Luận văn Rào cản và giải pháp vượt rào cản trong xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành dệt may Việt Nam không ngừng lớn mạnh với kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh theo các năm, thị trường tiêu thụ thì ngày càng mở rộng. Trong thời gian tới khi Việt Nam gia nhập vào WTO ngành dệt may Việt Nam sẽ còn phát triển hơn nữa. Hiện nay hàng dệt may Việt Nam có 3 thị trường lớn đó là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. Trong đó Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất với kim ngạch xuất khẩu thường chiếm tới 50% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của toàn ngành và xu hướng xuất khẩu sang thị trường tiềm năng này còn tăng hơn nữa. Có được thành tích xuất khẩu đó là do từ khi Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ được ký kết và có hiệu lực ngày 10 tháng 12 năm 2001, đã mang lại nhiều cơ hội, thuận lợi cho ngành kinh tế nước ta trong đó có ngành dệt may. Nhưng bên cạnh đó cũng đặt ngành dệt may Việt Nam trước nhiều khó khăn và thách thức với hàng loạt các rào cản không dễ vượt qua. Chính vì vậy để có thể xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ song song với việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, thì phải chủ động hiểu biết một cách có hệ thống, chắc chắn về các rào cản của Hoa Kỳ và tìm cách đối phó, vượt qua các rào cản đó. Đây là một vấn đề cấp thiết đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam muốn xuất khẩu vào thị trường này. Sau một thời gian thực tập tại Tập đoàn dệt may Việt Nam, em nhận thấy Hoa Kỳ là một thị trường tiềm năng nhưng hoạt động nghiên cứu tìm hiểu về các rào cản của Hoa Kỳ đối với hàng dệt may Việt Nam chưa thực sự được chú trọng. Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam hiện nay đang đối phó với các rào cản của Hoa Kỳ một cách thụ động, từ đó dẫn đến những tổn thất về kinh tế cũng như những rắc rối không đáng có khi vướng phải các rào cản này. Chính vì vậy, em quyết định chọn đề tài “Rào cản và giải pháp vượt rào cản trong xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ” để nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp của mình. 1. Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giới thiệu một cách hệ thống các rào cản đối với hàng dệt may Việt Nam của Hoa Kỳ, đánh giá về các rào cản này. Từ đó dự đoán xu hướng phát triển của các rào cản và đề xuất các kiến nghị, đưa ra các giải pháp giúp doanh nghiệp dệt may Việt Nam có thể vượt qua được. 2. Phương pháp nghiên cứu: Em nghiên cứu đề tài này dựa trên cơ sở thu thập, khai thác các tài liệu, các bài báo, các thông tin trên các phương tiện truyền thông, các số liệu tổng hợp của Tập đoàn dệt may Việt Nam, của Bộ Thương mại. Trong quá trình nghiên cứu em có sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các phương pháp hệ thống, phân tích. nhằm đạt được kết quả nghiên cứu cao nhất. 3. Đối tượng nghiên cứu: các rào cản của Hoa Kỳ đối với hàng dệt may Việt Nam. 4. Phạm vi nghiên cứu: toàn bộ ngành dệt may Việt Nam 5. Giới hạn: Thời gian nghiên cứu 3 tháng thực tập tốt nghiệp. Chỉ nghiên cứu các rào cản của Hoa Kỳ trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 6. Đề tài nghiên cứu của em gồm 3 phần: Phần 1: Lý luận chung về xuất khẩu và rào cản trong xuất khẩu hàng dệt may Phần 2: Tác động của các rào cản Hoa Kỳ đặt ra đối với xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam Phần 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm vượt rào cản trong xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ

doc114 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2514 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Rào cản và giải pháp vượt rào cản trong xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành dệt may Việt Nam không ngừng lớn mạnh với kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh theo các năm, thị trường tiêu thụ thì ngày càng mở rộng. Trong thời gian tới khi Việt Nam gia nhập vào WTO ngành dệt may Việt Nam sẽ còn phát triển hơn nữa. Hiện nay hàng dệt may Việt Nam có 3 thị trường lớn đó là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. Trong đó Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất với kim ngạch xuất khẩu thường chiếm tới 50% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của toàn ngành và xu hướng xuất khẩu sang thị trường tiềm năng này còn tăng hơn nữa. Có được thành tích xuất khẩu đó là do từ khi Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ được ký kết và có hiệu lực ngày 10 tháng 12 năm 2001, đã mang lại nhiều cơ hội, thuận lợi cho ngành kinh tế nước ta trong đó có ngành dệt may. Nhưng bên cạnh đó cũng đặt ngành dệt may Việt Nam trước nhiều khó khăn và thách thức với hàng loạt các rào cản không dễ vượt qua. Chính vì vậy để có thể xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ song song với việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, thì phải chủ động hiểu biết một cách có hệ thống, chắc chắn về các rào cản của Hoa Kỳ và tìm cách đối phó, vượt qua các rào cản đó. Đây là một vấn đề cấp thiết đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam muốn xuất khẩu vào thị trường này. Sau một thời gian thực tập tại Tập đoàn dệt may Việt Nam, em nhận thấy Hoa Kỳ là một thị trường tiềm năng nhưng hoạt động nghiên cứu tìm hiểu về các rào cản của Hoa Kỳ đối với hàng dệt may Việt Nam chưa thực sự được chú trọng. Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam hiện nay đang đối phó với các rào cản của Hoa Kỳ một cách thụ động, từ đó dẫn đến những tổn thất về kinh tế cũng như những rắc rối không đáng có khi vướng phải các rào cản này. Chính vì vậy, em quyết định chọn đề tài “Rào cản và giải pháp vượt rào cản trong xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ” để nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp của mình. 1. Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giới thiệu một cách hệ thống các rào cản đối với hàng dệt may Việt Nam của Hoa Kỳ, đánh giá về các rào cản này. Từ đó dự đoán xu hướng phát triển của các rào cản và đề xuất các kiến nghị, đưa ra các giải pháp giúp doanh nghiệp dệt may Việt Nam có thể vượt qua được. 2. Phương pháp nghiên cứu: Em nghiên cứu đề tài này dựa trên cơ sở thu thập, khai thác các tài liệu, các bài báo, các thông tin trên các phương tiện truyền thông, các số liệu tổng hợp của Tập đoàn dệt may Việt Nam, của Bộ Thương mại. Trong quá trình nghiên cứu em có sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các phương pháp hệ thống, phân tích... nhằm đạt được kết quả nghiên cứu cao nhất. 3. Đối tượng nghiên cứu: các rào cản của Hoa Kỳ đối với hàng dệt may Việt Nam. 4. Phạm vi nghiên cứu: toàn bộ ngành dệt may Việt Nam 5. Giới hạn: Thời gian nghiên cứu 3 tháng thực tập tốt nghiệp. Chỉ nghiên cứu các rào cản của Hoa Kỳ trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 6. Đề tài nghiên cứu của em gồm 3 phần: Phần 1: Lý luận chung về xuất khẩu và rào cản trong xuất khẩu hàng dệt may Phần 2: Tác động của các rào cản Hoa Kỳ đặt ra đối với xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam Phần 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm vượt rào cản trong xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ Do thời gian nghiên cứu có hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài tương đỗi rộng nên không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của thầy cô, các cán bộ trong Vinatex và của các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin trân thành cảm ơn T.S Thân Danh Phúc cùng tất cả các cán bộ trong Ban Kế hoạch - Đầu tư của Vinatex đã đóng góp ý kiến và nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ RÀO CẢN TRONG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về xuất khẩu hàng dệt may a) Khái niệm về hàng hoá xuất khẩu Hàng hoá xuất khẩu được hiểu gắn với thương mại hàng hoá, đó là những sản phẩm hàng hoá hữu hình được sản xuất và gia công tại cơ sở sản xuất hay tại các khu chế xuất nhằm mục đích tiêu thụ tại thị trường nước ngoài có đi qua hải quan. Theo khái niệm này thì hàng tạm nhập tái xuất cũng được coi là hàng hoá xuất khẩu, còn các hàng hoá quá cảnh thì không được coi là hàng hoá xuất khẩu. Yêu cầu đối với hàng hoá xuất khẩu là phải đáp ứng được các nhu cầu của người tiêu dùng tại nước nhập khẩu. Chất lượng của hàng hoá phải đáp ứng được các yêu cầu về thông số kỹ thuật, phải phù hợp với các tiêu chuẩn về môi trường, tiêu chuẩn về sử dụng lao động, tiêu chuẩn về quy trình sản xuất... do nước nhập khẩu đưa ra; và trên hết nó phải có tính cạnh tranh cao ở nước nhập khẩu. b) Khái niệm về hoạt động xuất khẩu Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động buôn bán được diễn ra giữa các doanh nghiệp của các quốc gia với nhau, phương tiện thanh toán là những đồng tiền chung hoặc những đồng tiền mạnh trên thế giới. Hoạt động xuất khẩu phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia và sự phân công lao động quốc tế, chuyên môn hoá sản xuất quốc tế dựa trên lợi thế so sánh của quốc gia. Hoạt động xuất khẩu cho chúng ta thấy rõ sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng chặt chẽ giữa các quốc gia trên thế giới. Do đó, hoạt động xuất khẩu đòi hỏi cần có sự phối hợp nhịp nhàng trong bản thân mỗi nước và giữa tất cả các nước với nhau. c) Khái niệm về thị trường xuất khẩu hàng hóa Thị trường xuất khẩu hàng hoá là tập hợp những người mua và người bán có quốc tịch khác nhau để xác định giá cả, sản lượng hàng hoá mua bán, chất lượng hàng hoá và các điều kiện khác theo hợp đồng, thanh toán chủ yếu bằng các ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục hải quan qua biên giới. 1.1.2 Các hình thức xuất khẩu hàng dệt may Trong xuất khẩu hàng hoá, các doanh nghiệp có thể xây dựng rất nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau. Nhưng trong ngành dệt may với đặc thù ngành nghề thường bao gồm một số hình thức xuất khẩu sau đây: a) Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức kinh doanh quốc tế mà trong đó nhà sản xuất và nhà nhập khẩu tiến hành trao đổi trực tiếp với nhau, có thể thông qua các phương tiện giao tiếp hiện đại như điện thoại, thư tín, fax, email (thư điện tử)… để thoả thuận với nhau về các điều khoản hợp đồng. Thông qua xuất khẩu trực tiếp, các doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao hơn do giảm được chi phí trung gian, các bên đễ đi đến thống nhất, ít xảy ra hiểu lầm, việc xuất khẩu diễn ra nhanh chóng và mang lại hiệu quả cao. Hơn thế các doanh nghiệp có điều kiện trực tiếp tiếp cận với thị trường để thích ứng với nhu cầu thị trường một cách tốt nhất, có điều kiện chủ động thâm nhập vào thị trường thế giới. Tuy nhiên đối với thị trường mới việc xuất khẩu hàng dệt may trực tiếp dễ bị ép giá. Doanh nghiệp tham gia hình thức xuất khẩu này phải có đủ tiềm lực tài chính, có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, giao tiếp tốt, được đào tạo một cách cơ bản, nắm vững và tinh thông nghiệp vụ về thị trường ngoại thương, tâm huyết với nghề và có kinh nghiệm. b) Xuất khẩu uỷ thác Đây là hoạt động xuất khẩu diễn ra giữa một doanh nghiệp có nhu cầu xuất khẩu một loại hàng hoá nào đó nhưng không có đủ điều kiện tham gia xuất khẩu trực tiếp, họ phải tiến hành hoạt động uỷ thác cho một trung gian có khả năng tham gia xuất khẩu trực tiếp hàng hoá đó để tiến hành giao dịch mua bán với bên tham gia nhập khẩu. Tổ chức trung gian nhận uỷ thác tiến hành xuất khẩu hàng hoá với danh nghĩa của mình nhưng mọi chi phí đều do bên uỷ thác thanh toán và họ nhận được một khoản tiền gọi là phí uỷ thác. Xuất khẩu hàng dệt may thông qua hình thức này đang ngày càng trở nên phổ biến. Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu sẽ không phải tổ chức một bộ phận phục vụ cho công tác xuất khẩu nên giảm được chi phí, đồng thời cũng giúp doanh nghiệp giảm được rủi ro khi thâm nhập một thị trường mới. Bên cạnh đó hình thức xuất khẩu này cũng có một số bất lợi như: làm cho doanh nghiệp bị mất quan hệ trực tiếp với thị trường, bị phụ thuộc vào trung gian, bị tách rời với thị trường bên ngoài nên hệ thống thông tin phản hồi từ khách hàng và thị trường không chính xác, kịp thời, ngoài ra các doanh nghiệp xuất khẩu còn phải mất một khoản phí uỷ thác. c) Gia công xuất khẩu Gia công xuất khẩu là việc doanh nghiệp xuất khẩu chính là bên nhận gia công cho một doanh nghiệp nước ngoài (bên đặt gia công). Khi đó bên đặt gia công sẽ cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm để bên nhận gia công tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công. Toàn bộ sản phẩm làm ra bên nhận gia công sẽ giao lại cho bên đặt gia công để nhận một khoản thù lao (phí gia công). Hình thức gia công xuất khẩu giúp các doanh nghiệp dệt may Việt Nam khắc phục được mâu thuẫn giữa thừa sức sản xuất mà thiếu nguyên liệu ở Việt Nam. Bên cạnh đó, hình thức gia công còn có tác dụng phát triển nguồn lao động, tăng thêm cơ hội việc làm, tăng nguồn thu ngoại tệ và phát triển kinh tế. Mặt khác, giúp các doanh nghiệp thu hút các kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài. d) Mua đứt, bán đoạn “Mua đứt, bán đoạn” là hình thức xuất khẩu mà các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam mua nguyên liệu từ nước ngoài, gia công thành thành phẩm, làm tăng giá trị, sau đó bán ra thị trường nước ngoài, kiếm giá trị chênh lệch từ nguyên liệu đến thành phẩm, doanh nghiệp trong nước phải chịu những rủi ro khi tiêu thụ ở thị trường. Do đó lợi nhuận thu được từ hình thức “mua đứt, bán đoạn” thường cao hơn nhiều lần so với gia công xuất khẩu. “Mua đứt, bán đoạn” và gia công xuất khẩu tuy cùng thuộc phương thức buôn bán “hai đầu ở ngoài” nhưng nó những điểm khác biệt rõ rệt. Trong gia công xuất khẩu không có sự chuyển quyền sở hữu và người cung ứng nguyên vật liệu và người mua thành phẩm là một, nhưng trong hình thức “mua đứt, bán đoạn” có xảy ra chuyển quyền sở hữu, người cung ứng nguyên liệu và người mua thành phẩm không có liên hệ chắc chắn nào. Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đang phấn đấu để tăng dần tỷ lệ “mua đứt, bán đoạn” lên thay thế gia công xuất khẩu thuần tuý. 1.1.3 Lợi ích và các nhân tố ảnh hưởng trong xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam a) Lợi ích của xuất khẩu hàng dệt may Thứ nhất, lợi ích đầu tiên và cũng là quan trọng nhất của việc xuất khẩu hàng dệt may là giúp phát triển ngành dệt may trong nước. Xuất khẩu hàng dệt may càng nhiều thì ngành dệt may càng lớn mạnh và càng thu hút được nhiều lao động tham gia. Bên cạnh đó việc xuất khẩu hàng dệt may mang lại cho các doanh nghiệp dệt may một khoản lợi nhuận lớn để từ đó doanh nghiệp có thể đầu tư máy móc thiết bị... phục vụ cho sản xuất tốt hơn. Thứ hai, Khi ngành dệt may đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thì sẽ buộc phải mở rộng quy mô sản xuất và cần nhiều nguyên liệu hơn để phục vụ cho ngành dệt may, điều đó sẽ kéo theo sự phát triển của ngành trồng bông và các ngành có liên quan đến cung cấp nguyên phụ liệu. Nói tóm lại xuất khẩu hàng dệt may đẩy mạnh sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ. Bên cạnh đó, xuất khẩu hàng dệt may còn thúc đẩy phát triển và tăng trưởng kinh tế nói chung vì nó cho phép mở rộng quy mô sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước, gây phản ứng dây chuyền kéo theo một loạt các ngành khác có liên quan phát triển theo. Thứ ba, xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng dệt may nói riêng sẽ tạo nguồn thu nhập, tích luỹ cho Nhà nước một nguồn vốn ngoại tệ lớn phục vụ cho việc nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại… để phát triển sản xuất, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đồng thời giúp cho mỗi doanh nghiệp có cơ sở để tự hiện đại hoá sản xuất của mình, nâng cao năng lực xuất khẩu trên trường quốc tế. Thứ tư, việc ngành dệt may đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp Nhà nước và bản thân các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có và các lợi thế của quốc gia cũng như của doanh nghiệp. Đồng thời tiếp cận với sự phát triển của khoa học công nghệ trên mọi lĩnh vực để nâng cao chất lượng, tăng sản lượng và hướng tới sự phát triển bền vững cho đất nước và doanh nghiệp. Thứ năm, tiến hành hoạt động xuất khẩu sản phẩm dệt may góp phần giúp Nhà nước giải quyết công ăn việc làm, nâng cao mức sống người dân, đưa quốc gia thoát khỏi sự đói nghèo và lạc hậu. Việc ngành dệt may đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu đồng nghĩa với việc mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, khi đó sẽ thu hút được nhiều lao động hơn và tay nghề của người lao động được nâng cao hơn. Thứ sáu, nhờ có hoạt động xuất nhập khẩu mà sự hợp tác kinh tế giữa nước ta với các nước khác ngày càng phát triển bền chặt và thân thiện. Điều đó là do xuất khẩu chính là sự trao đổi giữa các quốc gia, là sự thể hiện mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, là hình thức ban đầu của hoạt động đối ngoại. Không chỉ có thế nó còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng cường tiếp cận với thế giới bên ngoài, từ đó có nguồn thông tin vô cùng phong phú và nhạy bén với cơ chế thị trường; thiết lập được nhiều mối quan hệ và tìm được nhiều bạn hàng trong kinh doanh hợp tác xuất nhập khẩu. Như vậy đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may có rất nhiều lợi ích đối với không chỉ bản thân mỗi doanh nghiệp dệt may mà còn đối với cả nền kinh tế quốc dân. b) Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam Các yếu tố thuộc về thị trường nước nhập khẩu hàng dệt may Nhu cầu về hàng dệt may của nước nhập khẩu: nhu cầu về hành dệt may ở nước nhập khẩu có một vai trò quyết định trong xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam. Nếu thị trường có một nhu cầu lớn về hàng dệt may Việt Nam thì hàng sẽ xuất sang được nhiều và ngược lại. Tập quán tiêu dùng cũng như văn hoá và các yếu tố khác mang tính địa phương như khí hậu, điều kiện kinh tế... cũng quyết định nhu cầu về hàng dệt may tại thị trường đó. Doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi khách hàng để nắm được nhu cầu của khách hàng trên cơ sở đó mà xây dựng chiến lược sản xuất và xuất khẩu. Hiện nay nhu cầu về hàng dệt may tại thị trường Hoa Kỳ khá lớn, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam có nhiều cơ hội để tăng xuất khẩu vào thị trường này. Yếu tố cạnh tranh tại thị trường nước nhập khẩu: Hiện nay cung về hàng dệt may tại các thị trường thường lớn hơn cầu về hàng dệt may vì vậy chủ yếu chỉ có sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp hàng dệt may với nhau. Tại mỗi thị trường thường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, đặc biệt Hoa Kỳ là một thị trường dệt may lớn nên đối thủ cạnh tranh đối với hàng dệt may Việt Nam càng nhiều. Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc sau đó đến các nước như ấn Độ, Banladesh, Thái Lan... và cả các doanh nghiệp dệt may của chính Hoa Kỳ. Chính vì có nhiều đối thủ mạnh nên xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam cũng gặp không ít khó khăn và chưa tận dụng được hết các công suất của mình. Tập quán tiêu dùng của nước nhập khẩu: Khi xuất khẩu hàng dệt may cũng như xuất khẩu các mặt hàng khác thì nhà xuất khẩu phải nghiên cứu tập quán tiêu dùng của nước nhập khẩu để hàng hoá có thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Đặc biệt đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may phải quan tâm chú ý đến yếu tố văn hoá - xã hội, yếu tố dân cư của quốc gia đó. Vì chính điều đó tạo nên tập quán và nhu cầu tiêu dùng, thị hiếu khách hàng khác nhau ở mỗi quốc gia. Từ đó doanh nghiệp sẽ xác định được sản phẩm với chất lượng, hình thức, mẫu mã thích hợp cho tập khách hàng đó. Chính sách thương mại và rào cản đối với hàng dệt may của nước nhập khẩu: chính sách thương mại của nước nhập khẩu đối với hàng dệt may có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định việc xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường đó có thành công hay không. Hàng dệt may là một trong những mặt hàng chịu nhiều rào cản. Chính vì vậy hàng rào thuế quan hay hàng rào phi thuế quan của nước nhập khẩu đều ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Để xuất khẩu hàng dệt may một cách thành công các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần phải nghiên cứu chính sách thương mại và rào cản của nước nhập khẩu và tìm cách đối phó, vượt qua các rào cản đó. Các yếu tố thuộc về nhà sản xuất Ban lãnh đạo của doanh nghiệp: đây là yếu tố quyết định tới mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp dệt may nói riêng. Vì đây là cơ quan đầu não gồm những người xây dựng chiến lược kinh doanh và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: được thể hiện thông qua + Các yếu tố thuộc về sản phẩm: giá cả, mẫu mã, chất lượng sản phẩm, thương hiệu... Những yếu tố này phải đáp ứng được một nhóm tiêu dùng nào đó thì sản phẩm mới có khả năng tồn tại và đứng vững trên thị trường. + Uy tín của doanh nghiệp: đối với mỗi doanh nghiệp tài sản quý giá nhất của họ chính là uy tín của doanh nghiệp, nó góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp không chỉ trong xuất khẩu mà cả tiêu thụ hàng hoá. + Các dịch vụ hỗ trợ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như quảng cáo, khuyến mại... Việc giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng là một công cụ quan trọng để xúc tiến bán hàng. Nếu việc giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp được tổ chức tốt thì sẽ mở ra cho doanh nghiệp nhiều thị trường hơn nữa. Các nguồn lực của doanh nghiệp: Nguồn lực là một trong những yếu tố quyết định thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong sản xuất cũng như trong xuất khẩu. Đặc biệt với các doanh nghiệp dệt may - một ngành sử dụng nhiều lao động thì nguồn nhân lực lại càng quan trọng hơn. Vì vậy các doanh nghiệp dệt may phải chú ý trong đào tạo, nâng cao tay nghề và trình độ cho cán bộ, công nhân viên. Các yếu tố chính sách, luật pháp và các yếu tố khác của môi trường trong nước, quốc tế Chính sách xuất khẩu của Việt Nam ảnh hưởng rất lớn đến kết quả xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Nếu Chính phủ có hướng khuyến khích sự phát triển của ngành thì ngành sẽ có các điều kiện thuận lợi để sản xuất cũng như xuất khẩu. Chính vì vậy mà hoạt động xuất khẩu sẽ có kết quả tốt. Luật pháp và các hoạt động hành chính sự nghiệp cũng ảnh hưởng tới việc xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Nếu Việt Nam có hệ thống luật pháp chuẩn mực với bộ phận hành chính làm việc không quan liêu sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm thủ tục hải quan cũng như các thủ tục khác một cách nhanh chóng và chính xác. Các bộ phận này không gây phiền nhiễu cho doanh nghiệp sẽ không làm chậm trễ việc thực hiện đơn hàng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các quy chế, hiệp định liên quan tới thương mại quốc tế cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Mặc dù hiện nay Việt Nam chưa phải là thành viên của WTO nhưng các nước nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam hầu hết là thành viên của WTO vì vậy khi xuất khẩu Việt Nam chịu ảnh hưởng rất nhiều từ các hiệp định và quy định này. 1.2 RÀO CẢN TRONG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY 1.2.1 Khái niệm và phân loại rào cản trong xuất khẩu hàng dệt may a) Khái niệm Theo hiệp định về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) khái niệm hàng rào được thừa nhận như một thoả thuận rằng “không một nước nào có thể bị ngăn cản tiến hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng hàng hoá xuất khẩu của mình, hoặc để bảo vệ cuộc sống hay sức khoẻ con người, động và thực vật, bảo vệ môi trường hoặc để ngăn ngừa các hoạt động man trá, ở mức độ mà nước đó cho là phù hợp và phải đảm bảo rằng các biện pháp này không được tiến hành với cách thức có thể gây ra phân biệt đối xử một cách tuỳ tiện hoặc không thể biện minh được giữa các nước, trong các điều kiện giống nhau, hoặc tạo ra các hạn chế trá hình đối với thương mại quốc tế, hay nói cách khác phải phù hợp với các quy định của hiệp định này. Theo cách hiểu chung: Rào cản trong thương mại là bất cứ biện pháp hay hành động nào gây cản trở đối với thương mại quốc tế. Vậy rào cản trong xuất khẩu hàng dệt may là bất cứ biện pháp hay hành động nào gây cản trở đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may. b) Phân loại Cách 1: Theo cách tiếp cận của tổ chức Thương mại Thế giới Có thể phân loại rào cản ra làm hai nhóm lớn là: rào cản thuế quan và phi
Luận văn liên quan