Luận văn Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng qua internet VCB - IB @nking của ngân hàng Vietcombank

Trong nhiều năm trở lại đây, sự bùng nổ công nghệ thông tin từng ngày từng giờ đã góp phần thay đổi diện mạo cuộc sống con người. Ở bất cứ đâu, trên bất cứa lĩnh vực nào chúng ta đêu có thể thấy được sự góp mặt của các ứng dụng công nghệ thông tin. Đặc biệt góp phần không nhỏ lên tăng trưởng của nền kinh tế. Những ứng dụng của nó là điều không thể thiếu ở bất cú nền kinh tế nào. Lĩnh vực tài chính ngân hàng, với vai trò huyết mạch của nền kinh tế, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong sự phát triển các dịch vụ ngân hàng là điều tất yếu. Nó đã góp phần quan trọng tạo nên một nền kinh tế có tính cạnh tranh cao và đem lại nhiều tiện ích cho các khách hàng. Nhận thức được lợi ích to lớn mà công nghệ thông tin đem lại, nhiều ngân hàng trên thế giới đã và đang tiến hành áp dụng công nghệ thông tin để phát triển và hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Cũng từ đó dịch vụ Ngân hàng điện tử ra đời như một điều tất yếu. Là một trong nhũng ngân hàng hàng đầu của Việt Nam hiện nay, Vietcombank đã sớm nhìn thấy được nhũng lợi ích và tầm phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử. Là một trong nhũng ngân hàng cho ra đời dịch vụ E-banking sớm nhất, hiện nay Vietcombank đã gia tăng các tiện ích bên cạnh cung cấp các dịch vụ cụ thể như Internet Banking, Mobile Banking, SMS Banking, Phone Banking, VCB-Money, VCB-eTourVCB-eTopup Trong số các dịch vụ thương mại điện tử của mình thì Internet Banking được Vietcombank coi là dich vụ có nhiều tiềm năng phát triển nhất bởi tính tiện ích và sự phát triển công nghệ nhanh chóng như hiện nay. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này nhóm chúng tôi quyết định thực hiện đề tài “Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng qua internet VCB-iB@nking của ngân hàng Vietcombank” cho bài tiểu luận của mình. Thông qua đó có thể thấy được tình trạng phát triển của Internet Banking ở Việt Nam hiện nay và đưa ra những giải pháp phát triển cho loại sản phẩm này.

doc25 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3232 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng qua internet VCB - IB @nking của ngân hàng Vietcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng qua internet VCB-iB@nking của ngân hàng Vietcombank MỤC LỤC Lời nói đầu 3 PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ INTERNET BANKING 4 SƠ LƯỢC VỀ INTERNET BANKING 4 I. Internet banking là gì? 4 II. Những tiện ích của Internet banking 4 III. Quy trình sử dụng internet banking 5 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN INTERNET BANKING Ở VIỆT NAM 7 I. Bối cảnh thúc đẩy sự phát triển Internet banking tại Việt Nam 7 1. Tình hình phát triển công nghệ Internet 7 2. Tình hình chung về kinh tế: 7 3. Tình hình chung của hoạt động ngân hàng 8 II. Thực trạng phát triển Internet Banking ở Việt Nam 9 PHẦN II: GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG QUA INTERNET VCB-IB@NKING CỦA NGÂN HÀNG VIETCOMBANK 11 A. SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM VIETCOMBANK 11 I. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Vietcombank 11 II. Cơ cấu cổ đông Vietcombank 11 III. Sơ lược về quá trình phát triển của Vietcombank 11 B. GIỚI THIỆU VỀ VCB-IB@NKING 12 I. VCB-iB@nking 12 II. Đối tượng khách hàng 13 III. Điều kiện sử dụng VCB-iB@nking: 13 C. TÍNH NĂNG CỦA VCB-IB@KINK 13 D. ĐĂNG KÍ SỬ DỤNG VÀ BIỂU PHÍ DỊCH VỊ VCB-IBANKING 17 I. Đăng ký sử dụng dịch vụ VCB-iB@nking 17 II. Biểu phí dịch vụ 18 E. VƯỚNG MẮC VÀ GIẢI ĐÁP KHI SỬ DỤNG DICH VỤ VCB-iB@NKING 18 PHẦN III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VCB-iB@NKING 20 A. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM 20 I. Ưu điểm của VCB-iB@nking 20 II. Nhược điểm của VCB-iB@nking 21 B. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM 22 1. Giải pháp về công nghệ 22 2. Giải pháp về dịch vụ 22 PHẦN IV: KẾT LUẬN 24 LỜI NÓI ĐẦU Trong nhiều năm trở lại đây, sự bùng nổ công nghệ thông tin từng ngày từng giờ đã góp phần thay đổi diện mạo cuộc sống con người. Ở bất cứ đâu, trên bất cứa lĩnh vực nào chúng ta đêu có thể thấy được sự góp mặt của các ứng dụng công nghệ thông tin. Đặc biệt góp phần không nhỏ lên tăng trưởng của nền kinh tế. Những ứng dụng của nó là điều không thể thiếu ở bất cú nền kinh tế nào. Lĩnh vực tài chính ngân hàng, với vai trò huyết mạch của nền kinh tế, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong sự phát triển các dịch vụ ngân hàng là điều tất yếu. Nó đã góp phần quan trọng tạo nên một nền kinh tế có tính cạnh tranh cao và đem lại nhiều tiện ích cho các khách hàng. Nhận thức được lợi ích to lớn mà công nghệ thông tin đem lại, nhiều ngân hàng trên thế giới đã và đang tiến hành áp dụng công nghệ thông tin để phát triển và hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Cũng từ đó dịch vụ Ngân hàng điện tử ra đời như một điều tất yếu. Là một trong nhũng ngân hàng hàng đầu của Việt Nam hiện nay, Vietcombank đã sớm nhìn thấy được nhũng lợi ích và tầm phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử. Là một trong nhũng ngân hàng cho ra đời dịch vụ E-banking sớm nhất, hiện nay Vietcombank đã gia tăng các tiện ích bên cạnh cung cấp các dịch vụ cụ thể như Internet Banking, Mobile Banking, SMS Banking, Phone Banking, VCB-Money, VCB-eTourVCB-eTopup… Trong số các dịch vụ thương mại điện tử của mình thì Internet Banking được Vietcombank coi là dich vụ có nhiều tiềm năng phát triển nhất bởi tính tiện ích và sự phát triển công nghệ nhanh chóng như hiện nay. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này nhóm chúng tôi quyết định thực hiện đề tài “Tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng qua internet VCB-iB@nking của ngân hàng Vietcombank” cho bài tiểu luận của mình. Thông qua đó có thể thấy được tình trạng phát triển của Internet Banking ở Việt Nam hiện nay và đưa ra những giải pháp phát triển cho loại sản phẩm này. PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ INTERNET BANKING SƠ LƯỢC VỀ INTERNET BANKING Internet banking là gì?  Internet Banking là dịch vụ Ngân hàng điện tử dùng để truy vấn thông tin tài khoản và thực hiện các giao dịch chuyển khoản, thanh toán qua mạng Internet. Internet Banking cho phép khách hàng thực hiện giao dịch trực tuyến mà không cần đến Ngân hàng. Chỉ cần một chiếc máy vi tính hoặc điện thoại di động có kết nối Internet và mã truy cập do Ngân hàng cung cấp, khách hàng đã có thể thực hiện các giao dịch với Ngân hàng mọi lúc mọi nơi một cách an toàn. Internet Banking là một loại hình dịch vụ ngân hàng hiện đại và còn khá mới mẻ. Nó cho phép khách hàng có thể giao dịch ngân hàng thông qua mạng Internet vào bất cứ lúc nào, ở bất cứ đâu mà khách hàng cho là phù hợp nhất. Do đó, khách hàng có thể làm giao dịch 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần tại nhà riêng hoặc ở văn phòng, khi đang trong nước hay đi nước ngoài. Sự ra đời của internet banking thực sự là một cuộc cách mạng, nó thúc đẩy các giao dịch xảy ra nhanh hơn, tiết kiệm được rất nhiều thời gian và tiền của cho cả khách hàng lẫn ngân hàng và cho xã hội nói chung. Tương tự như dịch vụ ngân hàng tại nhà, để sử dụng dịch vụ này khách hàng cũng cần có máy tính, modem, đường điện thoại truy cập. Tuy nhiên, khi sử dụng dịch vụ này, khách hàng không cần cài đặt thêm một phần mềm đặc biệt nào mà chỉ cần truy cập trực tiếp vào trang web của ngân hàng. Những tiện ích mà khách hàng nhận được khi sử dụng dịch vụ Internet Banking Những tiện ích của Internet Banking Quản lý thông tin tài khoản (tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền vay): truy vấn số dư, sao kê giao dịch. Chuyển khoản trong nội bộ ngân hàng hoặc liên ngân hàng. Chuyển tiền nhận bằng CMND/Hộ chiếu: trong và ngoài hệ thống. Thanh toán hóa đơn trực tuyến (tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền internet). Với internet banking khách hàng có thể: Kiểm tra số dư Xem thông tin về tài khoản như số dư hiện tại (current balances) và số dư có thể sử dụng (available balances); lãi suất … Xem thông tin về các giao dịch đã thực hiện trên tài khoản Tìm kiếm thông tin về một giao dịch cụ thể nào đó, ví dụ: số séc, số tiền và ngày séc đó được thanh toán… Chuyển tiền giữa các tài khoản trong cùng hệ thống ngân hàng Làm lệnh thanh toán Thanh toán hoá đơn Xem chi tiết và sửa đổi các lệnh thanh toán định kỳ (standing orders) và lệnh ghi nợ trực tiếp (Direct Debit) Xem số dư và các giao dịch trên thẻ tín dụng Yêu cầu ngừng thanh toán séc Chuyển các thông tin dữ liệu từ internet banking xuống phần mềm kế toán riêng của mình như Quicken hay Microsoft Money … Thông báo thay đổi địa chỉ liên lạc… Thông báo định kỳ bằng e-mail khi số dư tài khoản đạt đến mức tối đa hay tối thiểu mà khách hàng đặt ra từ trước. Quy trình sử dụng internet banking Để có thể sử dụng internet banking, trước hết khách hàng cần phải mở một tài khoản giao dịch (tài khoản vãng lai hoặc tiền gửi không kỳ hạn) tại ngân hàng. Nếu là tài khoản chung từ hai người trở lên thì phương thức điều hành tài khoản phải là mỗi đồng chủ tài khoản có thể độc lập thực hiện giao dịch thì mới có thể sử dụng được internet banking. Sau đó, khách hàng sẽ đăng ký sử dụng dịch vụ internet banking với ngân hàng. Trong đơn đăng ký sử dụng internet banking, khách hàng cần cung cấp các thông tin cá nhân như họ và tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, địa chỉ và số điện thoại liên hệ, các số tài khoản mà khách hàng muốn sử dụng internet banking và quan trọng nhất là mật khẩu an toàn (security password). Mật khẩu an toàn này (có thể bao gồm chữ và/hoặc số) do khách hàng tự đặt ra và được lưu lại trong hệ thống máy tính của ngân hàng. Bước tiếp theo, ngân hàng sẽ liên lạc lại với khách hàng (bằng thư hoặc email…) để báo cho họ biết mã số đăng ký khách hàng (còn gọi là số CRN hay Customer Registration Number) và số điện thoại của Trung tâm hỗ trợ khách hàng về internet banking. Sau đó, khách hàng sẽ gọi điện tới ngân hàng theo số điện thoại này để lấy mật khẩu tạm thời để sử dụng internet banking. Trước khi cung cấp mật khẩu tạm thời, nhân viên ngân hàng phải xác nhận được người đang liên hệ chính là chủ tài khoản bằng cách hỏi mật khẩu an toàn và một số thông tin cá nhân khác mà khách hàng đã cung cấp khi đăng ký. Lúc này khách hàng có thể bắt đầu sử dụng dịch vụ internet banking. Khi cần sử dụng internet banking, khách hàng sẽ kết nối vào địa chỉ trang web của ngân hàng và lựa chọn dịch vụ internet banking. Sau đó hệ thống sẽ yêu cầu khách hàng nhập số CRN và mật khẩu tạm thời. Nếu đây là lần đầu tiên khách hàng sử dụng dịch vụ này, họ sẽ phải chấp nhận các Điều khoản và điều kiện sử dụng bằng cách nhắp chuột vào nút "đồng ý" trên màn hình. Các Điều khoản và điều kiện này qui định các quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan đến việc sử dụng internet banking. Khách hàng nên đọc và hiểu rõ các điều khoản và điều kiện sử dụng này để sử dụng internet banking tốt hơn. Nếu không đồng ý, dịch vụ internet banking sẽ không được cung cấp. Sau đó, hệ thống sẽ yêu cầu khách hàng phải đổi mật khẩu tạm thời do ngân hàng cung cấp sang mật khẩu riêng của mình. Số ký tự của mật khẩu khác nhau tuỳ qui định của từng ngân hàng nhưng thong thường là 8 ký tự. Để tăng thêm tính an toàn, mật khẩu này thường thuộc loại có phân biệt dạng chữ (case-sensitive). Điều này có nghĩa là nếu trong mật khẩu có chữ hoa và chữ thường, ví dụ như "10To56Kt", thì khi nhập mật khẩu vào máy khách hàng phải đánh đúng như vậy. Khi chọn mật khẩu, khách hàng cần tránh lấy những mật khẩu mà người khác dễ đoán ra như tên mình hoặc tên vợ (chồng), con cái hoặc ngày sinh của họ, số điện thoại, … Nên chọn mật khẩu kết hợp nhiều loại ký tự như chữ hoa, chữ thường, số… và nên thay đổi thường xuyên để đảm bảo an toàn. Cũng như số PIN của thẻ rút tiền, mật khẩu này cũng phải giữ tuyệt đối bí mật vì nếu không người xấu khi biết mật khẩu có thể rút tiền khỏi tài khoản của khách hàng. Cũng để đảm bảo cho tính an toàn khi sử dụng internet banking, hệ thống này sẽ không cho phép truy cập thông tin nếu mật khẩu bị nhập sai ba lần. Để sử dụng trở lại, khách hàng cần liên lạc với Trung tâm trợ giúp khách hàng. Trong trường hợp khách hàng quên mật khâủ, họ sẽ cần phải liên hệ với Trung tâm hỗ trợ khách hàng để yêu cầu được cấp lại mật khẩu khác. Và khi nhập mật khẩu mới này vào máy, hệ thống sẽ yêu cầu khách đổi lại mật khẩu khác của riêng mình. Ngoài các biện pháp đảm bảo an toàn bằng mật khẩu nói trên, các ngân hàng còn sử dụng một loạt các biện pháp bổ trợ khác như hệ thông tường lửa (fire walls) và mã hoá dữ liệu (data encryption). Sau khi đã kết nối thành công vào dịch vụ internet banking của ngân hàng, khách hàng có thể tuỳ ý lựa chọn các dịch vụ theo yêu cầu. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN INTERNET BANKING Ở VIỆT NAM Bối cảnh thúc đẩy sự phát triển Internet banking tại Việt Nam Tình hình phát triển công nghệ Internet Internet Việt Nam hiện đang đứng trong top 3 khu vực Đông Nam Á. Hiện nay, việc sử dụng Internet dễ dàng và thuận lợi mọi lúc mọi nơi, có đầy đủ công nghệ từ mạng 3G đến vệ tinh, cáp quang với giá cước rẻ, mật độ sử dụng Internet cao, có những mạng xã hội nội hàng triệu thành viên... là những minh chứng rõ rệt nhất cho thấy Internet Việt Nam không hề thua các nước tiên tiến trên thế giới. Tại buổi "Giao lưu và Tọa đàm về Internet với hội viên Hiệp hội Internet Việt Nam" mới đây, Thứ trưởng Bộ TT&TT Lê Nam Thắng cho biết, về cơ sở hạ tầng cũng như dịch vụ trên nền Internet, trong khu vực Đông Nam Á, hiện Việt Nam chỉ kém Singapore và Malaysia, còn tương đương (thậm chí nhiều mặt còn hơn) Thái Lan và Indonesia. Về mặt phổ cập dịch vụ, mật độ sử dụng, chúng ta hoàn toàn tương đương các nước khác. Còn giá cước dịch vụ viễn thông, Internet của Việt Nam thuộc dạng thấp so với các nước khác. Khi đi nước ngoài, bất kì ai cũng thấy được không có nước nào điểm truy cập Internet, WiFi rẻ và thuận lợi như ở Việt Nam. Như hiện nay, chúng ta đang có khoảng 20 triệu thuê bao Internet, trong đó có khoảng 15 triệu thuê bao 3G. Báo cáo toàn cảnh 15 năm của Hiệp hội Internet Việt Nam (VIA) cũng cho thấy, đến tháng 9/2012, số lượng người sử dụng Internet tại Việt Nam đã đạt trên 31 triệu, chiếm 35,49% dân số.  Thực tế Internet băng rộng đã cung cấp dịch vụ khắp cả nước với tỷ lệ xã có Internet tại thành thị đạt 99,85% và nông thôn là 84,46%; số hộ gia đình kết nối Internet đạt 8,2% trên tổng số 12,6% hộ gia đình có máy tính. Việt Nam là quốc gia có cơ sở hạ tầng được đánh giá thuộc loại tốt nhất khu vực. Tình hình chung về kinh tế: Cùng với xu thế chung của thế giới, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế… Nội dung cơ bản của quá trình này là việc Việt Nam tích cực thâm gia và nhất trí thực hiện các cam kết kinh tế quốc tế (song phương và đa phương) trong khuôn khổ các hiệp định với các đối tác quốc tế bên cạnh từng bước thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH. Theo đó, vấn đề xuyên suốt trong các Chiến lược và Kế hoạch phát triển KTXH là hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) sâu rộng và hiệu quả để phát triển nhanh, bền vững nhằm mục tiêu chiến lược đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên. Thực tế từ năm 2007 đến nay, tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới biến đổi nhanh với những diễn biến phức tạp. Trong thời gian qua, tuy quá trình HNKTQT đã đem lại những kết quả tích cực và có những tác động sâu sắc đến kinh tế và xã hội, nhưng cũng đặt ra không ít thách thức. Tiếp cận thị trường xuất nhập khẩu dễ dàng hơn, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng nhanh, môi trường kinh doanh được cải thiện và minh bạch hơn, thể chế kinh tế theo định hướng thị trường được củng cố và hoàn thiện nhanh hơn, thế và lực của Việt Nam trên trường thế giới ngày càng được nâng cao.  Tuy nhiên, thực hiện các cam kết HNKTQT cũng làm nảy sinh một số vấn đề. Các ngành công nghiệp trong nước cũng sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình điều chỉnh do sức ép cạnh tranh. Mở cửa và hội nhập sâu rộng hơn cũng làm cho nền kinh tế dễ bị tổn thương và có thể dẫn đến các rủi ro và bất ổn kinh tế vĩ mô. Môi trường thiên nhiên có thể bị ảnh hưởng tiêu cực do các hoạt động kinh tế với cường độ cao.  Trong thời gian tới, Việt Nam sẽ thực hiện Chiến lược phát triển KTXH 10 năm 2011-2020 và Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2011-2015, với mục tiêu thực hiện những đột phá về cải cách thể chế, phát triển kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, cũng như đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, Việt Nam sẽ phải thực hiện đầy đủ hơn các cam kết HNKTQT trong khuôn khổ Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), khu vực và song phương. Một số các cam kết HNKTQT mới quan trọng như Hiệp định thương mại tự do với Liên minh châu Âu, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương cũng sẽ được đàm phán, ký kết và đi vào thực thi, với phạm vi rộng hơn và mức độ cam kết mở cửa cao hơn.   Tình hình chung của hoạt động ngân hàng Cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế thế giới kéo dài từ 2007 và đến nay đã để lại hậu quả nặng nề ở nhiều nước châu Âu, Mỹ có nguyên nhân chính là sự yếu kém của hệ thống ngân hàng thương mại. Trong đó Việt Nam cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng. Hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) của Việt Nam đã phát triển rất mạnh kể từ đầu thập niên 90 thế kỷ XX đến nay và đã có những đóng góp rất lớn vào sự phát triển của đất nước với tổng tài sản gấp hơn 2 lần so với GDP, trong đó, tổng vốn tín dụng cho nền kinh tế đã tăng rất nhanh và lên đến 125% GDP vào cuối năm 2010. Hệ thống các TCTD nói chung, hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM) nói riêng đã đẩy mạnh hoạt động huy động vốn với tổng tiền gửi lên tới trên 100% GDP và trở thành nguồn cung ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế, cả cung ứng vốn ngắn hạn, cũng như vốn trung và dài hạn, cả vốn bằng đồng Việt Nam (VND) cũng như vốn bằng ngoại tệ. Một số NHTM và tổ chức tín dụng lớn đã vươn lên thành tập đoàn tài chính với quy mô vốn điều lệ tương đương hàng trăm triệu USD, hoạt động đầu tư trong nhiều lĩnh vực như chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm, vàng và ngoại tệ, cho thuê tài chính,… thông qua hệ thống hàng trăm chi nhánh, sử dụng hàng vạn lao động, thành lập nhiều công ty con,… đạt lợi nhuận mỗi năm tới hàng nghìn tỷ VND, kể cả khi nền kinh tế gặp khó khăn như những năm 2009 hay năm 2011. Tuy nhiên, chính sự “bùng nổ” hoạt động cả về quy mô và mức độ đa dạng của hệ thống ngân hàng trong thời gian ngắn vừa qua đã tiềm ẩn những rủi ro và nguy cơ lớn tác động trực tiếp đến sự an toàn và lành mạnh của hệ thống ngân hàng thương mại. Đó là nguyên nhân quan trọng nhất buộc Việt Nam phải cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nói riêng, cơ cấu lại hệ thống tài chính nói chung nhằm ngăn chặn rủi ro hệ thống trước khi sự đổ vỡ của một tổ chức tài chính có thể kéo theo sự đổ vỡ của cả hệ thống như bài học từ các cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính quốc tế đã chỉ ra. Hoạt động ngân hàng tự nó đã chứa đựng rất nhiều rủi ro và khi những rủi ro đó tích tụ, trở nên quá lớn do tác động của các yếu tố bên ngoài như bất ổn kinh tế vĩ mô, khủng hoảng kinh tế thế giới, thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản lao dốc hay do các yếu tố bên trong như quản trị rủi ro bất cập, quy trình tín dụng không hoàn chỉnh, đầu tư mạo hiểm, trình độ năng lực và đạo đức của đội ngũ không đáp ứng yêu cầu… thì ngân hàng sẽ không thể tránh khỏi đổ vỡ nếu không được cơ cấu lại, cả cơ cấu lại từng ngân hàng cũng như cơ cấu lại cả hệ thống ngân hàng. Cho đến nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang đối mặt với những rủi ro ngày một gia tăng, nổi bật là: - Rủi ro tín dụng: - Rủi ro thanh khoản: - Rủi ro lãi suất và tỷ giá hối đoái: Chính những thực tế khó khăn này đòi hỏi ngân hàng cần phải có những chiến lược phát triển hợp lý để có thể tồn tại và phát triển trong thời kì khó khăn hiện nay. Và Internet đang là hướng đi mà nhiều ngân hàng lự chon để vượt qua thời kì khó khăn hiện nay bởi tốc độ phát triển, tiện ích nhanh chóng, phổ biến rộng rãi và đặc biệt tiết kiệm chi phí của dịc vụ Internet hứa hẹn sẽ đem lại những thành công nhất định cho hệ thống ngân hàng. Thực trạng phát triển Internet Banking ở Việt Nam Khi mà Internet đã xuất hiện hầu như ở mọi cơ quan, công sở thì các dịch vụ ngân hàng qua online trở nên một xu hướng phát triển tất yếu, nhiều tiềm năng tại Việt Nam. Từ năm 2000, nhiều ngân hàng trong nước đưa vào sử dụng các dịch vụ e-banking hiện đại như phone-banking (dịch vụ ngân hàng qua điện thoại), home-banking (dịch vụ ngân hàng tại nhà), internet banking (dịch vụ ngân hàng qua mạng máy tính toàn cầu). Nhưng đây chỉ được xem là bước tập dượt để phát triển mô hình cao hơn nữa là online banking (ngân hàng trực tuyến). Do phải phụ thuộc vào công nghệ nên lúc này các ngân hàng trong nước mới chỉ áp dụng phổ biến dịch vụ phone-banking hoặc home-banking. Bằng hình thức này, phần lớn các yêu cầu được đáp ứng là thông báo những thông tin cơ bản như lãi suất, tỷ giá ngoại tệ hàng ngày, các sản phẩm ngân hàng, biểu phí…Đây là những thông tin mà bất kỳ một trang web nào của ngân hàng cũng có thể cung cấp được. Song nó cũng có tiện tích cao hơn là khách hàng được cấp mật khẩu để có thể truy cập thông tin về biến động tài khoản của mình… Tuy vậy, thời điểm này số lượng khách hàng sử dụng Internet Banking còn rất hạn chế do mức độ phổ biến chưa cao, tiện ích còn dơn giản và niềm tin vào mức độ an toàn của khách hàng là không cao. Trong những năm gần đây, thị trường thanh toán điện tử đã trải qua một sự tăng tốc nhanh chóng. Năm 2010 chỉ có 1% số người sử dụng dịch vụ ngân hàng biết và dùng đến tiện ích internet banking tại Việt Nam. Đến năm 2012, trong quý 3, theo nghiên cứu của IDG- BIU (Business Intelligence Unit), số lượng người sử dụng dịch vụ Internet Banking tăng 35% so với năm 2010, 40 ngân hàng cho rằng họ có các dịchvụ Internet Banking và số lượng các ngân hàng tuyên bố cung cấp dịch vụ Mobile Banking cũng tăng lên đến 18 ngân hàng. Tuy nhiên, con số thực tế được giới hạn đối với một số 3 hoặc 4 ngân hàng đã phát triển toàn diện dịch vụ Mobile Banking. So với 10 năm trước, dịch vụ ngân hàng điện tử ngày càng phát triển, có nhiều tiến bộ đáng kể. Do hội nhập ngày càng sâu rộng, nên Việt Nam có cơ hội tiếp cận công nghệ ngân hàng tiên tiến, sự hiểu biết của người dân về dịch vụ ngân hàng ngày càng tăng, xu hướng các ngân hàng hướng tới dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Hiện dịch vụ ngân hàng bán lẻ chiếm tỷ