Luận văn Thực trạng quản lý các nhiệm vụ công tác của giảng viên ở trường đại học tôn Đức Thắng

Thế giới ngày nay có những biến đổi nhanh chóng, với sự phát triển mạnh mẽ về khoa học, kỹ thuật và công nghệ, sự hình thành nền kinh tế tri thức, toàn cầu hóa trở thành một xu thế khách quan không thể cưỡng lại được. Tình hình đó đòi hỏi con người phải thay đổi tư duy kịp thời, nhất là cách nhìn, tầm nhìn và yêu cầu rất cao về sự thích nghi. Giáo dục cung cấp nguồn nhân lực cho sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, do đó cũng đòi hỏi phải được đổi mới kịp thời, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển. Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên Hiệp Quốc (UNESCO) đã chủ trương đẩy mạnh phát triển giáo dục và đề ra chiến lược phát triển giáo dục chung trên toàn thế giới. Trong đó, đào tạo nâng cao chất lượng giáo viên là một trong những tư tưởng chủ yếu đã được UNESCO đúc kết và khuyến cáo. Ở nước ta hiện nay, nhìn chung chất lượng giáo dục - đào tạo vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại cần khắc phục. Việc nâng cao chất lượng giáo dục không chỉ còn là mối quan tâm của riêng những người làm công tác giáo dục, mà là mối quan tâm của toàn xã hội. Nhiều hội nghị, báo cáo và trên các phương tiện thông tin đại chúng đã đề cập đến vấn đề này. Nhiều văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta đã vạch ra các chủ trương và giải pháp trong công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo. Trong đó, xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo được đặc biệt quan tâm. Mục 1, điều 99, chương VII của Luật giáo dục, do Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005, đã qui định nội dung quản lý nhà nước về giáo dục “Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 28 tháng 12 năm 2001, nêu rõ bẩy giải pháp để phát triển giáo dục, trong đó nhấn mạnh phát triển đội ngũ nhà giáo là một trong các giải pháp trọng tâm. Tháng 4/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định thành lập Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc Bộ giáo dục-đào tạo, càng thể hiện sự quan tâm của Nhà nước trong việc phát triển, quản lý đội ngũ nhà giáo và tầm quan trọng của công tác này ngày càng được đề cao

pdf71 trang | Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1194 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng quản lý các nhiệm vụ công tác của giảng viên ở trường đại học tôn Đức Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
```````-` PHẦN MỞ ĐẦU BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- Hoàng Thị Kim Thanh THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CỦA GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục MÃ SỐ: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC Tiến sĩ TRẦN THỊ Q ỐC MINH Thành phố Hồ Chí Minh - 2008 DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT CB-GV-NV : Cán bộ-giảng viên-nhân viên CBQL : Cán bộ quản lý CN : Cử nhân ĐH : Đại học KS : Kỹ sư KHCN : Khoa học công nghệ LĐLĐ : Liên đoàn lao động NCKH : Nghiên cứu khoa học GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GV : Giảng viên GVC : Giảng viên chính GVCC : Giảng viên cao cấp GVCH : Giảng viên cơ hữu GS : Giáo sư PGS : Phó giáo sư TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh ThS : Thạc sĩ TS : Tiến sĩ TSKH : Tiến sĩ khoa học UBND : Ủy ban nhân dân MỞ ĐẦU NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA ĐỀ TÀI 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Thế giới ngày nay có những biến đổi nhanh chóng, với sự phát triển mạnh mẽ về khoa học, kỹ thuật và công nghệ, sự hình thành nền kinh tế tri thức, toàn cầu hóa trở thành một xu thế khách quan không thể cưỡng lại được. Tình hình đó đòi hỏi con người phải thay đổi tư duy kịp thời, nhất là cách nhìn, tầm nhìn và yêu cầu rất cao về sự thích nghi. Giáo dục cung cấp nguồn nhân lực cho sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, do đó cũng đòi hỏi phải được đổi mới kịp thời, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển. Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên Hiệp Quốc (UNESCO) đã chủ trương đẩy mạnh phát triển giáo dục và đề ra chiến lược phát triển giáo dục chung trên toàn thế giới. Trong đó, đào tạo nâng cao chất lượng giáo viên là một trong những tư tưởng chủ yếu đã được UNESCO đúc kết và khuyến cáo. Ở nước ta hiện nay, nhìn chung chất lượng giáo dục - đào tạo vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại cần khắc phục. Việc nâng cao chất lượng giáo dục không chỉ còn là mối quan tâm của riêng những người làm công tác giáo dục, mà là mối quan tâm của toàn xã hội. Nhiều hội nghị, báo cáo và trên các phương tiện thông tin đại chúng đã đề cập đến vấn đề này. Nhiều văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta đã vạch ra các chủ trương và giải pháp trong công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo. Trong đó, xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo được đặc biệt quan tâm. Mục 1, điều 99, chương VII của Luật giáo dục, do Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005, đã qui định nội dung quản lý nhà nước về giáo dục “Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 28 tháng 12 năm 2001, nêu rõ bẩy giải pháp để phát triển giáo dục, trong đó nhấn mạnh phát triển đội ngũ nhà giáo là một trong các giải pháp trọng tâm. Tháng 4/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định thành lập Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc Bộ giáo dục-đào tạo, càng thể hiện sự quan tâm của Nhà nước trong việc phát triển, quản lý đội ngũ nhà giáo và tầm quan trọng của công tác này ngày càng được đề cao. Trong bối cảnh hiện tại, nhu cầu học tập của người dân ngày càng cao, hệ thống giáo dục đại học ngày càng được mở rộng và phát triển đa dạng dưới nhiều hình thức. Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên là một trong những nhiệm vụ cần được coi trọng, nhất là đối với các trường mới được thành lập và các trường ngoài công lập như ở nước ta có bề dày hoạt động chưa lâu. Trường ĐH Tôn Đức Thắng đã thành lập và đi vào hoạt động được 10 năm. Nhà trường đang trong quá trình củng cố, phát triển và mở rộng qui mô, từng bước khẳng định vị trí, uy tín trong xã hội và trong hệ thống các trường đại học Việt Nam. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của trường hiện nay là xây dựng đội ngũ giảng viên cơ hữu. Để thực hiện công tác này hàng năm nhà trường có kế hoạch tổ chức tuyển dụng giảng viên mới, các GV đa số đều trẻ cả về tuổi đời lẫn tuổi nghề. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để GV phát huy hết nội lực của mình, trở thành lực lượng nòng cốt trong các hoạt động của nhà trường, đáp ứng được yêu cầu đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo. Đây là một trong những yêu cầu mà Ban giám hiệu đã đặt ra cho cán bộ quản lý các cấp và GV cơ hữu. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Thực trạng quản lý các nhiệm vụ công tác của giảng viên ở Trường Đại học Tôn Đức Thắng” là yêu cầu cần thiết để góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý của nhà trường. Qua đề tài này, chúng tôi mong muốn đề ra những giải pháp quản lý ngày càng hoàn thiện hơn, giúp cho giảng viên có đủ điều kiện phát huy khả năng của mình đáp ứng nhu cầu đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát và phân tích thực trạng quản lý các nhiệm vụ công tác của giảng viên ở trường ĐH Tôn Đức Thắng; Từ đó, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý giảng viên trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao ở nhà trường. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: - Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý giảng viên ở một trường đại học ngoài công lập. - Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý các nhiệm vụ công tác của giảng viên ở trường ĐH Tôn Đức Thắng, các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý giảng viên của nhà trường. 4.. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU: Hiện nay, đội ngũ giảng viên của nhà truờng đã từng bước được xây dựng và phát triển cả về số lượng và chất lượng, góp phần thực hiện nhiệm vụ đào tạo của trường và đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại cần khắc phục, như: giảng viên chưa tích cực trong công tác nghiên cứu khoa học, chưa quan tâm đến các hoạt động chung trong nhà trường, giảng viên cơ hữu chưa thể hiện rõ vai trò là lực lượng nòng cốt trong các hoạt động của trường. Đánh giá đúng thực trạng và áp dụng được những biện pháp quản lý hợp lý sẽ giúp giảng viên phát huy hết nội lực của mình góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, đáp ứng yêu cầu đào tạo và phát triển của nhà trường. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý giảng viên. - Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ công tác của giảng viên cơ hữu ở trường ĐH Tôn Đức Thắng. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên. - Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giảng viên để hoàn thành tốt nhiệm vụ trong nhà trường. 6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Giảng viên trường đại học Tôn Đức Thắng chia làm ba đối tượng quản lý: cơ hữu, bán cơ hữu và thỉnh giảng. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đối với giảng viên cơ hữu, trên cơ sở thực hiện 3 nhiệm vụ chính: giảng dạy, nghiên cứu khoa học, và tham gia các hoạt động khác trong nhà trường; không bàn sâu đến các khía cạnh khác của giảng viên. Chủ yếu nghiên cứu về công tác quản lý giảng viên trong thời gian từ năm 2004 đến nay, từ khi nhà trường đặt nhiệm vụ trọng tâm về tuyển dụng, xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 7.1 Các quan điểm phương pháp luận: - Quan điểm hệ thống – cấu trúc - Quan điểm lịch sử trong nghiên cứu khoa học - Quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học 7.2 Phương pháp nghiên cứu: 7.2.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập tài liệu, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài. Phân tích, tổng hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 7.2.2 Phương pháp điều tra bằng phiếu: - Xây dựng bảng câu hỏi điều tra trên cơ sở lý luận và mục đích nghiên cứu, nhằm khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên và sự tác động của quản lý đối với giảng viên trong việc thực hiện nhiệm vụ. - Đối tượng điều tra: Chủ thể quản lý (ban giám hiệu, lãnh đạo các phòng chức năng, lãnh đạo khoa, chủ nhiệm ngành, bộ môn); Đối tượng quản lý (giảng viên cơ hữu của nhà trường). 7.2.3 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng: - Dựa vào các báo cáo tổng kết hàng năm, các văn bản qui định của trường để tổng hợp tình hình phát triển đội ngũ GVCH, phân tích làm rõ về kết quả thực hiện nhiệm vụ của GV và các biện pháp quản lý GV đã được áp dụng trong trường. - Tổng kết về khối lượng giờ giảng dạy mà giảng viên cơ hữu đảm trách hàng năm. - Số đề tài nghiên cứu khoa học đã được giảng viên đăng ký và thực hiện, các hoạt động dịch, viết báo, hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học. - Các bản nhận xét về kết quả thực hiện công việc của giảng viên hàng năm của các khoa. 7.2.4 Phương pháp thống kê: Dùng phương pháp thống kê để phân tích và xử lý kết quả các số liệu thu được nhằm định lượng kết quả nghiên cứu. NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CỦA GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ: Chỉ thị 40 CT/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng” [1, tr.1]. Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề này nhiều tác giả đã nghiên cứu và công bố các đề tài hoặc bài báo trong các hội nghị, hội thảo. Một số nghiên cứu có liên quan đã được thực hiện thời gian qua, như sau: - Luận văn tốt nghiệp lớp Chính trị cao cấp, với tên đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý Đại học Kinh tế Quốc dân”, của tác giả Mai Văn Bưu, đề tài hoàn thành năm 2002. Nội dung tập trung làm rõ thực trạng về cơ cấu tổ chức quản lý của Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, đề ra những quan điểm và giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý đến năm 2005 và 2010 của nhà trường, đáp ứng mục tiêu xây dựng trường trọng điểm quốc gia, đa ngành, đa lĩnh vực, hội nhập với khu vực và quốc tế. - Luận văn tốt nghiệp lớp Chính trị cao cấp, với tên đề tài “Qui hoạch đội ngũ cán bộ chuyên môn và cán bộ quản lý Trường Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn – Thực trạng và giải pháp”, của tác giả Phạm Xuân Hằng, đề tài hoàn thành năm 2003. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ của nhà trường khi tách ra khỏi Trường ĐH Tổng hợp để thành lập Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội; Đề ra giải pháp ổn định đội ngũ và nâng cao chất lượng qui hoạch cán bộ của trường. Nội dung nghiên cứu khẳng định khâu cán bộ và chất lượng cán bộ là nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả các hoạt động trong nhà trường. Qui hoạch cán bộ (chuyên môn và quản lý) là nhiệm vụ then chốt trong chiến lược phát triển trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Phương Trang, với tên đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp về quản lý quá trình đào tạo tại Trường Đại học Mở bán công TPHCM”, được hoàn thành năm 2002. Đề tài nghiên cứu về quản lý quá trình đào tạo của Trường ĐH Mở bán công TPHCM, cụ thể phân tích thực trạng quản lý ở các mặt công tác: quản lý đầu vào theo mục tiêu, quản lý quá trình dạy và học, quản lý nghiên cứu khoa học, quản lý công tác chính trị-sinh viên, quản lý các phương tiện kỹ thuật và tài chính phục vụ công tác đào tạo. Từ đó, đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện quá trình quản lý của nhà trường, như: Phương thức tuyển sinh; Đổi mới chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy nhằm phát huy năng lực thực hành, khả năng tư duy sáng tạo của sinh viên; tăng cường việc giáo dục chính trị và quản lý sinh viên, đưa việc dạy và học vào nề nếp; Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên gắn bó nghĩa vụ và quyền lợi lâu dài với nhà trường; Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, trước mắt tập trung phục vụ cho mục tiêu công tác đào tạo. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy, với tên đề tài “Một số giải pháp xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Đại học bán công Tôn Đức Thắng”, đề tài hoàn thành năm 2003. Nội dung chủ yếu trình bày một số vấn đề chung về giáo dục-đào tạo, hệ thống giáo dục quốc dân; Vai trò của đội ngũ giảng viên và việc xây dựng đội ngũ GV; Phân tích, đánh giá về Trường ĐH bán công Tôn Đức Thắng, thực trạng đội ngũ giảng viên của trường sau 5 năm hoạt động (1997-2002); Đề xuất một số giải pháp xây dựng đội ngũ và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên (gồm cả 3 đối tượng GV cơ hữu, bán cơ hữu và thỉnh giảng). - Luận văn thạc sĩ của tác giả Hoàng Mạnh Khương, với tên đề tài “Một số biện pháp của Hiệu trưởng Trường cao đẳng sư phạm TPHCM quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên từ 1995 đến 2000”, hoàn thành năm 2002. Đề tài đã xác định mục tiêu và các yêu cầu đối với công tác NCKH từ đó phân tích thực trạng quản lý hoạt động này của Hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm TPHCM, và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động NCKH của GV và sinh viên để nâng cao hiệu quả hoạt động NCKH. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Bạt Sơn, với tên đề tài “Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường cao đẳng sư phạm Phú Yên”, đề tài hoàn thành năm 2006. Trên cơ sở nhiệm vụ chính trị của nhà trường tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý giảng viên của trường cao đẳng sư phạm Phú Yên, từ đó đề xuất các giải pháp trong công tác quản lý đội ngũ GV của trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. - Hội thảo về “Công tác quản lý giáo viên”, do Ban liên lạc các trường đại học Việt Nam tổ chức tại Trường ĐH Cần Thơ tháng 01/2002. Đã có 22 bài tham luận xoay quanh vấn đề phát huy hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ giảng dạy, nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước trong thời đại toàn cầu hóa. Chuyển đào tạo theo phương châm lấy sinh viên làm trung tâm, phát triển các chương trình đào tạo tiên tiến, cải tiến phương pháp giảng dạy và từ đó thúc đẩy sinh viên cải tiến phương pháp học tập, nâng cao hiệu quả quản lý trường và không ngừng tăng cường cơ sở vật chất phục vụ đào tạo của trường. - Hội thảo quốc gia “Đánh giá hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên”, do Trung tâm đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu phát triển giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức tại Ninh Thuận vào tháng 6/2007. Gồm có 18 bài báo cáo bàn về các phương thức đánh giá hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của GV ở nước ta hiện nay, cũng như tìm hiểu kinh nghiệm đánh giá GV ở một số nước phát triển. Ngoài ra, còn nhiều tác giả, nhiều công trình nghiên cứu được công bố trên các tập san chuyên ngành như: Tạp chí Giáo dục, Giáo dục và thời đại. Những công trình này thực sự nghiên cứu những mảng đề tài hết sức thiết thực trong công tác giáo dục - đào tạo bậc cao đẳng và đại học. Tuy nhiên, chưa có các nghiên cứu đi sâu vào công tác quản lý đối với việc thực hiện các nhiệm vụ công tác của giảng viên ở một trường đại học cụ thể. Ở Trường Đại học Tôn Đức Thắng, vấn đề quản lý giảng viên cơ hữu đặc biệt là giảng viên trẻ để giảng viên phát huy hết sức mạnh của mình, gắn bó với các hoạt động trong nhà trường là yêu cầu cần thiết. Do đó, đối tượng này cần được nghiên cứu khách quan từ thực trạng quản lý công tác của giảng viên nhà trường hiện nay, để từng bước củng cố, đào tạo bồi dưỡng lực lượng này trở thành lực lượng chủ yếu quyết định sự phát triển của trường trong thời gian tới. 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ, QUẢN LÝ GIÁO DỤC, QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG: 1.2.1 Khái niệm về quản lý: Quản lý là một khái niệm chung, tổng quát, có thể định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau tùy theo từng lĩnh vực, từng ngành, có thể chia ra các loại quá trình quản lý như: quản lý xã hội, quản lý giáo dục, quản lý kinh tế. Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội loài người trong mọi giai đoạn phát triển của nó. Ngay từ buổi sơ khai của xã hội loài người, để đương đầu với sức mạnh to lớn của tự nhiên, để duy trì sự tồn tại của mình, con người phải lao động chung, kết hợp lại thành tập thể. Điều đó đòi hỏi phải có sự tổ chức, phải có sự phân công và hợp tác trong lao động tức là phải có quản lý. Như vậy, quản lý ra đời cùng với sự xuất hiện của hợp tác và phân công lao động. Các Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất Một người chơi vĩ cầm thì tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [22, tr.1]. Từ xưa tới nay có rất nhiều cách hiểu về quản lý. Thuật ngữ quản lý được nhiều nhà nghiên cứu đề cập tới. Sau đây là một số định nghĩa: - Theo F.Taylor: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [16, tr.21]. - Theo Henry Fayol: “Quản lý nghĩa là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và kiểm tra” [16, tr.22]. - Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [22, tr.2]. - Từ điển tiếng Việt do Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội xuất bản 1992, quản lý có nghĩa là: Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định; Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định [22, tr.2]. - Tác giả Nguyễn Bá Sơn định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động” [16, tr.8]. - Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [16, tr.8]. Các khái niệm trên đây thuộc lĩnh vực quản lý xã hội, tuy có khác nhau, song chúng có các yếu tố cơ bản chung của hoạt động quản lý là: - Hoạt động quản lý là những tác động hướng tới mục tiêu. - Hoạt động quản lý được thực hiện bởi con người, tác động phối hợp các cá nhân nhằm đạt mục tiêu của tổ chức. - Hoạt động quản lý được thực hiện bên trong một tổ chức nhất định. Nói một cách khái quát: Quản lý là hoạt động, là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Trên nền tảng khoa học quản lý, xuất hiện nhiều loại hình quản lý chuyên ngành, một trong những loại đó là Quản lý giáo dục. 1.2.2 Khái niệm về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường: Cũng giống như các khái niệm về quản lý xã hội nói chung, khái niệm về quản lý giáo dục cũng có nhiều quan điểm khác nhau tùy thuộc cấp độ quản lý và vị trí của chủ thể quản lý. - Theo nghĩa tổng quát, Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. - Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục và quản lý hệ thống giáo dục là những khái niệm thống nhất. Nếu hệ thống giáo dục bao gồm toàn ngành giáo dục cả nước thì ta có quản lý ngành giáo dục với toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân, nếu hệ thống giáo dục bao gồm các tổ chức giáo dục ở một địa bàn lãnh thổ thì ta sẽ có quản lý giáo dục cấp tỉnh, cấp huyện, trường là tổ chức giáo dục cơ sở”. Ông đã đưa ra định nghĩa quản lý giáo dục như sau: “Quản lý giáo dục nói chung và quản lý trường học nói riêng là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm là
Luận văn liên quan