Luận văn Tìm hiểu quy trình sản xuất giống tôm he chân trắng (Penaeus vannamei Boone, 1931)

Đa dạng hóa đối tượng nuôi là một trong những biện pháp quan trọng trong phát triển Nuôi trồng Thủy sản. Tuy nghề nuôi tôm Sú trong thời gian qua đã phổ biến ở các tỉnh ven biển Việt Nam và tôm Sú đã trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu thủy sản chủ lực có sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới. Song, nghề nuôi tôm Sú cũng đang đối mặt với những rủi ro như: môi trường nuôi ngày càng bị suy thoái, diện tích nuôi ngày càng bị thu hẹp, dịch bệnh không ngừng xảy ra dẫn tới năng suất và hiệu quả kinh tế ngày càng giảm. Chính vì thế cùng với việc quy hoạch lại các vùng nuôi thì việc tìm kiếm thêm các loài nuôi có giá trị kinh tế cao, ít rủi ro là cách làm hữu hiệu để hạn chế thiệt hại cho người nuôi. Một trong những loài đưa vào nuôi mới phải kể đến tôm He Chân trắng (Penaeus vannamei). Tôm He Chân trắng có nguồn gốc từ Nam Mỹ, là một trong 3 loài tôm chiếm sản lượng cao nhất trên thế giới, chỉ sau tôm Sú và tôm he Nhật Bản. Tôm He Chân trắng được nhập nuôi từ năm 2001 đã cho kết quả lạc quan từ các vùng nuôi. So với tôm Sú thì tôm He Chân trắng có một số thuận lợi trong quá trình nuôi: - Thích nghi được với biên độ dao động nhiệt của nước và độ mặn rộng hơn. - Mùa sinh sản tương đối dài, thành thục và đẻ nhiều lần trong một năm. - Có sức đề kháng với bệnh khỏe hơn. - Có thời gian nuôi ngắn hơn. Để chuyển đổi dần đối tượng nuôi từ tôm Sú sang tôm He Chân trắng thương phẩm thì vấn đề giải quyết được nguồn tôm giống có chất lượng tốt, sạch bệnh có vai trò quan trọng. Trên cơ sở đó, được sự đồng ý của Khoa Nuôi trồng Thủy sản – Trường Đại học Nha Trang, tôi được phân công thực hiện đề tài “Tìm hiểu quy trình sản xuất giống tôm He Chân trắng (Penaeus vannamei Boone, 1931) tại Lương Sơn – Khánh Hòa”. Mục tiêu là tìm hiểu được các biện pháp kỹ thuật tối ưu và có hiệu quả nhất trong công tác sản xuất giống tôm He Chân trắng. Đề tài cần tìm hiểu với các nội dung cụ thể sau: + Nguồn gốc tôm bố mẹ và kỹ thuật nuôi vỗ, giao vĩ. + Các loại thức ăn sử dụng và chế độ chăm sóc quản lý tôm bố mẹ. + Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng. + Phòng và trị bệnh cho ấu trùng. + Cách nuôi cấy tảo Cheatoceros làm thức ăn tươi sống cho ấu trùng. Trong thời gian thực tập mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực của bản thân song do thời gian thực hiện đề tài ngắn, vốn kiến thức và kinh nghiệm bản thân về lĩnh vực còn hạn chế nên trong báo cáo không thể tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn đồng học để báo cáo được hoàn chỉnh hơn.

doc58 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3798 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tìm hiểu quy trình sản xuất giống tôm he chân trắng (Penaeus vannamei Boone, 1931), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG KHOA NUÔI TRỒNG THỦY SẢN = = = ((( = = = NGÔ MINH KHANG TÌM HIỂU QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIỐNG TÔM HE CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei Boone, 1931) TẠI LƯƠNG SƠN – KHÁNH HÒA Đồ án tốt nghiệp Ngành Nuôi trồng Thủy sản, khóa 2005 - 2009 Nha Trang, tháng 08 năm 2009 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG KHOA NUÔI TRỒNG THỦY SẢN = = = ((( = = = NGÔ MINH KHANG MSSV: 47238103 TÌM HIỂU QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIỐNG TÔM HE CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei Boone, 1931) TẠI LƯƠNG SƠN – KHÁNH HÒA Đồ án tốt nghiệp Ngành Nuôi trồng Thủy sản, khóa 2005 - 2009 GVHD: T.S NGUYỄN ĐÌNH MÃO Nha Trang, tháng 08 năm 2009 LỜI CẢM ƠN Sau hơn hai tháng thực tập để học hỏi kinh nghiệm sản xuất thực tế và cũng cố kiến thức lý thuyết đã được học vừa qua. Được sự giúp đỡ của Khoa Nuôi trồng Thủy sản – Trường Đại học Nha Trang, sự hướng dẫn tận tình của thầy: TS Nguyễn Đình Mão, các cán bộ kỹ thuật và công nhân của Trung tâm tư vấn, sản xuất và dịch vụ Khoa học Công nghệ Thủy sản – Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III đã giúp em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp. Trong đợt thực tập vừa qua đã giúp em biết thêm được nhiều kiến thức bổ ích để bổ sung thêm những kiến thức lý thuyết đã được học và hiểu hơn về cách điều hành Trại sản xuất giống tôm. Để có được điều đó em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Đình Mão, các anh phụ trách trại giống Lương Sơn: Thượng Đình Tâm, Trần Văn Tuấn cùng các công nhân trại và bạn bè đã giúp em hoàn thành báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn ! Nha Trang, tháng 8 năm 2009 Ngô Minh Khang MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: TỔNG LUẬN 3 1.1. Vài nét về đối tượng nghiên cứu 3 1.1.1. Hệ thống phân loại 3 1.1.2. Đặc điểm về hình thái 3 1.1.3. Đặc điểm phân bố 4 1.1.4. Đặc điểm về sinh thái 4 1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng 5 1.1.6. Đặc điểm dinh dưỡng 5 1.1.7. Đặc điểm sinh sản và hoạt động giao vĩ 6 1.2. Các giai đoạn phát triển vòng đời 8 1.3 Tình hình nuôi tôm He Chân trắng trên thế giới và Việt Nam 9 1.3.1. Trên thế giới 9 1.3.2. Tại Việt Nam 10 CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 12 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 12 2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 12 2.2. Nội dung nghiên cứu 12 2.3. Phương pháp nghiên cứu, thu thập và xử lý số liệu 12 2.3.1. Phương pháp gián tiếp 12 2.3.2. Phương pháp trực tiếp 12 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 15 CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 16 3.1. Điều kiện tự nhiên và hệ thống công trình trại sản xuất 16 3.1.1. Vị trí địa lý 16 3.1.2. Điều kiện khí hậu 16 3.2. Nguồn nước và xử lý nước phục vụ sản xuất 16 3.3. Hệ thống bể nuôi 19 Hệ thống bể nuôi được đặt trong nhà bao gồm: 19 3.4. Kỹ thuật cho đẻ tôm He Chân trắng 20 3.4.1. Nguồn gốc tôm bố mẹ 20 3.4.2. Kỹ thuật nuôi thành thục tôm bố mẹ 21 3.4.3. Thức ăn và khẩu phần cho ăn 21 3.4.4. Lựa chọn tôm bố mẹ cho giao vĩ 22 3.4.5. Hoạt động giao vĩ 23 3.4.6. Giai đoạn đẻ trứng 23 3.5. Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng 25 3.5.1. Chuẩn bị bể ương ấu trùng 25 3.5.2. Kỹ thuật thả Nauplius 26 3.5.3. Chế độ chăm sóc và quản lý 27 3.5.4. Theo dõi một số yếu tố môi trường 32 3.6. Kết quả ương nuôi ấu trùng tôm He Chân trắng 36 3.7. Công tác phòng và trị bệnh 38 3.7.1. Phòng bệnh 38 3.7.2. Trị bệnh 39 3.8. Kỹ thuật nuôi cấy tảo làm thức ăn tươi sống cho ấu trùng 39 3.8.1. Trang thiết bị 39 3.8.2. Môi trường nuôi cấy 40 3.8.3. Cách tiến hành 41 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 43 1. Kết luận 43 1.1. Nước và xử lý nước trong quy trình sản xuất 43 1.2. Hệ thống công trình 43 1.3. Kỹ thuật cho đẻ tôm bố mẹ 43 1.4. Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng 43 1.5. Một số bệnh gặp trong quá trình sản xuất và cách phòng trị 44 1.6. Kỹ thuật nuôi cấy tảo 44 2. Đề xuất ý kiến 44 DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1.1: Các yếu tố môi trường ở điều kiện tự nhiên của tôm 4 Bảng 1.2: Tỷ lệ protein tối ưu trong thức ăn của một số loài tôm 6 Bảng 3.1: Khối lượng và kích thước tôm bố mẹ 21 Bảng 3.2: Các loại thức ăn và tỷ lệ cho ăn 21 Bảng 3.3: Các yếu tố môi trường trong bể nuôi thành thục 22 Bảng 3.4: Tiêu chuẩn lựa chọn tôm bố mẹ 22 Bảng 3.5: Kết quả sinh sản qua 4 lần cho đẻ 24 Bảng 3.6: Điều kiện môi trường và mật độ để ấp nở Artemia 27 Bảng 3.7: Thành phần và hàm lượng dinh dưỡng của một số loại thức ăn tổng hợp dùng trong ương nuôi ấu trùng tôm Chân trắng. 28 Bảng 3.8: Cách phối trộn các loại thức ăn cho từng giai đoạn ấu trùng 28 Bảng 3.9: Loại thức ăn, khẩu phần và giờ cho ăn 30 Bảng 3.10: Mật độ ương, số lượng ấu trùng và tỷ lệ sống qua từng giai đoạn 36 Bảng 3.11: Thời gian biến thái của ấu trùng 37 Bảng 3.12: Nồng độ dung dịch Treflan cho từng giai đoạn ấu trùng 38 Bảng 3.13: Một số bệnh gặp trong các đợt sản xuất và cách điều trị. 39 Bảng 3.14: Các loại môi trường và cách pha 40 Bảng 3.15: Các yếu tố thủy lý 41 DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1.1: Hình dạng ngoài của tôm He Chân trắng 3 Hình 2.1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu 13 Hình 3.1: Quy trình xử lý nước cho nuôi tôm bố mẹ 17 Hình 3.2: Quy trình xử lý nước cho ương nuôi ấu trùng 17 Hình 3.3: (A) Hệ thống lọc thô, (B) Hệ thống lọc tinh 18 Hình 3.4: Cấu tạo bể lọc thô 18 Hình 3.5: Cấu tạo bể lọc tinh 19 Hình 3.6: Sơ đồ các bể sử dụng cho tôm bố mẹ sinh sản 20 Hình 3.7: (A) bể nuôi vỗ tôm mẹ, (B) bể giao vĩ, (C) bể đẻ, (D) lồng thu Nauplius 25 Hình 3.8: Vệ sinh bể ương nuôi ấu trùng 26 Hình 3.9: Các loại thức ăn dùng trong ương nuôi ấu trùng 27 Hình 3.10: Biến động nhiệt độ theo thời gian ương tại bể 1 32 Hình 3.11: Biến động nhiệt độ theo thời gian ương tại bể 2 32 Hình 3.12: Biến động nhiệt độ theo thời gian ương tại bể 3 33 Hình 3.13: Biến động nhiệt độ theo thời gian ương tại bể 4 33 Hình 3.14: Diễn biến độ mặn trong bể ương 34 Hình 3.15: Biến động pH theo thời gian ương tại bể 1 34 Hình 3.16: Biến động pH theo thời gian ương tại bể 2 35 Hình 3.17: Biến động pH theo thời gian ương tại bể 3 35 Hình 3.18: Biến động pH theo thời gian ương tại bể 4 35 Hình 3.19: Các loại chất sử dụng nuôi cấy tảo 40 Hình 3.20: Hệ thống giàn nuôi sinh khối tảo 41 GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ VÀ CHỮ VIẾT TẮT N: Giai đoạn Nauplius Z: Giai đoạn Zoea M: Giai đoạn Mysis P: Giai đoạn Postlarvae NTTS: Nuôi trồng Thủy sản TLS: Tỷ lệ sống V: Thể tích h: Giờ TB: Trung bình L: Lít LỜI MỞ ĐẦU Đa dạng hóa đối tượng nuôi là một trong những biện pháp quan trọng trong phát triển Nuôi trồng Thủy sản. Tuy nghề nuôi tôm Sú trong thời gian qua đã phổ biến ở các tỉnh ven biển Việt Nam và tôm Sú đã trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu thủy sản chủ lực có sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới. Song, nghề nuôi tôm Sú cũng đang đối mặt với những rủi ro như: môi trường nuôi ngày càng bị suy thoái, diện tích nuôi ngày càng bị thu hẹp, dịch bệnh không ngừng xảy ra dẫn tới năng suất và hiệu quả kinh tế ngày càng giảm. Chính vì thế cùng với việc quy hoạch lại các vùng nuôi thì việc tìm kiếm thêm các loài nuôi có giá trị kinh tế cao, ít rủi ro là cách làm hữu hiệu để hạn chế thiệt hại cho người nuôi. Một trong những loài đưa vào nuôi mới phải kể đến tôm He Chân trắng (Penaeus vannamei). Tôm He Chân trắng có nguồn gốc từ Nam Mỹ, là một trong 3 loài tôm chiếm sản lượng cao nhất trên thế giới, chỉ sau tôm Sú và tôm he Nhật Bản. Tôm He Chân trắng được nhập nuôi từ năm 2001 đã cho kết quả lạc quan từ các vùng nuôi. So với tôm Sú thì tôm He Chân trắng có một số thuận lợi trong quá trình nuôi: Thích nghi được với biên độ dao động nhiệt của nước và độ mặn rộng hơn. Mùa sinh sản tương đối dài, thành thục và đẻ nhiều lần trong một năm. Có sức đề kháng với bệnh khỏe hơn. Có thời gian nuôi ngắn hơn. Để chuyển đổi dần đối tượng nuôi từ tôm Sú sang tôm He Chân trắng thương phẩm thì vấn đề giải quyết được nguồn tôm giống có chất lượng tốt, sạch bệnh có vai trò quan trọng. Trên cơ sở đó, được sự đồng ý của Khoa Nuôi trồng Thủy sản – Trường Đại học Nha Trang, tôi được phân công thực hiện đề tài “Tìm hiểu quy trình sản xuất giống tôm He Chân trắng (Penaeus vannamei Boone, 1931) tại Lương Sơn – Khánh Hòa”. Mục tiêu là tìm hiểu được các biện pháp kỹ thuật tối ưu và có hiệu quả nhất trong công tác sản xuất giống tôm He Chân trắng. Đề tài cần tìm hiểu với các nội dung cụ thể sau: + Nguồn gốc tôm bố mẹ và kỹ thuật nuôi vỗ, giao vĩ. + Các loại thức ăn sử dụng và chế độ chăm sóc quản lý tôm bố mẹ. + Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng. + Phòng và trị bệnh cho ấu trùng. + Cách nuôi cấy tảo Cheatoceros làm thức ăn tươi sống cho ấu trùng. Trong thời gian thực tập mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực của bản thân song do thời gian thực hiện đề tài ngắn, vốn kiến thức và kinh nghiệm bản thân về lĩnh vực còn hạn chế nên trong báo cáo không thể tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn đồng học để báo cáo được hoàn chỉnh hơn. Nha Trang, tháng 8 năm 2009 Sinh viên: Ngô Minh Khang CHƯƠNG I: TỔNG LUẬN 1.1. Vài nét về đối tượng nghiên cứu 1.1.1. Hệ thống phân loại Ngành Arthropoda Lớp Crustacea Bộ Decapoda Họ Penaeidea Giống Penaeus Loài Penaeus vannamei (Boone,1931) Tên Việt Nam: Tôm He Chân trắng  Hình 1.1: Hình dạng ngoài của tôm He Chân trắng 1.1.2. Đặc điểm về hình thái a. Cấu tạo cơ thể Chia làm 2 phần: Phần đầu ngực Phần đầu ngực có các đôi phần phụ, một đôi mắt kép có cuống mắt, 2 đôi râu (Anten 1 và Anten 2), 3 đôi hàm (đôi hàm lớn, đôi hàm nhỏ 1 và đôi hàm nhỏ 2), 3 đôi chân hàm giúp cho việc ăn và bơi lội, 5 đôi chân ngực giúp cho việc ăn và bò trên mặt đáy. Ở tôm cái, giữa các gốc chân ngực 4 và 5 có thelycum. Phần đầu ngực được bảo vệ bởi giáp đầu ngực. Trên giáp đầu ngực có nhiều gai, gờ, sóng, rãnh. Phần bụng Bụng chia làm 7 đốt, 5 đốt đầu mỗi đốt mang một đôi chân bơi. Mỗi chân bụng có một đốt chung bên trong, đốt ngoài chia thành 2 nhánh: nhánh trong và nhánh ngoài. Đốt bụng thứ 7 biến thành telson hợp với đôi chân đuôi phân nhánh tạo thành đuôi, giúp tôm bơi lội lên xuống và búng nhảy. Ở tôm đực, 2 nhánh trong của đôi chân bụng 1 biến thành petasma và 2 nhánh trong của đôi chân bụng 2 biến thành đôi phụ bộ đực, là các bộ phận sinh dục bên ngoài. [1] b. Màu sắc Vỏ tôm He Chân trắng mỏng, có màu trắng bạc, nhìn vào cơ thể tôm thấy rõ đường ruột và các đốm nhỏ dày đặc từ lưng xuống bụng, chân bò màu trắng ngà, chân bơi có màu vàng nhạt, các vành chân đuôi có màu đỏ nhạt và xanh, râu tôm có màu đỏ và chiều dài gấp 1,5 lần chiều dài thân.[3] 1.1.3. Đặc điểm phân bố Tôm He Chân trắng chủ yếu phân bố tự nhiên ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới của vùng Đông Thái Bình Dương. Hiện nay, tôm He Chân trắng được đưa sang nuôi ở Đài Loan, Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan và nhiều nước khác. [1] 1.1.4. Đặc điểm về sinh thái Môi trường sống: Tôm He Chân trắng sống ở các vùng biển tự nhiên có các đặc điểm sau: Bảng 1.1: Các yếu tố môi trường ở điều kiện tự nhiên của tôm Nền đáy  Nhiệt độ nước(oC)  Độ mặn (‰)  Độ sâu (m)  pH   Bùn  25 ÷ 32  28 ÷ 43  0 ÷ 72  7,7 ÷ 8,3   Tôm trưởng thành sống ở các vùng nước xa bờ, có độ trong cao, tôm con ưa sống ở các khu vực cửa sông giàu sinh vật. Trong điều kiện môi trường như vậy chúng có tập tính vùi mình vào ban ngày để lẩn tránh kẻ thù. Tôm lột xác về đêm, thời gian lột xác lúc nhỏ nhanh hơn lúc lớn, thường 15 ngày tôm lột xác 1 lần. [1] Khả năng thích ứng môi trường Tôm He Chân trắng được xem là loài có sức chịu đựng cao, có sự thích nghi rất mạnh với sự thay đổi của môi trường sống. Chúng sống được ở những vùng nước mặn và nước ngọt hoàn toàn.[3] 1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng Quá trình lột xác là nguyên nhân làm cho sự tăng trưởng về kích cỡ không liên tục. Kích thước cơ thể giữa hai lần lột xác hầu như không tăng hoặc tăng không đáng kể và sẽ tăng vọt sau mỗi lần lột xác. Tôm He Chân trắng có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh. Tốc độ tăng trưởng phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển, giới tính và điều kiện môi trường, dinh dưỡng. [1] Tôm He Chân trắng lớn nhanh trong giai đoạn đầu sau đó lớn chậm lại dần. Trong điều kiện ao nuôi thương phẩm với mật độ nuôi 100 con/m2, tôm lớn nhanh ở trong 3 tuần đầu tiên, tới cỡ 30 gam/con tôm lớn chậm dần và con cái lớn nhanh hơn tôm đực. [3] 1.1.6. Đặc điểm dinh dưỡng Tính ăn tôm he Tôm He Chân trắng là loài động vật ăn tạp nhưng thiên về ăn động vật. Ngoài tự nhiên tôm tích cực bắt mồi vào ban đêm, vào kỳ nước cường lúc thủy triều lên. Tính ăn của tôm thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển. Tôm có thể ăn thịt lẫn nhau khi lột xác hoặc khi thiếu thức ăn. [1] Nhu cầu dinh dưỡng Protein là thành phần quan trọng nhất trong thức ăn của tôm. Tôm He Chân trắng không cần thức ăn có hàm lượng protein cao như tôm Sú, 35% protein được coi là thích hợp hơn cả. Tôm He Chân trắng có khả năng chuyển hóa thức ăn rất cao. [3] Bảng 1.2: Tỷ lệ protein tối ưu trong thức ăn của một số loài tôm Loài  Tỷ lệ protein thích hợp (%)   Tôm He Nhật bản (Penaeus japonicus)  40   Tôm He Chân trắng (Penaeus vannamei)  35   Tôm Sú (Penaeus monodon)  46   ( Nguồn: www.Vietlinh.com.vn) 1.1.7. Đặc điểm sinh sản và hoạt động giao vĩ a. Đặc điểm sinh sản Trong thiên nhiên, tôm trưởng thành, giao hợp, sinh đẻ trong những vùng biển có độ sâu 70 mét với nhiệt độ 26 - 28oC, độ mặn khá cao 35o/oo . Trứng nở ra ấu trùng và vẫn loanh quanh ở khu vực sâu này. Tới giai đoạn Postlarvae, chúng bơi vào gần bờ và sinh sống ở đáy những vùng cửa sông cạn. Nơi đây điều kiện môi trường rất khác biệt: thức ăn nhiều hơn, độ mặn thấp hơn, nhiệt độ cao hơn ... Sau một vài tháng, tôm con trưởng thành, chúng bơi ngược ra biển và tiếp diễn cuộc sống giao hợp, sinh sản làm trọn chu kỳ. [3] Tôm He Chân trắng có thời gian sinh sản tương đối dài. Sống ở vùng nhiệt đới, mùa vụ sinh sản của tôm He Chân trắng có thể kéo dài quanh năm. Còn ở vùng ôn đới tôm có thể mang trứng từ tháng 3 đến tháng 11. Tôm He Chân Trắng thuộc loại sinh sản túi tinh mở (open thelycum). Trình tự của loại hình sinh sản này là: Tôm mẹ → Lột vỏ → Thành thục Error! Not a valid link. Giao vĩ Error! Not a valid link. Đẻ trứng Túi tinh chỉ được đính vào thelycum hở, không được bảo vệ chắc chắn dễ bị rớt và tôm có thể giao vĩ trở lại. Vì vậy, một tôm cái có thể giao vĩ nhiều lần trong một chu kỳ lột xác. [1] b. cơ quan sinh dục - Cơ quan sinh dục đực: Gồm các cơ qua bên trong và bên ngoài, bên trong gồm 2 tinh hoàn, 2 ống dẫn tinh và 2 túi chứa tinh. Bên ngoài gồm petasma và một đôi bộ phụ đực. Tinh trùng có dạng hình cầu nhỏ gồm 2 phần, phần đầu rộng hình cầu, phần đuôi ngắn và dày, nhìn vào túi tinh có màu trắng đục. - Cơ quan sinh dục cái: Cơ quan bên trong bao gồm một đôi buồng trứng, một đôi ống dẫn trứng, bên ngoài là thelycum hở nằm ở gốc chân bò 5. Ở những cá thể thành thục, buồng trứng kéo dài từ tâm dạ dày đến đốt bụng 6. trong vùng giáp đầu ngực buồng trứng có một đôi thùy trước thon dài và 5 thùy bên, đôi thùy bụng nằm ở các đốt trên ruột. - Sự phát triển của buồng trứng chia làm 5 giai đoạn: + Giai đoạn chưa phát triển: Buồng trứng mềm, nhỏ trong, không nhìn thấy qua vỏ kitin, giai đoạn này chỉ có ở tôm chưa trưởng thành. + Giai đoạn phát triển: Buồng trứng lớn hơn kích thước ruột, có màu trắng đục, hơi vàng, rãi rác có các sắc tố đen trên bề mặt. + Giai đoạn gần chín: Kích thước buồng trứng tăng nhanh, màu vàng đến vàng cam, có thể nhìn thấy qua vỏ kitin. + Giai đoạn chín: Kích thước buồng trứng đạt cực đại, căng tròn, màu xanh xám đậm nét. Ở đốt bụng thứ nhất buồng trứng phát triển lớn. + Giai đoạn đẻ rồi: Kích thước buồng trứng vẫn lớn, buồng trứng mềm và nhăn nheo. Các thùy không căng như giai đoạn 4. buồng trứng có màu xám nhạt. Trong buồng trứng vẫn còn trứng không đẻ.[1] c. Hoạt động giao vĩ Ban đầu một hoặc nhiều con đực cùng đuổi theo con cái ở phía sau, con đực thường dùng chủy và râu đẩy nhẹ dưới đuôi con cái. Sau đó, tôm đực lật ngữa thân và ôm tôm cái theo hướng đầu đối đầu, đuôi đối đuôi. Thời gian giao vĩ xảy ra nhanh, từ lúc rượt đuổi đến lúc kết thúc lâu nhất là 7 phút, nhanh nhất là 3 phút. [1] d. Sức sinh sản Tôm He Chân trắng có tốc độ sinh trưởng nhanh, thành thục sớm, tôm cái có khối lượng 30 – 40 gam là có thể tham gia sinh sản. Sức sinh sản thực tế khoảng 10 – 15 vạn trứng/tôm mẹ. Sau khi đẻ buồng trứng lại phát dục tiếp, thời gian giữa 2 lần đẻ liên tiếp cách nhau 2 – 3 ngày (đầu vụ chỉ khoảng 50 giờ), con đẻ nhiều nhất có thể lên đến 10 lần/năm, thường 2 – 3 lần đẻ liên tiếp thì có 1 lần lột xác. e. Cơ sở khoa học của kỹ thuật cắt mắt tôm mẹ Phức hệ cơ quan X - tuyến nút (X organ - Sinus gland) nằm ở cuống mắt trực tiếp điều khiển tổng hợp hormone ức chế sự phát triển tuyến sinh dục (Gonad Inhibiting Hormone - GIH) và hormone ức chế lột xác (Moulting Inhibiting Hormone - MIH) ở cả tôm đực và cái. Cắt cuống mắt nhằm loại bỏ bớt phức hệ cơ quan X - tuyến sinus từ đó làm giảm tác nhân ức chế GIH. Kết quả quá trình cắt mắt là thúc đẩy nhanh sự chín muồi tuyến sinh dục, tăng số lượng trứng trong một chu kỳ lột xác bởi nó làm tăng tần suất đẻ trứng. Tuy nhiên việc cắt mắt có thể làm giảm MIH, đẩy nhanh tiến trình lột xác của tôm. Sau cắt mắt tôm có thể thành thục sinh dục hoặc lột xác tùy thuộc vào tôm đang ở vào thời điểm nào trong chu kỳ lột xác.[1] 1.2. Các giai đoạn phát triển vòng đời Tôm He Chân trắng trải qua 3 giai đoạn phát triển chính là: ở nhiệt độ 27 - 29oC Nauplius (kéo dài 1,5 ngày), Zoea (5 ngày), Mysis (3 ngày), và hậu ấu trùng Postlarvae.[3] - Giai đoạn ấu trùng không đốt (Nauplius) : Nauplius không cử động được trong khoảng 30 phút đầu, sau đó bắt đầu bơi và rất dễ lôi cuốn bởi ánh sáng. Nauplius thay vỏ 6 lần (Nauplius1 ÷ Nauplius 6), mỗi lần kéo dài khoảng 6 giờ. Trong thời kỳ này ấu trùng bơi không liên tục và dinh dưỡng bằng noãn hoàng. - Giai đoạn ấu thể Zoea: Giai đoạn này Zoea bơi liên tục, Zoea ăn thực vật phù du, đặc biệt là các loài tảo khuê (Cheatoceros sp và Skeletonema costatum). Zoea thay vỏ 3 lần (Zoea 1 ÷ Zoea 3) trong 5 ngày, mỗi lần kéo dài khoảng 36 giờ. Sự nhận dạng chuyển giai đoạn là cần thiết, thời gian chuyển giai đoạn nhanh hay chậm tùy thuộc vào nhiệt độ và chất lượng nước, khả năng bắt mồi của ấu trùng. - Giai đoạn Mysis: Thời kỳ này ấu trùng trải qua 3 giai đoạn phụ (Mysis1 ÷ Mysis3), mỗi giai đoạn kéo dài khoảng 14 ÷ 28 giờ, tất cả là 3 ngày sau đó chuyển sang Postlarvae. Ấu trùng Mysis ăn cả thực vật lẩn động vất phù du. Mysis có khuynh hướng bơi xuống sâu và đuôi đi trước, đầu đi sau, khi bơi ngược đầu Mysis dùng 5 cặp chân bò dưới bụng tạo ra những dòng nước nhỏ đẩy khuê tảo vào miệng và đẩy động vât phù du về phía cặp chân bò để tóm lấy dễ dàng hơn.[1] - Giai đoạn Postlarvae: Giai đoạn này ấu trùng bơi thẳng, có định hướng về phía trước. Bơi lội chủ yếu nhờ vào chân bụng, hoạt động nhanh nhẹn, bắt mồi chủ động, thức ăn chủ yếu là động vật nổi. + Thời kì ấu niên: Postlarvae 5 - Postlarvae 20 tôm chuyển sang sống đáy, bắt đầu bò bằng chân bò, bơi bằng chân bơi. + Thời kì thiếu niên: Tôm bắt đầu ổn định về tỉ lệ thân, bắt đầu có thelycum ở con cái và petasma ở con đực nhưng chưa hoàn chỉnh. + Thời kì tôm sắp trưởng thành: Đặc trưng bởi sự chín sinh dục, ở tôm đực bắt đầu có tinh trùng, tôm cái lên trứng. + Thời kì trưởng thành: Đây là giai đoạn chín sinh dục hoàn toàn, tôm bắt đầu tham gia sinh sản.[1] 1.3 Tình hình nuôi tôm He Chân trắng trên thế giới và Việt Nam 1.3.1. Trên thế giới Sản lượng tôm He Chân trắng ngày càng chiếm thị phần rất lớn trong tổng sản lượng nuôi tôm. Các quốc gia Châu Mỹ như Ecuado, Mehico, Panama….là những nước có nghề nuôi tôm He Chân trắng từ lâu đời, Trong đó Ecuado là nước đứng đầu về sản lượng.[6] Trước đây thông tin về các đợt dịch bệnh, đặc biệt là hội chứng virut Taura gây giảm sút sản lượng nghiêm trọng ở các quốc gia Châu Mỹ, đã gây tâm lo ngại cho các nhà quản lý ở các quốc gia có
Luận văn liên quan