Luận văn Ứng dụng phương pháp thủy canh tĩnh trong nhân giống tiêu Vĩnh Linh (Piper Nigrum) tại tỉnh Đắk Lắk

Cây tiêu là loại cây công nghiệp nhiệt ñới ñiển hình, có giá trị xuất khẩu cao ñem lại nhiều lợi nhuận cho người trồng trọt. Hồ tiêu có nguồn gốc ở phía Tây vùng Ghats thuộc miền Nam Ấn Độ, ñược trồng nhiều ở các nước như: Inñônêxia, Malaysia, Thái Lan, Braxin, Việt Nam . Từ thế kỷ 18 tiêu ñược canh tác và sử dụng rộng rãi ở những vùng gần xích ñạo, á nhiệt ñới trong vĩ ñộ 150B và 150N [2]. Ngoài ra cây tiêu còn phát triển tốt ở vùng ñồng bằng và cao nguyên nơi có ñộ cao dưới 800m so với mặt nước biển[3]. Ở Việt Nam cây tiêu ñược du nhập từ thế kỷ 19 và ñược ñưa vào trồng ở vùng ñồng bằng sông Cửu Long với các tỉnh như: Hà Tiên, Kiên Giang và phát triển dần ñến các tỉnh miền trung như: Huế, Quảng Trị, Nghệ An [2].Hiện nay, Tiêu ñược trồng ở nhiều vùng sinh thái của nước ta từ các tỉnh Bắc Trung bộtrở vào nam như ở vùng ñồi núi ñất ñỏ miền Trung (tỉnh Quảng Trị), vùng Đông Nam bộ, các tỉnh Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung bộ. Tây Nguyên là vùng có nhiều tiềm năng về ñất ñai, khí hậu ñể mở rộng diện tích trồng tiêu. Đồng thời Tây Nguyên có diện tích trồng tiêu ñứng thứ hai cả nước sau vùng Đông Nam bộ. Những năm gần ñây cây hồ tiêu ở nước ta phát triển với qui mô lớn do giá trị của cây tiêu trên thị trường khá ổn ñịnh ñã thúc ñẩy phát triển trồng tiêu ở nhiều ñịa phương. Mặc dù vậy, phần lớn các hộ vẫn còn nhiều hạn chế trong vấn ñề canh tác như: chuẩn bị ñất không tốt, hom giống thiếu chọn lọc, ñầu tư phân bón và thuốc trừ sâu không hợp lý dẫn ñến vườn tiêu chết hàng loạt hoặc vườn tiêu xanh tốt nhưng năng suất không cao. Ở Việt Nam, trước ñây cây tiêuchưa ñược chú trọng nhiều, các nhà khoa học trong nước chủ yếu quan tâm ñến kỹ thuật canh tác và sơ chế nguyên liệu, do ñó các kết quả nghiên cứu về nhân giống cây hồ tiêu còn khá khiêm tốn.

pdf102 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1631 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng phương pháp thủy canh tĩnh trong nhân giống tiêu Vĩnh Linh (Piper Nigrum) tại tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN LÊ THỊ THU SA ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỦY CANH TĨNH TRONG NHÂN GIỐNG TIÊU VĨNH LINH (PIPER NIGRUM) TẠI TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC BUÔN MA THUỘT, NĂM 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN LÊ THỊ THU SA ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỦY CANH TĨNH TRONG NHÂN GIỐNG TIÊU VĨNH LINH (PIPER NIGRUM) TẠI TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: SINH HỌC THỰC NHIỆM Mã số: 604230 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS.PHAN VĂN TÂN BUÔN MA THUỘT, NĂM 2011 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Cây tiêu là loại cây công nghiệp nhiệt đới điển hình, có giá trị xuất khẩu cao đem lại nhiều lợi nhuận cho người trồng trọt. Hồ tiêu có nguồn gốc ở phía Tây vùng Ghats thuộc miền Nam Ấn Độ, được trồng nhiều ở các nước như: Inđônêxia, Malaysia, Thái Lan, Braxin, Việt Nam. Từ thế kỷ 18 tiêu được canh tác và sử dụng rộng rãi ở những vùng gần xích đạo, á nhiệt đới trong vĩ độ 150B và 150N [2]. Ngoài ra cây tiêu còn phát triển tốt ở vùng đồng bằng và cao nguyên nơi có độ cao dưới 800m so với mặt nước biển [3]. Ở Việt Nam cây tiêu được du nhập từ thế kỷ 19 và được đưa vào trồng ở vùng đồng bằng sông Cửu Long với các tỉnh như: Hà Tiên, Kiên Giang và phát triển dần đến các tỉnh miền trung như: Huế, Quảng Trị, Nghệ An [2]. Hiện nay, Tiêu được trồng ở nhiều vùng sinh thái của nước ta từ các tỉnh Bắc Trung bộ trở vào nam như ở vùng đồi núi đất đỏ miền Trung (tỉnh Quảng Trị), vùng Đông Nam bộ, các tỉnh Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung bộ. Tây Nguyên là vùng có nhiều tiềm năng về đất đai, khí hậu để mở rộng diện tích trồng tiêu. Đồng thời Tây Nguyên có diện tích trồng tiêu đứng thứ hai cả nước sau vùng Đông Nam bộ. Những năm gần đây cây hồ tiêu ở nước ta phát triển với qui mô lớn do giá trị của cây tiêu trên thị trường khá ổn định đã thúc đẩy phát triển trồng tiêu ở nhiều địa phương. Mặc dù vậy, phần lớn các hộ vẫn còn nhiều hạn chế trong vấn đề canh tác như: chuẩn bị đất không tốt, hom giống thiếu chọn lọc, đầu tư phân bón và thuốc trừ sâu không hợp lý dẫn đến vườn tiêu chết hàng loạt hoặc vườn tiêu xanh tốt nhưng năng suất không cao. Ở Việt Nam, trước đây cây tiêu chưa được chú trọng nhiều, các nhà khoa học trong nước chủ yếu quan tâm đến kỹ thuật canh tác và sơ chế nguyên liệu, do đó các kết quả nghiên cứu về nhân giống cây hồ tiêu còn khá khiêm tốn. Cũng như các loại cây trồng lâu năm khác, giống đóng vai trò cực kỳ quan trọng vì giống mang tính quyết định đến hiệu quả đầu tư suốt cả chu kỳ dài 20 - 2 30 năm. Tiêu là cây nhân giống chủ yếu bằng con đường vô tính nên việc chọn tạo ra các giống mới gặp nhiều hạn chế hơn các cây trồng khác được nhân giống bằng hạt. Ở nước ta, cây tiêu được nhân giống vô tính qua nhiều năm mà không chú ý đến việc chọn lọc, phục tráng giống nên đã làm tăng nguy cơ sớm già cỗi ở các vườn tiêu mới trồng và lây lan một số các bệnh nguy hiểm, làm giảm năng suất và hiệu quả kinh tế của cây tiêu. Chính vì vậy mà việc chọn được giống tiêu tốt để nhân trồng là yếu tố hàng đầu quyết định việc phát triển sản xuất tiêu. Để tìm được thêm các biện pháp nhân giống phù hợp, phục vụ cho công tác lai tạo, chọn lọc giống chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng phương pháp thủy canh tĩnh trong nhân giống tiêu Vĩnh Linh (Piper nigrum) tại tỉnh Đắk Lắk”. 2. Mục tiêu của đề tài Lựa chọn được môi trường, giá thể thích hợp nhất để nhân giống hồ tiêu bằng phương pháp thủy canh, nhằm cung cấp cây giống hồ tiêu tốt và chất lượng đồng đều. 3. Giới hạn đề tài Chúng tôi ý thức rằng áp dụng phương pháp thủy canh để nhân giống hồ tiêu trên giá thể là một phương pháp mới. Với khả năng và giới hạn thời gian của đề tài, chúng tôi chỉ tiến hành nhân giống thí nghiệm trên một đối tượng là giống tiêu Vĩnh Linh tại tỉnh Đắk lắk và kỹ thuật thủy canh tĩnh (thủy canh không hồi lưư), thử nghiệm môi trường dinh dưỡng cho cây lấy lá [23] và môi trường dinh dưỡng của Knop, có bổ sung và hoàn thiện thêm một số nguyên tố vi lượng quan trọng dựa trên nguyên tắc cân đối dinh dưỡng và ổn định nồng độ pH của dung dịch, cũng như sự phù hợp về nguồn dinh dưỡng cho hầu hết các loại cây trồng trên giá thể xơ dừa và trấu hun. 3 4. Ý nghĩa khoa học Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam nhân giống vô tính cây tiêu bằng phương pháp thủy canh tĩnh, làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo khi nhân giống hồ tiêu hoặc các cây dây leo có ý nghĩa kinh tế. 5. Ý nghĩa thực tiễn Nếu phương pháp thành công, đây sẽ là cơ sở cho biện pháp nhân giống tiêu vô tính có thể áp dụng cho các nông hộ hoặc cơ sở sản xuất nhỏ vì không đòi hỏi thiết bị đắt tiền hoặc kỹ thuật phức tạp, tiến hành được nhiều nơi. 4 Chương I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số đặc điểm thực vật học của cây hồ tiêu Vị trí phân loại: Giới (Regnum): Plantae Ngành: Magnoliophyta Lớp Hai lá mầm Dicotyledonae Bộ (Ordo): Piperales Họ (Familia): Piperaceae Chi (Genus): Piper Loài (Species): Piper nigrum L. Thân tiêu là loại thân thảo, mềm dẻo, có nhiều đốt, trên các đốt mang nhiều rễ nên có thể leo bám được trên các cây, vật khác. Khi ở trên mặt đất, các đốt thân hình thành rễ bám, khi vùi xuống đất thì hình thành rễ chính nuôi cây. Cây tiêu có thể leo cao trên 10m. Cành tiêu có 3 loại cành: cành quả, cành lươn, cành thân - Cành thân (cành vượt): thường phát sinh từ mầm nách trên các cây tiêu nhỏ hơn 1 tuổi. Đối với cây trưởng thành, cành thân phát sinh từ các mầm nách trên dây thân chính phía dưới thấp của trụ tiêu. Đặc điểm của cành thân là góc độ phân cành nhỏ, dưới 450, cành mọc tương đối thẳng. Cành thân sinh trưởng khỏe, lóng ngắn, các đốt có nhiều rễ bám, thường được dùng để giâm cành nhân giống nhưng cây ra hoa chậm nhưng tuổi thọ cây kéo dài (tới 20 – 30 năm). - Cành lươn: là cành phát sinh từ mầm nách của các đốt gần sát gốc của dây tiêu. Đặc trưng của cành lươn là bò sát đất và các lóng rất dài. Cành lươn phát triển làm tiêu hao nhiều chất dinh dưỡng của cây nên thường cắt bỏ hoặc làm hom nhân giống. Cây tiêu được trồng từ cành lươn thường ra hoa trái chậm hơn so với cành tược nhưng sinh trưởng khoẻ và có thời gian khai thác dài hơn. Tỷ lệ cây con sống khi ươm cành lươn thường thấp dưới 60 - 70%. Khi trồng 5 tiêu bằng dây lươn phải áp dụng kỹ thuật đôn dây phức tạp. Tuy vậy dây tiêu cho năng suất cao, ổn định và lâu cỗi hơn so với dây thân. Hơn nữa khi ươm bằng hom lươn, có thể tận dụng dây giống từ những trụ tiêu đã lớn tuổi từ các dây lươn mọc ở gốc cây tiêu mà không phải cắt dây thân chính của trụ tiêu làm ảnh hưởng tới sản lượng. - Cành quả (cành ác): là cành mang trái, phát sinh từ các mầm nách trên cây tiêu. Mỗi nách lá chỉ có 1 mầm ngủ có khả năng phát triển thành cành quả. Trên cây tiêu trồng bằng dây thân, cành quả phát sinh rất sớm sau khi trồng. Trên cây tiêu trồng bằng dây lươn thường thì sau 1 năm trồng mới phát sinh cành quả. Đặc trưng của cành quả là góc độ phân cành lớn, mọc ngang, độ dài của cành thường ngắn, cành khúc khuỷu và lóng rất ngắn. Trên các đốt của cành quả cũng có nhiều mầm ngủ có thể phát sinh thành cành quả cấp 2, cấp 3. Giâm cành quả cũng ra rễ, cho trái rất sớm, tuy vậy cây phát triển chậm, không leo cao trên trụ mà mọc thành bụi vì lóng đốt không có rễ bám hoặc rất ít, cây mau cỗi, năng suất thường thấp.Trong thực tế sản xuất không dùng cành ác để nhân giống tiêu. Lá tiêu thuộc loại lá đơn, hình tim, mọc cách. Mặt trên lá bong láng và có màu xanh đậm, mặt dưới nhạt màu hơn. Cuống lá dài 2 – 3cm, lá có 5 gân hình lông chim, phiến lá dài 10 – 25cm, rộng 5 – 10cm, kích thước của lá biến động tùy theo giống. Lá cũng là bộ phận để nhận diện giống [5]. Hoa tiêu nhỏ mọc thành từng chùm treo trên cành quả. Mỗi gié dài khoảng 7 - 12cm, trung bình có 20 – 60 hoa xếp theo hình xoắn ốc. Hoa có màu xanh nhạt hoặc vàng gồm có 3 cánh hoa, 2 – 4 nhị, bao phấn có 2 ngăn. Nhụy gồm bầu noãn có một ngăn chứa một túi noãn. Quả tiêu dạng hình cầu, nhỏ, đường kính từ 4 – 8mm, tùy theo giống và chăm sóc. Quả khi chín có màu đỏ tía, trong quả chứa một hạt chiếm phần lớn khối lượng của quả. 6 Hình 1.4: Trên cành quả cấp 1 phát sinh nhiều cành quả cấp 2, cấp 3. Hình 1.1: Dây lươn bò trên mặt đất Hình 1.2: Dây thân bám vào trụ với các cành quả cấp 1 vươn ngang Hình 1.3: Hoa và quả tiêu 7 Rễ tiêu có 4 loại rễ là rễ cọc, rễ cái rễ phụ và rễ bám: - Rễ cọc chỉ có ở cây tiêu trồng bằng hạt, có thể ăn sâu tới trên 2m. - Rễ cái phát triển từ cây tiêu trồng bằng hom, mỗi hom thường có từ 3 – 6 rễ cái. Sau một năm trồng rễ cái cũng có thể ăn sâu tới 2m. - Rễ phụ (rễ con) mọc ra từ các rễ cái thành từng chùm mang nhiều lông hút. Tập trung nhiều ở độ sâu 15 – 40cm và phân bố rộng trong phạm vi 1m quanh gốc cây. - Rễ bám là loại rễ khí sinh, mọc ra từ các đốt trên thân và cành để bám vào trụ [3]. 1.2. Yêu cầu sinh thái của cây hồ tiêu Theo Phan Quốc Sủng và Phan Hữu Trinh [10][13] cây tiêu có yêu cầu về điều kiện sinh thái như sau: 1.2.1. Nhiệt độ Tiêu là một loại cây đặc trưng của vùng nhiệt đới. Về mặt nhiệt độ, các tài liệu cho thấy cây tiêu có thể trồng được ở khu vực vĩ tuyến 200C Bắc và Nam, nơi có nhiệt độ từ 10 - 350C. Nhiệt độ thích hợp cho cây tiêu từ 18 - 27 0C. Khi nhiệt độ không khí cao hơn 400C và thấp hơn 100C đều ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng cây tiêu. Cây tiêu sẽ ngừng sinh trưởng ở nhiệt độ 150C kéo dài. Nhiệt độ 6 - 100C trong thời gian ngắn làm nám lá non, sau đó lá trên cây bắt đầu rụng. 1.2.2. Ánh sáng Nguồn gốc tổ tiên của cây tiêu mọc dưới tán rừng thưa, do vậy tiêu là loại cây ưa bóng ở mức độ nhất định. Ánh sáng tán xạ nhẹ phù hợp với yêu cầu sinh lý về sinh trưởng và phát dục, ra hoa đậu quả của cây tiêu và kéo dài tuổi thọ của vườn cây hơn, do vậy trồng tiêu trên các loại cây trụ sống là kiểu canh tác thích hợp cho cây tiêu. Trong giai đoạn cây con cần che bóng rợp cho tiêu, còn trong giai đoạn trưởng thành thì cây tiêu phát triển xum xuê nên tự che bóng cho nhau. Đối với cây choái sống cần chú ý tỉa tán che của cây choái hợp lý để cung cấp đầy đủ ánh sáng cho vườn tiêu. 8 1.2.3. Lượng mưa và ẩm độ Cây tiêu ưa thích điều kiện khí hậu nóng ẩm. Lượng mưa trong năm cần từ 1500 - 2500mm phân bố tương đối điều hòa. Tiêu cũng cần một giai đoạn hạn tương đối ngắn sau vụ thu hoạch để phân hóa mầm hoa tốt và ra hoa đồng loạt vào mùa mưa năm sau. Cây tiêu cần ẩm độ không khí lớn từ 70 - 90%, nhất là vào thời kỳ ra hoa. Độ ẩm cao làm hạt phấn dễ dính vào nuốm nhụy và làm cho thời gian thụ phấn kéo dài do nuốm nhụy trương to khi có độ ẩm. Tuy vậy cây tiêu rất kỵ mưa lớn làm đọng nước ở rễ gây úng. 1.2.4. Gió Cây tiêu ưa môi trường lặng gió, hoặc gió nhẹ. Gió nóng, gió lạnh, bão đều không hợp với cây tiêu. Do vậy khi trồng tiêu tại những vùng có gió lớn, việc thiết lập các hệ đai rừng chắn gió cho cây tiêu là điều không thể thiếu được. 1.2.5. Yêu cầu đất đai Theo Phan Quốc Sủng (2000) và Sadanandan (2000) đất thích hợp cho cây tiêu cần có các đặc tính: - Lý tính: tầng đất canh tác trên 80cm, có mực nước ngầm sâu trên 2m, tơi xốp, có khả năng giữ nước tốt, thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, dễ thoát nước vào mùa mưa; - Hoá tính: pH 5,5 - 6,5, tối thiểu 4,5 nhưng cần bón vôi để nâng lên trên 5, giàu N, K và Mg, khả năng trao đổi cation ở mức 20 - 30 meq/100g đất, tỉ lệ C/N ở tầng đất canh tác cao (15 - 25). 1.3. Các giống hồ tiêu trong nước Theo Phan Hữu Trinh [13] các giống tiêu hiện trồng được chia làm hai loại hình: tiêu lá lớn (Lampong hay kawur) và tiêu lá nhỏ (Muntok hay Banglea). Hầu hết các giống tiêu địa phương trồng tại Việt Nam đều là loại hình tiêu lá nhỏ. Năng suất trung bình, lâu cỗi, thích ứng với điều kiện quang cảnh tại địa phương. Đa số các giống tiêu địa phương trên đều có khả năng chống chịu nhất định với các yếu tố hạn chế tại địa phương như: hạn trong mùa khô, gió nóng, ít 9 được bồi dưỡng phân bón Có các giống địa phương như: tiêu Quảng Trị, tiêu Tiên Sơn, tiêu Di Linh, tiêu Đất Đỏ. Ngoài ra còn có các giống tiêu có nhiều triển vọng phát triển như: Lada Belangtoeng, Sẻ Đất Đỏ, các giống tiêu Campuchia. Giống tiêu Lada Belangtoeng có nguồn gốc ở Indonesia được du nhập vào Việt Nam năm 1947, giống này có ưu điểm: dễ trồng, chống bệnh thối rễ, leo mau, dây lá xanh tốt, cho năng suất cao. Giống Sẻ Đất Đỏ có phổ thích nghi rộng, giống này mau ra quả, gié quả ngắn, năng suất ổn định, chống chịu hạn tốt và điều kiện khắc nghiệt của đất đai, giống này thuộc giống tiêu lá nhỏ [8]. Giống tiêu Campuchia còn gọi là giống Nam Vang, Phú Quốc bao gồm hỗn hợp giống Srecchea, Kamchay, Kep, Kampot các giống này có năng suất cao (năm thứ 4 – 5 đạt 1 – 1,6 kg tiêu đen/nọc), có khả năng chống chịu khá cao. Một số giống tiêu được trồng trong sản xuất hiện nay với mức độ phổ biến khác nhau tùy theo từng địa phương, ở các vườn tiêu lớn hơn 5 tuổi thì giống phổ biến là Sẻ mỡ, Sẻ Lộc Ninh và tiêu Trâu, còn các vườn mới trồng thì giống Vĩnh Linh là chủ yếu, sau đó đến Trung Lộc Ninh [16]. Các giống Vĩnh Linh, Trung Lộc Ninh có năng suất cao đang được ưa chuộng và trồng phổ biến trong sản xuất. Có một số giống tiêu lâu đời mang tên địa phương như giống Sẻ địa phương và tiêu Trâu là giống địa phương được trồng từ lâu đời ở Đăk Lăk, ở Gia Lai có giống tiêu địa phương là tiêu Tiên Sơn và tiêu Trâu. Hiện nay ở nước ta đang sử dụng các giống tiêu chủ yếu như: tiêu Sẻ, tiêu Phú Quốc, tiêu Hà Tiên, tiêu Vĩnh Linh, tiêu Nam Vang, tiêu Lộc Ninh có thể có một số giống tiêu có tên gọi khác nhau ở một số địa phương có nguồn gốc từ giống Lada Belangtoeng [10]. Theo Trần Văn Hòa [5] các giống tiêu có nhiều triển vọng phát triển hiện đang trồng ở nước ta gồm các giống địa phương và giống nhập nội. 10 * Giống địa phương: - Sẻ Đất Đỏ trồng phổ biến ở miền Đông Nam bộ, là giống khá tốt thuộc loại hình lá nhỏ, ra hoa sớm, trái to, đóng trái dày, phẩm chất hạt tốt, đủ điều kiện xuất khẩu, thích nghi rộng. Tuy nhiên có nhược điểm là không kháng được bệnh chết héo (héo nhanh) do nấm Phythophthora gây bệnh thối gốc, chết cây và bệnh chết chậm do tuyến trùng gây ra. * Giống nhập nội: - Từ Indonesia: giống Lada Belangtoeng thuộc nhóm lá lớn, được đánh giá là giống trồng thích hợp ở Việt Nam, cho năng suất cao hơn giống Kampot, Srecchea, Quảng Trị, Tiên Sơn (Pleiku) và Di Linh. - Từ Ấn Độ: Panniyur là giống có năng suất cao, phẩm chất hạt tốt, cho trái sớm nhưng Panniyur chỉ kháng được Phythophthora và tuyến trùng ở mức độ trung bình. - Từ Campuchia: gồm các giống Srecchea, Kamchay, Kep thuộc nhóm lá nhỏ mang đặc tính: năng suất cao, chống chịu tốt. Không kháng được nhóm nấm Phythophthora gây bệnh thối gốc, rễ và tuyến trùng. Ở Bình Phước hiện nay có các giống tiêu chủ yếu là tiêu Sẻ, tiêu Trâu, tiêu Trung Lộc Ninh, tiêu Vĩnh Linh, tiêu Nam Vang lá lớn tiêu Ấn Độ. Trong đó các giống tiêu có năng suất cao là giống tiêu Vĩnh Linh, tiêu Nam Vang lá lớn được trồng phổ biến hơn. Các giống tiêu có sức chịu đựng tốt như tiêu Trâu, tiêu Vĩnh Linh [4]. Các giống tiêu thích nghi tốt, được khuyến cáo trồng ở Tây Nguyên là giống Vĩnh Linh, tiêu Trung và tiêu Sẻ. Tiêu Vĩnh Linh lá có màu xanh đậm, khi đưa lên soi ánh nắng mặt trời thấy loang lổ màu vàng nhạt, đây là đặc điểm riêng biệt để nhận diện giống. Tiêu Vĩnh Linh cho năng suất cao trong điều kiện thâm canh, ít bị nhiễm bệnh chết nhanh và vàng lá chết chậm [9]. 11 Hình 1.6: Lá tiêu Ấn Độ xanh đậm, mép lá gợn sóng, gié quả dài, quả to Hình 1.5: Lá tiêu Lada to, xanh đậm, gié quả dài đóng quả hơi thưa Hình 1.7: Lá và chùm quả giống tiêu Vĩnh Linh 12 1.4. Dinh dưỡng khoáng đối với sinh trưởng và phát triển của cây hồ tiêu Cây trồng cần dinh dưỡng để sinh trưởng, phát triển và cho năng suất. Cây hút chất dinh dưỡng có sẵn trong đất, ngoài ra cần phải được cung cấp thêm qua phân bón để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cây. Cây cần 3 yếu tố dinh dưỡng chính là đạm, lân, kali và một số các chất khác như canxi, ma nhê, lưu huỳnh, kẽm, đồng, man gan, bo v.v... 1.4.1. Vai trò của đạm đối với cây hồ tiêu Trong cây, đạm tham gia vào các thành phần diệp lục cơ quan quang hợp của cây, axit amin, protein, ancaloit và các hợp chất khác. Đạm có vai trò chủ yếu trong việc kích thích sự tăng trưởng của cây tiêu, giúp cây đâm nhiều chồi, nhánh, cành quả, làm cho lá có màu xanh đậm. Ngoài ra chất đạm còn góp phần cho cây tiêu ra nhiều hoa, tăng kích thước và độ chứa protein của trái tiêu. Chất đạm cần cho cây tiêu cả 2 giai đoạn kiến thiết cơ bản (cây non) và kinh doanh (cây trưởng thành cho thu hoạch). Nhu cầu đạm của cây tiêu phân bố đều trong năm do vậy phải bón đạm nhiều lần trong năm. Hiện tượng thiếu đạm trên cây tiêu thể hiện cây sinh trưởng chậm lại, ít ra cành, chồi, lá trở nên xanh nhạt và vàng. Trước tiên các lá ở dưới thấp hóa vàng nhạt nhưng lá ở tầng trên của trụ tiêu vẫn còn giữ được màu xanh tương đối. Khi cây bị thiếu đạm nặng nề, toàn bộ lá của trụ tiêu có màu vàng tới màu vàng đậm đặc trưng và đầu ngọn lá bị khô chết. Lá rụng trong trường hợp cây bị ảnh hưởng thiếu đạm nghiêm trọng. Tuy cây tiêu rất cần đạm, nhưng bón đạm nhiều quá, cây sẽ ra nhiều lá mà ít ra hoa, quả, cây dễ bị lốp giảm khả năng chống đỡ với sâu bệnh, gió bão. Đạm dư thừa cũng làm kéo dài thời gian chín, không thu hoạch được tập trung và làm giảm phẩm chất tiêu. 13 1.4.2. Vai trò của lân đối với cây hồ tiêu Lân tham gia trong quá trình trao đổi chất, tích lũy hydrat carbon, protêin, chất béo. Cây tiêu hấp thu lân không nhiều nhưng lân cũng là một yếu tố không kém phần quan trọng. Lân có tác dụng kích thích rễ phát triển tốt nhờ đó cây hấp thu được các chất dinh dưỡng khác nhiều hơn và giúp cây có khả năng kháng hạn. Đối với cây trưởng thành nguyên tố lân ảnh hưởng rõ đến sự sinh sản, giúp cây ra nhiều hoa, quá trình thụ phấn thụ tinh tốt. Cây tiêu cần lân nhiều vào giai đoạn cây non và đầu thời kỳ ra hoa. Triệu chứng thiếu lân rõ ràng ít khi xuất hiện và rất khó nhận biết trên các vườn tiêu. Trong trường hợp nghiêm trọng thể hiện ở sự sinh trưởng còi cọc của cây. Điều này không rõ lắm ở đỉnh sinh trưởng các dây thân, nhưng các cành ngang bị ảnh hưởng nặng nề hơn và cây rất ít ra cành ngang thứ cấp. Phiến lá của các lá trưởng thành trở nên xanh xám đục, chuyển sang màu đồng, dày cứng và thỉnh thoảng có các đốm chết ở đầu lá, sau đó lá bị rụng [24]. 1.4.3. Vai trò của kali đối với cây hồ tiêu Kali tham gia vào hoạt tính của nhiều enzim, đóng vai trò to lớn trong quá trình tổng hợp protein và các chất hữu cơ trong cây. Cây tiêu hấp thu rất nhiều kali. Nguyên tố kali giúp cây cứng cáp, vững chắc, chịu đựng được với các điều kiện khí hậu khó khăn, chống chọi với sâu bệnh. Kali làm giảm sự thoát hơi nước của cây và như vậy giúp cây chống được hạn. Ngoài ra kali còn làm tăng phẩm chất hạt tiêu, tăng hàm lượng dầu trong hạt tiêu, tăng tỷ lệ đậu quả. Cây tiêu non và cây tiêu trưởng thành đều cần kali. Nhu cầu kali cao trong giai đoạn nuôi quả và quả chín. Triệu chứng thiếu kali có thể nhận biết được ở các lá trưởng thành. Mép đầu lá chuyển vàng và xuất hiện các đốm chết hoại màu xám, giòn. Vết hoại chết thường có hình chữ V ở mép đầu lá. Đây là hiện tượng “cháy đầu ngọn lá”. 14 1.4.4. Vai trò của một số nguyên tố trung vi lượng Ngoài các nguyên tố đạm, lân, kali cây tiêu cũng cần một số các nguyên tố trung vi lượng khác như canxi, ma nhê, lưu huỳnh, kẽm, bore, molipden... Canxi (Ca) ảnh hưởng tốt tới môi trường đất, làm đất bớt chua, tăng khả năng hoạt động của vi sinh vật hữu ích trong đất. Canxi có ảnh hưởng tốt tới sự phát triển của đọt cây, rễ cây, sự cấu tạo của hoa và di chuyển chất khô từ thân lá qua trái tiêu. Hiện tượng thiếu canxi thấy được trên các lá đã thành thục, phần dưới trụ tiêu thư
Luận văn liên quan