Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU

1. Tính cấp thiết của đề tài Hàng thủ công mỹ nghệ là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong những năm gần đây. Những sản phẩm của ngành mang đậm nét văn hoá, tâm hồn và tư tưởng của người Việt Nam. Những sản phẩm này không chỉ là những vật phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng trong cuộc sống hàng ngày mà còn là những văn hoá phẩm phục vụ đời sống tinh thần, đáp ứng nhu cầu thưởng thức những tinh hoa văn hoá của dân tộc. Quan tâm phát triển ngành nghề này có ý nghĩa thiết thực trong việc bảo tồn và phát triển một trong những di sản văn hoá quý giá của dân tộc Việt Nam. Phát triển sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ có tác dụng lớn trong việc tạo việc làm và tăng thu nhập chính đáng cho lao động trong nước; góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết vấn đề lao động nhàn rỗi nhất là trong tầng lớp trẻ; có tác dụng tích cực đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực, các tệ nạn xã hội góp phần bảo đảm trật tự an ninh xã hội, nhất là trong điều kiện hiện nay tỉ lệ thất nghiệp còn cao thì ý nghĩa chính trị xã hội của vấn đề nêu trên càng lớn. Bên cạnh đó, phát triển sản xuất và xuất khẩu thủ công mỹ nghệ còn tạo cơ hội sử dụng và đào tạo các nghệ nhân, thợ giỏi có tay nghề và kỹ xảo truyền thống góp phần bảo tồn, phát triển và truyền lại cho đời sau vốn quý nghề nghiệp này của dân tộc. Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng truyền thống này còn góp phần thúc đẩy du lịch địa phương phát triển, mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam là EU, Mỹ và Nhật Bản, trong đó EU là một thị trường rộng lớn, giàu tiềm năng. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU hàng năm vẫn gia tăng nhưng chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của ngành và nhu cầu của thị trường này. Nguyên nhân là do xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam sang thị trường EU còn gặp nhiều khó khăn, chính sách hỗ trợ của các cấp, các nghành chưa đem lại hiệu quả thiết thực. Vì vậy, việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường này đòi hỏi có những giải pháp thực tiễn hơn để góp phần duy trì và phát triển làng nghề, tăng khả năng xuất khẩu. Xuất phát từ thực trạng trên, tôi chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU” nhằm nghiên cứu chung tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU để thấy được những điểm thuận lợi và khó khăn khi xuất khẩu mặt hàng truyền thống này sang thị trường rộng lớn này. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU cả về qui mô và tỷ trọng. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các khía cạnh như kim ngạch xuất khẩu, cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường.của hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam xuất khẩu thị trường EU và các giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu sang thị trường EU trong thời gian tới. Phạm vi nghiên cứu hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang thị trường EU từ năm 2001 đến 10 tháng đầu năm 2007 với các mặt hàng chính có kim ngạch xuất khẩu cao trong mấy năm gần đây như gốm sứ, mây tre đan, thêu ren, thảm, sơn mài mỹ nghệ. 3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, phân loại, mô hình hóa. Đồng thời tham khảo tư liệu thông tin và kế thừa các công trình nghiên cứu trước đây, nghiên cứu các văn bản pháp luật hiện hành để thu thập các dữ liệu cần thiết. Khóa luận còn dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cũng như đường lối phát triển chính sách kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam. 4. Kết cấu luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và những nét chung về thị trường hàng thủ công mỹ nghệ của EU. Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU. Chương 3: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU.

doc89 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2980 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Hàng thủ công mỹ nghệ là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong những năm gần đây. Những sản phẩm của ngành mang đậm nét văn hoá, tâm hồn và tư tưởng của người Việt Nam. Những sản phẩm này không chỉ là những vật phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng trong cuộc sống hàng ngày mà còn là những văn hoá phẩm phục vụ đời sống tinh thần, đáp ứng nhu cầu thưởng thức những tinh hoa văn hoá của dân tộc. Quan tâm phát triển ngành nghề này có ý nghĩa thiết thực trong việc bảo tồn và phát triển một trong những di sản văn hoá quý giá của dân tộc Việt Nam. Phát triển sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ có tác dụng lớn trong việc tạo việc làm và tăng thu nhập chính đáng cho lao động trong nước; góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết vấn đề lao động nhàn rỗi nhất là trong tầng lớp trẻ; có tác dụng tích cực đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực, các tệ nạn xã hội góp phần bảo đảm trật tự an ninh xã hội, nhất là trong điều kiện hiện nay tỉ lệ thất nghiệp còn cao thì ý nghĩa chính trị xã hội của vấn đề nêu trên càng lớn. Bên cạnh đó, phát triển sản xuất và xuất khẩu thủ công mỹ nghệ còn tạo cơ hội sử dụng và đào tạo các nghệ nhân, thợ giỏi có tay nghề và kỹ xảo truyền thống góp phần bảo tồn, phát triển và truyền lại cho đời sau vốn quý nghề nghiệp này của dân tộc. Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng truyền thống này còn góp phần thúc đẩy du lịch địa phương phát triển, mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam là EU, Mỹ và Nhật Bản, trong đó EU là một thị trường rộng lớn, giàu tiềm năng. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU hàng năm vẫn gia tăng nhưng chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của ngành và nhu cầu của thị trường này. Nguyên nhân là do xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam sang thị trường EU còn gặp nhiều khó khăn, chính sách hỗ trợ của các cấp, các nghành chưa đem lại hiệu quả thiết thực. Vì vậy, việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường này đòi hỏi có những giải pháp thực tiễn hơn để góp phần duy trì và phát triển làng nghề, tăng khả năng xuất khẩu. Xuất phát từ thực trạng trên, tôi chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU” nhằm nghiên cứu chung tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU để thấy được những điểm thuận lợi và khó khăn khi xuất khẩu mặt hàng truyền thống này sang thị trường rộng lớn này. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU cả về qui mô và tỷ trọng. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các khía cạnh như kim ngạch xuất khẩu, cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường...của hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam xuất khẩu thị trường EU và các giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu sang thị trường EU trong thời gian tới. Phạm vi nghiên cứu hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang thị trường EU từ năm 2001 đến 10 tháng đầu năm 2007 với các mặt hàng chính có kim ngạch xuất khẩu cao trong mấy năm gần đây như gốm sứ, mây tre đan, thêu ren, thảm, sơn mài mỹ nghệ. 3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, phân loại, mô hình hóa. Đồng thời tham khảo tư liệu thông tin và kế thừa các công trình nghiên cứu trước đây, nghiên cứu các văn bản pháp luật hiện hành để thu thập các dữ liệu cần thiết. Khóa luận còn dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cũng như đường lối phát triển chính sách kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam. 4. Kết cấu luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và những nét chung về thị trường hàng thủ công mỹ nghệ của EU. Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU. Chương 3: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường EU. Chương i Tổng quan về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và những nét chung về thị trường hàng thủ công mỹ nghệ eu I. Tổng quan về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ 1. Một số khái niệm cơ bản Theo Luật Thương Mại 2005, Điều 28 thì “xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”. Hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng được làm chủ yếu bằng tay từ những nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên như: mây, tre, cói, guột, gỗ, dây rừng, bèo, bẹ chuối…có giá trị sử dụng và giá trị nghệ thuật, được bán ra thị trường trong nước và nước ngoài nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và trang trí của con người [2]. Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ tiêu biểu như: đồ gỗ mỹ nghệ, đồ gốm sứ, hàng mây, tre, đan, hàng thảm, hàng thêu ren, vàng bạc mỹ nghệ... 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong nền kinh tế Xuất nhập khẩu là hoạt động ngoại thương quan trọng trong nền kinh tế mỗi quốc gia. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có một vị trí và vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Thông qua xuất khẩu có thể thu được ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, cải thiện cán cân thanh toán, kích thích đổi mới công nghệ, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm và nâng cao mức sống của người dân. Đối với những nước có trình độ kinh tế còn thấp như nước ta, những nhân tố tiềm năng là tài nguyên thiên nhiên và lao động, còn những nhân tố thiếu hụt như vốn, thị trường và khả năng quản lý…Chiến lược hướng về xuất khẩu thực chất là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn, kỹ thuật và học tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài, kết hợp với tiềm năng trong nước về tài nguyên thiên nhiên và lao động để tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần xoá đói giảm nghèo. Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ được thể hiện ở các khía cạnh sau: 2.1. Phát triển làng nghề truyền thống Làng nghề, đặc biệt là làng nghề truyền thống đã góp phần tạo dựng lên những nét văn hóa đặc trưng của làng, đình làng, những ngày giỗ tổ những lễ hội truyền thống đã tạo nên niềm tự hào cho mỗi người làng nghề để đi bất kỳ nơi đâu họ vẫn luôn nhớ về quê hương, làng xóm. Nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống thật sự chỉ tồn tại, phát huy tiềm năng vốn có của nó ở các làng nghề. Mà nông thôn nước ta là khu vực sinh sống của phần lớn dân số cả nước (khoảng 75%). Tốc độ phát triển kinh tế nông thôn chậm hơn các thành phố, thị xã. Mức sống của dân cư ở đó cũng thấp. Nhưng bù lại, các sinh hoạt văn hóa được bảo lưu bền vững hơn ở đô thị. Và cả những tiêu cực, cổ hủ từng nảy sinh trong lịch sử dân tộc cũng nặng nề hơn ở nông thôn do đặc điểm bảo lưu dai dẳng và sự chậm biến đổi nói trên. Phát triển phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ đã góp phần giải quyết được vấn đề nan giải hiện nay là thất nghiệp. Ngoài đồng ruộng, người dân có nghề làm thêm nên tăng thêm thu nhập, người dân cũng bớt khoảng thời gian nhàn rỗi sẽ hạn chế nhiều tiêu cực, nhiều tệ nạn xã hội góp phần lành mạnh hóa cuộc sống nông thôn. Hơn nữa, có việc làm với thu nhập ổn định còn hướng họ vào sự nghiệp chung, cùng nhau chung sức chung lòng giữ gìn xây dựng và phát triển làng nghề. Làng nghề tồn tại và phát triển khiến cho cái nhìn của người nông thôn xa hơn, tinh tế hơn. Để có thể duy trì cho làng nghề của mình tồn tại và phát triển, người làm nghề thủ công mỹ nghệ phải bươn chải ra bên ngoài tìm kiếm nguồn nguyên liệu, tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Đồng thời khách hàng bên ngoài tìm đến làng nghề ngày càng nhiều để trao đổi sản phẩm. Quá trình này càng phát triển đòi hỏi trình độ người làm nghề hàng thủ công mỹ nghệ phải được nâng lên, cơ sở hạ tầng như đường xá, điện, nước, nhà xưởng...cũng cần được nâng cao hơn nữa. Bảo tồn và phát triển làng nghề là tăng thêm sức mạnh cội nguồn, gieo vào lòng mỗi người dân Việt Nam tình cảm dân tộc, yêu quí, trân trọng giữ gìn bản sắc văn hóa Việt Nam. Phát triển làng nghề còn là một giải pháp quan trọng để góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn và nâng cao mức sống vật chất, tinh thần cho người dân [10]. 2.2. Tăng thu ngoại tệ Một quốc gia muốn phát triển nền kinh tế cần tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quá trình này đòi hỏi phải nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư và công nghệ tiên tiến phục vụ sản xuất, phát triển các ngành công nghiệp thiết yếu. Chính vì vậy mà việc tích lũy nguồn ngoại tệ để phục vụ nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Thông thường nguồn ngoại tệ tích lũy được của mỗi nước dựa vào các nguồn vốn chủ yếu là: đi vay, viện trợ, đầu tư nước ngoài và xuất khẩu. Nguồn vốn vay rồi cũng phải trả, còn viện trợ và đầu tư nước ngoài thì có hạn, hơn nữa các nguồn này thường bị phụ thuộc vào nước ngoài. Vì vậy, nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu chính là ngoại tệ thu từ xuất khẩu. Thực tế là nước nào gia tăng được xuất khẩu thì nhập khẩu cũng tăng theo, ngược lại, nếu nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu làm cho cán cân ngoại thương thâm hụt quá lớn có thể ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế quốc dân. Ngày nay, khi cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao thì đời sống tinh thần ngày càng được chú trọng. Con người ngày càng có xu hướng sống gần gũi với thiên nhiên hơn. Đặc biệt trong cuộc sống hiện đại ngày nay, với tốc độ phát triển đô thị hóa một cách chóng mặt, dân cư tăng nhanh thì diện tích sống ngày càng bị thu hẹp. Do đó, để tạo cho không gian sống gần gũi với thiên nhiên thì lựa chọn tối ưu là sử dụng các vật dụng gia đình có nguồn gốc từ tự nhiên như mây, tre, cói, lứa, gỗ...nên nhu cầu về hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng tăng. Vì thế, các quốc gia có thế mạnh về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ cũng đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng này ra thị trường thế giới đặc biệt là tập trung vào một số thị trường có cầu rất lớn như Nhật Bản, Mỹ, châu Âu...Hàng năm, giá trị xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cũng đóng góp một phần không nhỏ trong việc tăng thu ngoại tệ cho các nước xuất khẩu. 2.3. Tạo thêm công ăn việc làm, góp phần cải thiện đời sống của nhân dân Khác với các ngành kinh tế khác, thủ công mỹ nghệ là một ngành lao động thủ công nên cần rất nhiều lao động. Đặc biệt, đối với những đơn đặt hàng lớn thì cần lượng lớn nhân lực để hoàn thành hợp đồng đúng hạn. Bên cạnh đó, khi xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ phát triển tất yếu sẽ kéo theo việc phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ như ngành công nghiệp chế biến gỗ - cung cấp nguyên liệu chính cho sản xuất các sản phẩm gỗ mỹ nghệ; ngành dệt - cung cấp nguyên liệu cho sản xuất các sản phẩm thảm, thêu ren; ngành giao thông vận tải - vận chuyển hàng từ nơi sản xuất để đưa đi xuất khẩu, chuyển tới tay người tiêu dùng nước ngoài; ngành thông tin liên lạc - cung cấp thông tin về thị trường cho các doanh nghiệp xuất khẩu, tạo đường dây liên lạc giữa các đối tác trong và ngoài nước...Số lượng nhân lực cần cho các ngành công nghiệp này là không nhỏ. Như vậy, việc phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ góp phần tạo thêm nhiều công ăn, việc làm cho người dân, phần nào giải quyết vấn đề lao động cho quốc gia. Khi người dân có công việc ổn định với mức thu nhập thích hợp thì kéo theo việc tiêu dùng gia tăng, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Việc tiêu dùng cho các vật phẩm thiết yếu và các sản phẩm cao cấp sẽ ngày một tăng lên thúc đẩy các ngành sản xuất trong nước phát triển đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Khi các ngành sản xuất phát triển lại tạo thêm nhiều công ăn việc làm mới cho người lao động và đời sống của họ sẽ càng được nâng cao. 2.4. Góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cũng giống như xuất khẩu bất kỳ loại hàng hóa nào cần xuất phát từ nhu cầu thị trường nước nhập khẩu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm phù hợp, đáp ứng nhu cầu của thị trường đó. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Hơn nữa, xuất khẩu mặt hàng này tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển thuận lợi, mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước. Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cũng tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên năng lực sản xuất trong nước, hay nói theo cách khác là cơ sở tạo thêm vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài nhằm hiện đại hoá nền kinh tế, tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trường thế giới. Khi xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ phát triển sẽ kéo theo việc phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ như ngành công nghiệp chế biến gỗ, ngành giao thông vận tải, ngành dệt, ngành công nghệ thông tin...Đối với mỗi thị trường khác nhau thì có những yêu cầu sản phẩm cũng khác nhau nên ngành thủ công mỹ nghệ cũng như các ngành công nghiệp phụ trợ cần phải phát triển theo hướng đáp ứng những yêu cầu đó. 2.5. Góp phần phát triển du lịch địa phương Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ thường gắn với các làng nghề truyền thống. Mỗi làng nghề lại có điều kiện tự nhiên, nét văn hóa, phong tục tập quán, bí quyết làng nghề khác nhau. Chính điều này hấp dẫn du khách đến thăm quan, tìm hiểu. Từ nhu cầu thăm quan, du lịch như vậy mà đã xuất hiện và phát triển mạnh loại hình du lịch làng nghề. Có rất nhiều tuor du lịch khác nhau đón khách quốc tế đến thăm quan và xem những người thợ tài hoa thao tác, trình diễn các công đoạn hoàn thiện sản phẩm rồi mua hàng lưu niệm. Đến tận nơi sản xuất, du khách sẽ thỏa mãn tính hiếu kỳ của mình về cách thức tạo ra những mặt hàng thủ công mỹ nghệ mang đậm nét văn hóa nghệ thuật. Đến thăm các làng nghề sản xuất gốm sứ, du khách sẽ được tận mắt chứng kiến các nghệ nhân sản xuất ra một vật dụng bằng gốm như thế nào từ khâu chọn đất, nhào đất, nặn, nung, tráng men, hoàn thiện sản phẩm...Đến thăm các làng nghề sản xuất hàng thêu ren, du khách sẽ được hướng dẫn cách chọn chỉ thêu, cách kết hợp màu sắc chỉ như thế nào, cách thêu từng loại sản phẩm ra sao...Bên cạnh đó, du khách còn được cung cấp những thông tin về lịch sử phát triển của từng làng nghề, những nét văn hóa đặc trưng của mỗi làng nghề. Du khách sẽ được đắm mình trong khung cảnh thiên nhiên hữu tình, mang đậm nét văn hóa của làng quê. Tuy nhiên, hiện nay phần lớn các làng nghề chưa thu hút được nhiều du khách do chưa có đầu tư về giao thông và chưa có kế hoạch cụ thể về phát triển du lịch làng nghề. Chỉ có một số làng nghề nổi tiếng như Bát Tràng, Bình Dương...đang dần phát triển theo hướng thu hút khách du lịch. Tính riêng ở Bát Tràng hàng năm có trên 6.000 lượt khách quốc tế đến thăm quan. Như vậy, tiềm năng mà du lịch làng nghề mang lại là rất lớn nếu được chú trọng đầu tư hơn nữa[5], [14]. 2.6. Là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ phát triển mạnh sẽ là động lực tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các nước, nâng cao địa vị và vai trò của một quốc gia trên trường quốc tế…Vì thế, khi xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ phát triển tất thì các quốc gia sẽ tăng cường hợp tác kinh tế thông qua các hiệp định thương mại tạo điều kiện cho đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này giữa các nước. Khi xuất khẩu gia tăng tất yếu kéo theo sự phát triển về tài chính quốc tế, vận tải quốc tế, bảo hiểm quốc tế…giữa quốc gia xuất và nhập. Như vậy, đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cũng đóng vai trò nhất định trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia trên thế giới. 3. Những nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Sự ổn định kinh tế - chính trị trong nước tạo tiền đề cho một quốc gia tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công cuộc đổi mới đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, cơ cấu sản xuất chuyển dịch dần, từ đó thúc đẩy xuất khẩu và cải thiện cơ cấu xuất - nhập khẩu. Xuất khẩu được đặt thành một nhiệm vụ trọng tâm, sản xuất gắn liền với lưu thông, xuất khẩu. Trong quá trình phát triển nền kinh tế, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng và xuất khẩu hàng hóa nói chung chịu tác động bởi các nhóm nhân tố cơ bản sau: 3.1. Các nhân tố về cơ chế chính sách và môi trường pháp lý Cơ chế và chính sách tác động trực tiếp tới các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá nói chung và hàng xuất khẩu nói riêng. Khi môi trường luật pháp từng bước được cải thiện, rõ ràng, minh bạch thì chính cơ chế và chính sách đã giúp cho các doanh nghiệp làm ăn thuận lợi hơn. Với một khối lượng quá lớn văn bản đủ loại từ luật đến pháp luật, nghị quyết, nghị định, quyết định, thông tư của các cấp khi hoạt động có hiệu quả hay không có hiệu quả đã tạo ra những thay đổi lớn trong sự tăng trưởng của từng ngành cũng như từng doanh nghiệp. Các cơ chế chính sách phù hợp, thông thoáng sẽ tạo thuận lợi cho các ngành sản xuất, các địa phương và các thành phần kinh tế tham gia xuất nhập khẩu. Ngược lại, nếu cơ chế chính sách không thông thoáng sẽ tạo nên rào cản cho việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của các doanh nghiệp. Mỗi một quốc gia đều có cơ chế chính sách thể hiện qua luật pháp. Chính vì vậy mà nó chi phối tới hoạt động kinh doanh trong nước cũng như tới hoạt động kinh doanh quốc tế. Tuy nhiên, dù luật pháp các nước có khác nhau thì nó cũng ảnh hưởng tới các hoạt động xuất khẩu trên các mặt như: quy định về giao dịch, hợp đồng; về cạnh tranh, độc quyền; về giá cả, các loại thuế; về vấn đề bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn chất lượng, bao bì, về thương hiệu, quảng cáo; về vấn đề tự do thương mại hay bảo hộ mậu dịch... Như vậy, cơ chế chính sách và môi trường pháp lý vừa tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận nhưng đồng thời cũng tạo ra những hàng rào ngăn cản và hạn chế khả năng của doanh nghiệp trong việc khai thác các cơ hội kinh doanh của mình trên trường quốc tế. 3.2. Các nhân tố về kinh tế - văn hóa - xã hội Các quốc gia với các chính sách kinh tế khác nhau sẽ tạo cơ hội kinh doanh khác nhau. Trong đó các yếu tố về kinh tế như chính sách tài chính tiền tệ qui định thuế xuất khẩu, các ưu đãi về thuế xuất khẩu, về vốn...rồi các công cụ thuế quan, phi thuế quan có ảnh hưởng trực tiếp tới các doanh nghiệp bởi các qui định do Nhà nước đề ra nhằm quản lý hoạt động kinh doanh cũng như điều tiết lượng cung cầu hàng hoá tiêu dùng ở mỗi quốc gia. Bên cạnh đó thì các chính sách về lãi suất, dự trữ ngoại tệ, tỷ giá hối đoái...cũng tác động không nhỏ đối với mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường quốc tế. Vì khi đồng tiền của một quốc gia tăng giá, giá cả trong nước tăng lên, khả năng cạnh tranh của nước đó giảm đi dẫn đến sự giảm sút hiệu quả xã hội. Do vậy, sự biến động của tỷ giá giữa đồng nội tệ và ngoại tệ ảnh hưởng phần nào đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá cũng như đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Về các nhân tố văn hoá xã hội bao gồm cả phong tục tập quán, thị hiếu tiêu dùng, tôn giáo, ngôn ngữ đều được coi là yếu tố bên ngoài quan trọng nhất có tác động đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Mỗi một quốc gia có một nét văn hóa riêng biệt, con người của nước đó mang theo đặc thù văn hóa, thói quen riêng mà khó có thể thay đổi. Chính điều này sẽ tạo cho mỗi nước có thị hiếu và xu hướng tiêu dùng riêng. Do đó, việc nghiên cứu kỹ thị trường và xây dựng được một chiến lược marketing xuất khẩu phù hợp là nhiệm vụ tiên quyết đối với mỗi doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam. 3.3. Các nhân tố về cơ sở hạ tầng và trình độ khoa học công nghệ Cơ sở hạ tầng và trình độ khoa học công nghệ cũng là những yếu tố góp phần không nhỏ tới sự thành công của hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Cơ sở hạ tầng bao gồm các yếu tố như đường giao thông, công trình điện nước, cơ sở vật chất nơi sản xuất...Đây là những yếu tố tác động trực tiếp tới tình hình sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Nếu cơ sở hạ tầng thường xuyên được củng cố và nâng cấp sẽ giúp cho việc nâng cao năng lực sản xuất, tạo điều kiện cho việc vận chuyển, lưu thô
Luận văn liên quan