000 tổng tài sản mới chỉ có 1.180.527 triệu VNĐ thì năm 2002 tổng tài sản là 1.476.468 triệu VNĐ; tốc độ tăng bình quân từ năm 2000 đến năm 2002 là 12,53%/năm, đặc biệt từ năm 2003 tốc độ tăng trưởng này đã gia tăng mạnh mẽ: năm 2003 là 2.491.867 triệu VNĐ, tăng 68,77% so với năm 2002, năm 2004 tốc độ này là 66,51% so với năm 2003, và năm 2005 tăng 46,8% so với 2004 nâng tổng tài sản trong ngân hàng tính đến thời điểm cuối năm 2005 là 6.093.163 triệu VNĐ. Điều này thể hiện được sự mở rộng quy mô và tình hình phát triển không ngừng của VPBank qua các năm. 1.4.2 Tình hình huy động vốn: Cùng với sự tăng quy mô tổng tài sản, nguồn vốn huy động của VPBank cũng tăng theo, nhất là kể từ năm 2003 trở lại đây nguồn vốn huy động của VPBank đã tăng mạnh. Từ năm 2000 đến năm 2002 tốc độ tăng bình quân nguồn vốn huy động là 22,26%/năm, từ năm 2003 đến năm 2005 tố độ này đạt bình quân là 78,7%/năm, nâng tổng vốn huy động năm 2005 của toàn ngân hàng lên con số 5.645.000 triệu VNĐ, so với con số 818.533 triệu VNĐ của năm 2000 thì đây quả là một sự phát triển đáng mừng. Một trong những nguồn vốn huy động quan trọng của các ngân hàng thương mại là tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và dân cư cũng có những sự gia tăng khả quan: năm 2001 nguồn tiền này là 869.023,76 triệu VNĐ, năm 2002 là 931.812,9 triệu VNĐ, đến năm 2004 đã là 1.824.538,85 triệu đồng, đạt tốc độ tăng bình quân là 36,65%/năm. Trong năm 2005 nhờ việc thực hiện hàng loạt các biện pháp kích thích tiền gửi tiết kiệm như duy trì chính sách lãi suất huy động linh hoạt; thực hiện các đợt khuyến mại lớn (“ VPBank gửi tài lộc đầu xuân”; “Tiếp nối niềm vui”; “Vui cùng sinh nhật VPBank “) nên đã nhận được sự hưởng ứng rất nhiệt tình từ phía người gửi tiền. Đầu tháng 3/2005 VPBank đã đưa ra một hình thức huy động vốn mới “ Tiết kiệm VNĐ được bảo đảm bằng USD”, sản phẩm này đáp ứng được tâm lý khách hàng nên được người dân hưởng ứng mạnh mẽ, nhờ vậy mà lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư đã tăng vọt trong năm 2005, đạt con số 3.912.942,99 triệu đồng, tăng 75% so với năm 2004. Những con số trên chứng tỏ VPBank đang có sự phát triển lớn mạnh và ngày càng củng cố được niềm tin của khách hàng. Có thể thấy rõ tình hình tăng vốn huy động qua số liệu sau: Bảng 3: Tình hình vốn huy động qua các năm Đơn vị: triệu VNĐ Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Vốn huy động 818.553 921.750 1.183.074 2.192.945 3.872.813 5.645.000 ( Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank 2005) Biểu đồ 3: Tình hình huy động vốn của VPBank qua các năm 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Vốn huy động 1.4.3 Hoạt động cho vay: Với bất kì một ngân hàng thương mại nào, hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay phải luôn được chú trọng phát triển đi đôi, nếu như hoạt động huy động vốn làm tăng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng trên thị trường và chứng tỏ uy tín của nó trên thị trường thì hoạt động cho vay là cơ sở lợi nhuận của ngân hàng và là điều kiện cho sự tồn tại của ngân hàng vì nếu ngân hàng không cho vay ra được có nghĩa là bị ứ đọng vốn trong khi vẫn phải trả lãi huy động. Quán triệt nguyên tắc này, VPBank đã luôn nỗ lực tiếp thị, quảng bá hình ảnh ngân hàng đến với khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhờ vậy, doanh số cho vay ra của VPBank không ngừng tăng, tốc độ gia tăng bình quân trong giai đoạn 2000-2002 là 26,25%/năm và giai đoạn 2003-2005 là 40,86%/năm; dư nợ tín dụng năm 2005 đạt 3014 tỷ đồng, vượt 9% so với kế hoạch và tăng 62% so với năm 2004( số liệu bản tin VPBank số Xuân 2006). Sau đây là bảng số liệu phản ánh tình hình hoạt động cho vay của VPBank trong những năm gần đây Bảng 4: Tình hình hoạt động cho vay của VPBank Đơn vị: triệu VNĐ Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Cho vay 723.564 852.910 1.103.426 1.525.212 1.865.364 3.394.963 ( Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank 2005) Biểu đồ 4: Hoạt động cho vay 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Cho vay 1.4.4 Kết quả kinh doanh (trong năm): 1.4.4.1 Tổng thu nhập hoạt động: Nhờ sự tăng trưởng vững chắc của nguồn vốn huy động và nguồn vốn cho vay, tổng thu nhập từ hoạt động của VPBank cũng vì thế mà có sự tăng trưởng. Năm 2001 tổng thu nhập hoạt động là 85.899 tỷ VNĐ, năm 2002 là 93.562 tỷ VNĐ, tăng 8,9%; năm 2003 tổng thu nhập hoạt động đã đạt con số 187.325 tỷ VNĐ, tăng so với năm 2002 là 100,2%, đây quả là một tốc độ tăng ấn tượng; năm 2004 tốc độ tăng này tiếp tục được duy trì ở mức 52,77%. 1.4.4.2 Tổng chi phí hoạt động : Do tổng nguồn vốn huy động tăng nên tổng chi phí hoạt động cũng có sự tăng theo, tuy nhiên nhờ tốc độ tăng của tổng chi phí hoạt động vẫn thấp hơn tốc độ tăng của tổng thu nhập hoạt động nên vẫn đảm bảo được lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cụ thể lợi nhuận trước thuế và dự phòng trong các năm , từ năm 2001 đến năm2005 như ở bảng số liệu sau: Bảng 5: Lợi nhuận trước thuế và dự phòng qua các năm của VPBank Đơn vị: Triệu VNĐ Năm 2001 2002 2003 2004 2005 LN trước thuế và dự phòng 1.914 20.560 42.828 60.078 83.320 ( Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank2005) Biểu đồ 5: Lợi nhuận trước thuế dự phòng 0 20 40 60 80 100 2001 2002 2003 2004 2005 LN trước thuế và dự phòng Tỷ lệ chia cổ tức hàng năm: tỷ lệ chia cổ tức hàng năm của ngân hàng luôn đạt trên 10%; trong năm 2004 là 17%; năm 2005 là trên 20%. Đây là tỷ lệ cổ tức thuộc vào nhóm cao trong các ngân hàng thương mại cổ phần. 1.4.4.3 Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh khác: Tỷ lệ nợ xấu trong năm 2005 của VPBank chiếm 0,75% tổng dư nợ. Tất cả các khoản nợ này đều có tài sản đảm bảo hợp pháp nên hầu như các khoản nợ xấu đều được thu hồi sớm sau khi chuyển nợ quá hạn. Công tác thanh toán quốc tế: tháng12/2005 VPBank đã được The Bank of New York trao “ Chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn cao trong các giao dịch thanh toán quốc tế”. Với chứng nhận này, VPBank là một trong năm ngân hàng của Việt Nam được The Bank of New York trao cho vinh dự này. Trước đó, tháng 2/2005 VPBank cũng đã được Union Bank of California trao ( Mỹ) công nhận là ngân hàng đạt tỷ lệ điện chuẩn (SPT-Straight through Processing) cao. Tính đến tháng 10/2005 tỷ lệ điện chuẩn mà VPBank đạt được trong các giao dịch quốc tế là 97%, đây là một tỷ lệ rất cao chứng tỏ chất lượng giao dịch thanh toán quốc tế của VPBank đang ngày càng đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế và phù hợp với mục tiêu “ Hoàn thiện trên từng bước tiến” của VPBank . 1.4.4.4 Về chính sách đối với cán bộ, nhân viên. Với phương châm : “coi đội ngũ người lao động là yếu tố quyết định sự thành công của ngân hàng” và “bảo đảm cuộc sống ổn định và có cơ hội thăng tiến” trong những năm qua VPBank luôn chú ý đến công tác tuyển dụng,đào tạo CBNV, thực hiện nhiều chính sách thiết thực với CBNV của mình. Một số chính sách cụ thể mà hiện VPBank đang áp dụng bao gồm: + Chế độ lương và phụ cấp: gồm có lương cơ bản, lương kinh doanh, phụ cấp trách nhiệm,phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu vực, phụ cấp điện thoại di động, phụ cấp đi lại, phụ cấp ngoại ngữ, ăn trưa, các loại phụ cấp trợ cấp khác. + Chế độ công tác phí. + Chế độ nghỉ phép, nghỉ lễ; chế độ hỗ trợ đào tạo. + Thưởng phát huy sáng kiến, bình bầu cá nhân xuất sắc.. + Cơ hội thăng tiến. Ngoài ra, VPBank còn chú ý đến các hoạt động xã hội khác như tài trợ cho chương trình truyền hình “ Khởi nghiệp”, tham gia ủng hộ quỹ “ Vì người nghèo”…Tất cả các hoạt động trên đã góp phần tích cực trong việc quảng bá hinh ảnh của Ngân hàng đến với người dân. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK 1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CƠ BẢN 1.1 Vốn: Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến nay (tháng 8/2006), vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Dự kiến trong tháng 9, VPBank sẽ nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ đồng 1.2 Lao động: Số lượng nhân viên của VPBank
Luận văn liên quan