Luận văn Thiết kế hệ thống Điều hòa không khí cho tòa nhà văn phòng cho thuê số 4 Láng Hạ - Hà Nội

Ngay từ thời xa xưa con người đã luôn tìm cách để sinh tồn chống lại thiên nhiên khắc nghiệt, đã biết đốt lửa để sưởi ấm vào mùa đông giá rét, sống ở sâu trong hang đá để tránh cái nắng gay gắt của mùa hè. Nhưng phải đến đầu thế kỷ 20 thì lý thuyết về điều hoà không khí mới thực sự phát triển, hoàn thiện và ngày nay đã trở thành một phần quan trọng trong kỹ thuật và đời sống của con người trên thế giới.

doc88 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2276 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế hệ thống Điều hòa không khí cho tòa nhà văn phòng cho thuê số 4 Láng Hạ - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 LỜI CAM ĐOAN 1 - Em xin cam đoan bản đồ án này do em độc lập nghiên cứu tính toán và thiết kế dưới sự hướng hẫn của thầy giáo PGS TS Nguyễn Đức Lợi. 2 - Để hoàn thành bản đồ án này, em chỉ sử dụng những tài liệu đã ghi trong mục tài liệu tham khảo, ngoài ra không sử dụng bất cứ tài liệu nào khác mà không được liệt kê ở tài liệu tham khảo. Nếu sai, em xin chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định. Hà Nội, tháng 11 năm 2007. Sinh viên thực hiện: Đinh Thanh Hùng LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của các thầy trong bộ môn Kỹ thuật lạnh - Trường đại học Nha Trang, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS TS Nguyễn Đức Lợi - Viện KH & CN Nhiệt Lạnh Trường ĐHBK Hà Nội em được giao thực hiện đề tài tốt nghiệp: “ Thiết kế hệ thống Điều hòa không khí cho tòa nhà văn phòng cho thuê số 4 Láng Hạ - Hà Nội ”. Trong quá trình làm đồ án, do còn hạn chế về chuyên môn và kiến thức thực tế nên bản đồ án này chỉ dừng ở mức độ ban đầu của việc thiết kế một hệ thống điều hòa không khí và chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sự đóng góp của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Kỹ thuật lạnh - Trường ĐH Nha Trang, thầy giáo PGS TS Nguyễn Đức Lợi - Trường ĐHBK Hà Nội và Ban giám đốc, các anh, các chú trong Công ty cổ phần Việt Kim - chi nhánh Hà Nội là đơn vị nơi em thực tập tốt nghiệp đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản đồ án này. Hà Nội, tháng 11 năm 2007. Sinh viên thực hiện: Đinh Thanh Hùng MỤC LỤC CHƯƠNG 1: Ý NGHĨA CỦA ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ, GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH VÀ CHỌN CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN 5 1.1.Ý NGHĨA CỦA ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ 5 1.1.1. Tầm quan trọng của điều hoà không khí đối với con người 5 1.1.2. Tầm quan trọng của điều hòa không khí đối với sản xuất 6 1.2. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH 9 1.3.TÍNH CHỌN CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN 11 1.3.1.Chọn cấp điều hoà không khí 11 1.3.2. Thông số tính toán ngoài trời 12 1.3.3. Thông số tính toán trong nhà 12 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ VÀ CHỌN HỆ THỐNG ĐHKK CHO TOÀ NHÀ 14 2.1. HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ CỤC BỘ 14 2.1.1. Máy điều hoà cửa sổ 14 2.1.2. Máy điều hoà loại tách 15 2.2.HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ GỌN (TỔ HỢP) 16 2.2.1.Máy điều hoà tách: 16 2.2.2 Máy điều hoà nguyên cụm: 17 2.3. HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ TRUNG TÂM NƯỚC 18 2.3.1 Đặc điểm chung: 18 2.3.2. Máy làm lạnh nước (Water Chiller) 20 2.4. MÁY ĐIỀU HOÀ VRV 20 2.5. CHỌN HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ CHO TOÀ NHÀ 23 CHƯƠNG 3: TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT ẨM 24 3.2. TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT 25 3.2.1. Nhiệt toả từ máy móc Q1 25 3.2.2. Nhiệt toả từ đèn chiếu sáng 27 3.2.3. Nhiệt toả từ người Q3 28 3.2.4. Nhiệt toả ra từ bán thành phẩm Q4 30 3.2.5. Nhiệt toả ra từ thiết bị trao đổi nhiệt Q5 30 3.2.6. Nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua cửa kính Q6 30 3.2.7. Nhiệt toả do bức xạ mặt trời qua bao che Q7 32 3.2.8. Nhiệt toả do rò lọt không khí qua cửa Q8 34 3.2.9. Nhiệt thẩm thấu qua vách Q9 35 3.2.10. Nhiệt thẩm thấu qua trần Q10 41 3.2.11. Nhiệt thẩm thấu qua nền Q11 41 3.3. TÍNH TOÁN LƯỢNG ẨM THỪA 42 3.4. KIỂM TRA ĐỌNG SƯƠNG TRÊN VÁCH 44 3.5. TÍNH TOÁN HỆ SỐ GÓC TIA QUÁ TRÌNH 46 CHƯƠNG 4: THÀNH LẬP VÀ TÍNH TOÁN SƠ ĐỒ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ 48 4.1. THÀNH LẬP SƠ ĐỒ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ 48 4.2. TÍNH TOÁN SƠ ĐỒ TUẦN HOÀN KHÔNG KHÍ 1 CẤP MÙA HÈ 50 CHƯƠNG 5: TÍNH CHỌN MÁY VÀ CÁC THIẾT BỊ 54 5.1. Chọn dàn lạnh 54 5.2. Chọn dàn nóng 58 5.3. Chọn bộ chia gas (REFNET) 59 5.4. Chọn đường ống dẫn môi chất. 60 5.5. Chọn tháp giải nhiệt và chọn bơm nước 61 1. Chọn tháp 61 2. Chọn Bơm nước 61 5.6. Chọn hệ thông gió thu hồi nhiệt HRV 65 5.7. Chọn bộ điều khiển 66 CHƯƠNG 6: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GIÓ 68 6.1. TỔNG QUAN 68 6.2. LỰA CHỌN VÀ BỐ TRÍ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÔNG KHÍ 68 6.2.1. Lựa chọn miệng thổi và miệng hồi 68 6.2.2. Chọn các thiết bị phụ của đường ống gió 69 6.3. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG ỐNG GIÓ TƯƠI 70 6.4. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG ỐNG HÚT GIÓ THẢI 72 6.4.1. Tính toán thiết kế đường ống hút gió thải tầng hầm 72 6.4.2. Tính toán thiết kế đường ống hút gió thải nhà vệ sinh 75 CHƯƠNG 7: CÁC BIỆN PHÁP THI CÔNG LẮP ĐẶT, VẬN HÀNH, BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA 77 7.1. BIỆN PHÁP THI CÔNG LẮP ĐẶT 77 7.1.1. Lắp đặt hệ ống dẫn môi chất lạnh và hệ thoát nước ngưng 77 7.1.2. Lắp đặt hệ thống điện 82 7.1.3. Lắp đặt các dàn nóng và dàn lạnh (Outdoor và Indoor) 82 7.1.4. Hút chân không và nạp gas vào hệ đường ống môi chất 83 7.2. CÔNG TÁC VẬN HÀNH 85 7.2.1. Vận hành máy nén 85 7.2.2. Vận hành các thiết bị tự động 85 7.3. CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA 85  CHƯƠNG 1: Ý NGHĨA CỦA ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ, GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH VÀ CHỌN CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN Ngay từ thời xa xưa con người đã luôn tìm cách để sinh tồn chống lại thiên nhiên khắc nghiệt, đã biết đốt lửa để sưởi ấm vào mùa đông giá rét, sống ở sâu trong hang đá để tránh cái nắng gay gắt của mùa hè. Nhưng phải đến đầu thế kỷ 20 thì lý thuyết về điều hoà không khí mới thực sự phát triển, hoàn thiện và ngày nay đã trở thành một phần quan trọng trong kỹ thuật và đời sống của con người trên thế giới. 1.1.Ý NGHĨA CỦA ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ 1.1.1. Tầm quan trọng của điều hoà không khí đối với con người Tất cả các nước trên thế giới, dù ở vùng hàn đới hay nhiệt đới đều phải cần đến điều hoà không khí để tạo ra một môi trường tiện nghi, đảm bảo chất lượng cuộc sống. Nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm có gió mùa và gió phơn Tây Nam, nhiệt độ trung bình năm và độ ẩm tương đối khá cao. Với nhiệt độ và độ ẩm cao đó cộng vào đó là bức xạ mặt trời qua cửa kính, nhất là những tòa nhà kiến trúc hiện đại có diện tích cửa kính rất lớn, bên trong lại có nhiều nguồn tỏa nhiệt, tỏa ẩm khác như người, thiết bị chiếu sáng, thiết bị điện - điện tử… làm cho nhiệt độ và độ ẩm không khí trong phòng tăng cao, vượt xa giới hạn tiện nghi nhiệt đối với con người. Để đảm bảo cho con người có một môi trường thoải mái thì chỉ có điều hòa mới giải quyết được vấn đề nêu trên. Ngày nay ta có khó thể hình dung được nếu không có điều hòa không khí trong các tòa nhà cao tầng, công sở, khách sạn, nhà hát… thì các công trình đó có phát huy được hết hiệu quả sử dụng của nó hay không. Nền kinh tế nước ta hiện nay đã có những bước tiến đáng kể, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, nhiều gia đình ở các đô thị cũng đã thấy được sự cần thiết phải lắp đặt hệ thống điều hòa không khí trong ngôi nhà của mình để đảm bảo một môi trường vi khi hậu bên trong phù hợp với điều kiện vệ sinh, đảm bảo sức khỏe. Trong ngành y tế, nhiều bệnh viện cũng trang bị hệ thống điều hòa không khí trong các phòng điều trị bệnh nhân để tạo ra môi trường vi khí hậu tối ưu giúp cho người bệnh nhanh chóng hồi phục sức khỏe. Điều hòa không khí tạo ra các phòng vi khí hậu nhân tạo với độ trong sạch tuyệt đối của không khí và nhiệt độ, độ ẩm được khống chế ở mức tối ưu để tiến hành các quá trình y học quan trọng như nuôi cấy vacxin, bảo quản mô, phẩu thuật… Mặc dù chi phí lắp đặt hệ thống điều hòa không khí là khá tốn kém nhưng nhu cầu về điều hòa không khí để phục vụ cho sinh hoạt bảo vệ sức khỏe cho con người là quá rõ ràng không thể phủ nhận. 1.1.2. Tầm quan trọng của điều hòa không khí đối với sản xuất Nền công nghiệp hiện đại rất cần môi trường không khí với thành phần và các thông số vật lý như nhiệt độ, độ ẩm thích hợp để thực hiện các quá trình công nghệ. Trong công nghiệp ngành điều hoà không khí đã có những bước tiến nhanh chóng. Ngày nay người ta không thể tách rời kỹ thuật điều tiết không khí với các ngành như cơ khí chính xác, kỹ thuật điện tử và vi điện tử, kỹ thuật phim ảnh, máy tính điện tử, kỹ thuật quang học…Để đảm bảo chất lượng cao của các sản phẩm, để đảm bảo các máy móc, thiết bị làm việc bình thường cần có những yêu cầu nghiêm ngặt về các điều kiện và thông số của không khí như thành phần, độ ẩm, nhiệt độ, độ chứa bụi và các hoá chất độc hại… Ví dụ như trong công nghiệp kỹ thuật điện thì để sản xuất được dụng cụ điện cần không chế nhiệt độ trong khoảng từ 20oC đến 22oC, độ ẩm từ 50 đến 60%. Trong ngành cơ khí, chế tạo dụng cụ đo lường, dụng cụ quang học, độ trong sạch và ổn định của nhiệt độ và độ ẩm là điều kiện quyết định cho chất lượng, độ chính xác và độ bền của sản phẩm. Nếu các linh kiện, chi tiết của máy đo, kính quang học được chế tạo trong điều kiện nhiệt độ, độ ẩm không ổn định làm cho độ co dãn khác nhau về kích thước của chi tiết sẽ làm giảm độ chính xác của máy móc. Bụi xâm nhập vào bên trong máy sẽ làm tăng độ mài mòn giữa các chi tiết và dụng cụ chóng hư hỏng, chất lượng giảm sút rõ rệt. Trong công nghiệp sợi và dệt, điều hòa không khí có ý nghĩa quan trọng. Khi độ ẩm không khí cao, độ dính kết, ma sát giữa các xơ bông sẽ lớn và quá trình kéo sợi sẽ khó khăn, ngược lại độ ẩm quá thấp sẽ làm cho sợi dễ bị đứt, năng suất kéo sợi sẽ bị giảm. Trong công nghiệp chế biến thực phẩm, nhiều quá trình công nghệ đòi hỏi phải có môi trường không khí thích hợp. Nếu độ ẩm quá thấp sẽ làm cho sản phẩm khô hanh, giảm khối lượng và chất lượng sản phẩm. Ngược lại nếu độ ẩm quá cao cộng với nhiệt độ cao thì đó là môi trường tốt để vi sinh vật phát triển làm giảm chất lượng hoặc phân huỷ sản phẩm. Bên cạnh đó lượng nhiệt và hơi ẩm toả ra bên trong phân xưởng tương đối lớn, thường xảy ra hiện tượng đọng sương trên bề mặt kết cấu bao che hoặc bề mặt thiết bị, máy móc gây mất vệ sinh và tạo điều kiện cho vi khuẩn, vi sinh vật phát triển. Tất cả những vấn đề bất lợi đó đều có thể giải quyết được bằng hệ thống điều hoà không khí. Trong công nghiệp chế biến và sản xuất chè đen, quá trình vò che, ủ lên men có tác dụng làm cho chất dinh dưỡng trong lá chè tiếp xúc với không khí và oxy hoá kết hợp với các quá trình biến đổi sinh hoá khác tạo ra các axit amin, giữ màu sắc và hương vị thơm ngon của chè. Các quá trình này đòi hỏi phải tiến hành ở điều kiện mát mẻ và độ ẩm cao. Công nghiệp chế biến thuốc lá và sản xuất thuốc điếu có đạt được năng suất và chất lượng hay không là nhờ một phần quan trọng vào hệ thống điều hoà không khí. Thuốc lá là một loại nguyên liệu rất nhạy cảm với nhiệt độ và độ ẩm không khí, đặc biệt là độ ẩm. Nếu như nhiệt độ, độ ẩm không ổn định thì độ dẻo, kích thước của giấy cuốn cũng như tính chất cơ lí của sợi thuốc cũng thay đổi làm cho máy móc hoạt động kém hiệu quả và sản phẩm kém chất lượng. Đặc biệt là công đoạn ủ lên men thuốc lá trước khi thái sợi, nhiệt độ và độ ẩm được duy trì theo một quy trình chặt chẽ nhất định: thời gian đầu trong 2 ÷ 3 ngày nhiệt độ được nâng dần lên từ nhiệt độ trung bình đến mức 50 ÷ 60oC, sau đó nhiệt độ giữ không đổi ở mức trên trong thời gian 6 ÷ 7 ngày, cuối cùng là giai đoạn hạ nhiệt độ từ từ trở về nhiệt độ bình thường trong khoảng thời gian 2 ÷ 3 ngày. Độ ẩm được khống chế ở mức 90 ÷ 95%. Các thông số của môi trường không khí trong các nhà máy sản xuất phim, giấy ảnh cũng cần được duy trì ở mức nhất định và chặt chẽ bằng hệ thống điều hoà không khí (Ví dụ việc bảo quản phim cần khống chế nhiệt độ trong khoảng từ 18oC đến 22oC, độ ẩm từ 40 đến 60%). Bụi rất dễ bám vào bề mặt phim, giấy ảnh làm giảm chất lượng sản phẩm. Nhiệt độ cao trong phân xưởng làm nóng chảy lớp thuốc ảnh phủ trên bề mặt phim và giấy ảnh. Độ ẩm quá thấp gây ra hiện tượng khô vênh, cong queo của giấy và phim. Ngược lại độ ẩm quá cao làm cho sản phẩm dính bết vào nhau. Trong lĩnh vực hàng không: Việc điều tiết không khí cho máy bay (đặc biệt cho buồng lái) cũng trở nên rất quan trọng. Tốc độ máy bay càng cao, buồng lái càng nóng. Tuy ở độ cao lớn, không khí rất lạnh nhưng do không khí đập vào vỏ ngoài, động năng biến thành nhiệt năng làm cho máy bay bị bao trùm bởi một lớp không khí nóng. Hơn nữa, vì phải đảm bảo áp suất trong khoang máy bay bằng áp suất khí quyển trên mặt đất nên phải nén không khí khí loãng bên ngoài máy bay để cung cấp cho các khoang. Quá trình nén này cũng làm cho nhiệt độ không khí tăng đáng kể. Trên máy bay thường có hệ thống nén khí turbin để cung cấp khí nén cho các động cơ phản lực nên chu trình lạnh nén khí để điều hoà không khí là phù hợp hơn cả. Ở đây cần trang bị thêm một máy giản nở turbin phù hợp và hiệu quả với các thiết bị trao đổi nhiệt thích hợp là đã có một hệ thống điều hoà không khí hoàn chỉnh. Điều hoà không khí còn tác động mạnh đến sự phát triển của bơm nhiệt, một loại máy lạnh dùng để sưởi ấm vào mùa đông. Bơm nhiệt thực ra chỉ là một loại máy lạnh với khác biệt ở mục đích sử dụng. Gọi là máy lạnh khi người ta sử dụng hiệu ứng lạnh ở thiết bị bay hơi còn gọi là bơm nhiệt khi sử dụng nguồn nhiệt lấy từ thiết bị ngưng tụ. Ở các nước tiên tiến các chuồng trại chăn nuôi của công nghiệp sản xuất thịt sữa được điều hoà không khí để có thể đạt được tốc độ tăng trọng cao nhất vì gia súc và gia cầm có khoảng nhiệt độ và độ ẩm thích hợp để tăng trọng và phát triển. Ngoài khoảng nhiệt độ đó, quá trình phát triển và tăng trọng giảm xuống và nếu vượt qua giớ hạn nhất định chúng có thể bị sút cân hoặc bệnh tật. Đối với văn phòng làm việc như đã giới thiệu ở trên. Toà nhà là một công trình lớn và đẹp với các trang thiết bị hiện đại, có các yêu cầu cao về vi khí hậu nên việc lắp đặt một hệ thống điều hoà không khí là rất cần thiết. 1.2. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH Trung tâm thương mại và văn phòng cho thuê số 4 Láng Hạ là một toà nhà hiện đại cao 15 tầng có diện tích mặt bằng là 760 m2 với hướng chính là hướng Đông Nam. Toà nhà được xây dựng để cho thuê làm văn phòng làm việc. Đây là một công trình điều hoà tiện nghi, có nhu cầu điều hoà không khí về cả mùa hè và mùa đông. Tầng 1 của toà nhà có 3 khu vực cần điều hoà, đó là: - Phòng làm việc: Phòng làm việc của tầng 1 có diện tích 505 m2, các cửa sổ kính chủ yếu được bố trí ở 3 hướng đó là hướng Đông Bắc, hướng Đông Nam và Tây Bắc. Ngoài ra còn một cửa ra vào thông với cầu thang thoát hiểm. - Hành lang thang máy: Hành lang thang máy có diện tích 23 m2, có 1 cửa ra vào thông sang khu vệ sinh và 2 cửa thông sang khu vực làm việc. - Phòng quản lý: Phòng quản lý có diện tích 17 m2, có 1 cửa sổ kính hướng Tây Bắc và một cửa ra vào thông với sảnh. Phòng phuc vụ cho công tác quản lý toà nhà. Tầng 2, 3 có 2 khu vực cần điều hoà, đó là: - Phòng làm việc: Phòng làm việc của tầng 2 có diện tích 528 m2, các cửa sổ kính được bố trí cả bốn hướng nhưng chủ yếu là hướng Đông Bắc và hướng Đông Nam. Ngoài ra phòng có một cửa ra vào thông với cầu thang thoát hiểm. - Hành lang thang máy: Hành lang thang máy có diện tích 28 m2, có 2 cửa ra vào thông sang khu vệ sinh và 1 cửa thông sang khu vực làm việc. - Phòng quản lý: Phòng quản lý có diện tích 40 m2, cửa sổ kính được bố trí ở hai hướng đó là hướng Tây Nam và hướng Tây Bắc, ngoài ra phòng có một cửa ra vào thông với sảnh. Phòng phuc vụ cho công tác quản lý toà nhà. Tầng 4 có 2 khu vực cần điều hoà: - Phòng làm việc: Phòng làm việc của tầng 2 có diện tích 528 m2, các cửa sổ được bố trí cả bốn hướng nhưng chủ yếu là hướng Đông Bắc và hướng Đông Nam. Ngoài ra phòng có một cửa ra vào thông với cầu thang thoát hiểm. - Hành lang thang máy: Hành lang thang máy có diện tích 28 m2, có 2 cửa ra vào thông sang khu vệ sinh và 1 cửa thông sang khu vực làm việc. - Phòng quản lý: Phòng quản lý có diện tích 40 m2, cửa sổ kính được bố trí ở hai hướng đó là hướng Tây Nam và hướng Tây Bắc, ngoài ra phòng có một cửa ra vào thông với sảnh. Phòng phuc vụ cho công tác quản lý toà nhà. Tầng 5 đến tầng 14 có 2 khu vực cần điều hoà: - Phòng làm việc: Phòng làm việc của tầng 2 có diện tích 528 m2, các cửa sổ kính được bố trí cả bốn hướng nhưng chủ yếu là hướng Đông Bắc và hướng Đông Nam. Ngoài ra phòng có một cửa ra vào thông với cầu thang thoát hiểm. - Hành lang thang máy: Hành lang thang máy có diện tích 28 m2, có 2 cửa ra vào thông sang khu vệ sinh và 1 cửa thông sang khu vực làm việc. - Phòng quản lý: Phòng quản lý có diện tích 40 m2, cửa sổ kính được bố trí ở hai hướng đó là hướng Tây Nam và hướng Tây Bắc, ngoài ra phòng có một cửa ra vào thông với sảnh. Phòng phuc vụ cho công tác quản lý toà nhà. Tầng 15 có 2 khu vực cần điều hoà: - Phòng làm việc: Phòng làm việc của tầng 15 có diện tích 150 m2, các cửa sổ kính được bố tri ở hai hướng đố là Đông Nam và Tây Nam. - Hội trường: Hội trường có diện tích 293 m2, các cửa sổ kính được bố trí ở hai hướng đó là hướng Đông Bắc và hướng Tây Bắc. Ngoài ra còn có một cửa ra vào thông với cầu thang thoát hiểm. Phòng phục vụ cho các buổi họp, hội thảo của toà nhà. - Phòng quản lý: Phòng quản lý có diện tích 40 m2, cửa sổ kính được bố trí ở hai hướng Tây Bắc, ngoài ra phòng có một cửa ra vào thông với sảnh. Phòng phuc vụ cho công tác quản lý toà nhà. Các nguồn nhiệt ở đây chủ yếu là do người toả ra, do tổn thất nhiệt từ bên ngoài truyền vào nhà và ở một số phòng có sự toả nhiệt của các thiệt bị điện, điện tử. Hệ thống điều hoà không khí cần phục vụ cho toàn bộ các gian phòng nói trên từ tầng 1 đến tầng 15. Hệ thống điều hoà không khí ở đây phải đảm bảo được tiện nghi, thoả mãn yêu cầu vi khí hậu nhưng không làm ảnh hưởng đến kết cấu xây dựng và trang trí nội thất bên trong của toà nhà cũng như cảnh quan xung quanh. 1.3.TÍNH CHỌN CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN 1.3.1.Chọn cấp điều hoà không khí Căn cứ theo mức độ tin cậy và tính kinh tế của hệ thống điều hoà không khí mà người ta chia ra làm 3 cấp điều hoà không khí: - Hệ thống điều hoà không khí cấp 1 duy trì các thông số trong nhà với mọi phạm vi biến thiên nhiệt độ ngoài trời từ nhiệt độ cực tiểu (mùa lạnh) đến nhiệt độ cực đại (mùa nóng). Hệ thống điều hoà không khí cấp 1 có độ tin cậy rất cao nhưng giá thành lớn nên chỉ sử dụng trong những trường hợp đòi hỏi chế độ nhiệt ẩm nghiêm ngặt và độ tin cậy cao. - Hệ thống điều hoà không khí cấp 2 duy trì được các thông số trong nhà ở một phạm vi cho phép với độ sai lệch không quá 200 h trong một năm, điều đó có nghĩa là thông số trong nhà có thể cho phép sai lệch so với chế độ tính toán khi có biến thiên nhiệt ẩm ngoài trời cực đại hoặc cực tiểu. - Hệ thống điều hoà không khí cấp 3 duy trì được các thông số trong nhà ở một phạm vi cho phép với độ sai lệch không quá 400 h trong một năm. Hệ thống điều hoà không khí cấp 3 có độ tin cậy không cao lắm nhưng rẻ tiền, vì vậy được sử dụng phổ biến trong các công trình dân dụng như rạp hát, thư viện, hội trường, văn phòng,… hoặc các nhà máy xí nghiệp không đòi hỏi cao về chế độ nhiệt ẩm. Trung tâm thương mại và Văn Phòng cho thuê số 4 Láng Hạ là một công trình dân dụng được sử dụng để làm văn phòng làm việc, không đòi hỏi nghiêm ngặt về chế độ nhiệt ẩm, các phòng luôn có người ra vào nên việc duy trì chính xác các thông số nhiệt ẩm trong nhà với mọi phạm vi nhiệt độ ngoài trời là rất khó và trở nên lãng phí nếu sử dụng hệ thống cấp 1 hoặc hệ thống cấp 2. Hơn nữa với quy mô công trình như đã giới thiệu thì chi phí đầu tư, lắp đặt và vận hành hệ thống ĐHKK ở đây chắc chắn sẽ không nhỏ cho nên ta chọn hệ thống điều hoà tiện nghi cấp 3. 1.3.2. Thông số tính toán ngoài trời Công trình được xây dựng tại thành phố Hà Nội, căn cứ vào điều kiện khí hậu tại nơi đây ta chọn các thông số nhiệt độ, độ ẩm ngoài trời vào mùa hè theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5687-1992. Thông số nhiệt độ và độ ẩm ngoài trời tN, N vào mùa hè được chọn theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5687-1992, cụ thể như sau: - tN = ttbmax (nhiệt độ cực đại trung bình của tháng nóng nhất); - N = 13-15 (Độ ẩm không khí lấy vào thời điểm 13-15h trong ngày của tháng nóng nhất). Theo bảng 1.7 [1] nhiệt độ và độ ẩm của các địa phương dùng để tính toán hệ thống điều hoà không khí trích từ TCVN 4088-1985 [1] ta có các thông số tính toán ngoài trời tN, N của công trình cho hệ thống ĐHKK cấp 3 tại Hà Nội như sau: Bảng 1.1. Thông số tính toán ngoài trời. Mùa  Thông số    Nhiệt độ tN, oC  Độ ẩm , %  Entanpy IN, kJ/kg  Độ chứa ẩm dN, g ẩm/kg kkk   Hè  32,8  66  87,4  21,3   1.3.3. Thông số tính toán trong nhà Các thông số tính toán trong nhà tT, T cần phải được chọn phù hợp với yêu cầu vệ sinh và yêu cầu kinh tế. Mùa nóng ở nước ta không khí có nhiệ