Luận văn Xây dựng công trình biệt thự cao cấp

Thực tập tốt nghiệp là một phần rất quan trọng trong chương trình đào tạo của trường Cao đẳng Công Thương Tp.Hồ Chí Minh nhằm cung cấp những kiến thức thực tế ban đầu cho sinh viên. Nó tạo điều kiện cho sinh viên nắm vững hơn phần lý thuyết đã được học ở trường, giúp sinh viên làm quen với công việc và môi trường làm việc chuyên nghiệp . Sau khi tìm hiểu, em có nguyện vọng muốn được thực tập tại Cty.TNHH.KT HẢI PHONG. Được sự đồng ý của nhà trường, và sự chấp thuận của ban lãnh đạo Cty.TNHH.KT HẢI PHONG em đã hoàn thành chương trình thực tập tốt nghiệp tại đây. Chương trình thực tập bắt đầu từ ngày 16 tháng 5 năm 2011 và kết thúc vào ngày 25 tháng 6 năm 2011. Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Cty.TNHH.KT HẢI PHONG đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại công ty, đặc biệt là cán bộ hướng dẫn : Anh : Trần Quốc Công ( giám sát thi công) đã nhiệt tình chỉ dẩn trong thời gian em thực tập. Em cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Cao đẳng Công Thương Tp.Hồ Chí Minh, cũng như ban chủ nhiệm Khoa Điện – Điện tử, Trường Cao đẳng Công Thương Tp.Hồ Chí Minh đã tạo cơ hội cho chúng em, để em có cơ hội tiếp xúc với thực tế trước khi ra trường .

doc33 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1986 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng công trình biệt thự cao cấp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn ĐỀ TÀI: "XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH BIỆT THỰ CAO CẤP" Mục lục Lời nói đầu Thực tập tốt nghiệp là một phần rất quan trọng trong chương trình đào tạo của trường Cao đẳng Công Thương Tp.Hồ Chí Minh nhằm cung cấp những kiến thức thực tế ban đầu cho sinh viên. Nó tạo điều kiện cho sinh viên nắm vững hơn phần lý thuyết đã được học ở trường, giúp sinh viên làm quen với công việc và môi trường làm việc chuyên nghiệp . Sau khi tìm hiểu, em có nguyện vọng muốn được thực tập tại Cty.TNHH.KT HẢI PHONG. Được sự đồng ý của nhà trường, và sự chấp thuận của ban lãnh đạo Cty.TNHH.KT HẢI PHONG em đã hoàn thành chương trình thực tập tốt nghiệp tại đây. Chương trình thực tập bắt đầu từ ngày 16 tháng 5 năm 2011 và kết thúc vào ngày 25 tháng 6 năm 2011. Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Cty.TNHH.KT HẢI PHONG đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại công ty, đặc biệt là cán bộ hướng dẫn : Anh : Trần Quốc Công ( giám sát thi công) đã nhiệt tình chỉ dẩn trong thời gian em thực tập. Em cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Cao đẳng Công Thương Tp.Hồ Chí Minh, cũng như ban chủ nhiệm Khoa Điện – Điện tử, Trường Cao đẳng Công Thương Tp.Hồ Chí Minh đã tạo cơ hội cho chúng em, để em có cơ hội tiếp xúc với thực tế trước khi ra trường . Tp.Hồ Chí Minh ngày 22 tháng 6 năm 2011 Bằng sự tìm tòi học hỏi qua sách vở cùng với sự giúp đỡ của mọi người, em đã kết thúc chuyến đi thực tập của mình và hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này. Xin gửi lời cám ơn đến các anh, chị đang làm việc tại Cty TNHH KT Hải Phong đã giúp đỡ tận tình trong quá trình em thực tập tại đây. Đặc biệt em xin gửi lời tri ân đến anh Trần Quốc Công- một người thầy, người anh lớn đã giúp đỡ em rất nhiệt tình trong việc học tập và hiểu rõ hơn công việc của một người làm kỹ thuật với bao khó khăn, đòi hỏi phải luôn học tập và rèn luyên bản thân không chỉ chuyên môn mà còn phải gắn liền với đạo đức nghề nghiệp. Xin cám ơn các cán bộ kỹ thuật, các bạn sinh viên thực tập tại công trường đã chia sẻ cho Thạch những bài học cùng những kinh nghiệm vô cùng quí giá mà không trường lớp nào có thể đào tạo . Cuối cùng tôi xin dành lời cám ơn đặc biệt đến gia đình mình. Con rất biết ơn mọi người đã động viên con về mặt tinh thần và giúp đỡ con về tài chính để con có thể hoàn thành tốt công việc học tập của mình Xin cám ơn tất cả mọi người, những người yêu quí tôi và sẽ yêu quí tôi. Chúc mọi người luôn gặp nhiều may mắn và niềm vui trong cuộc sống. Phần I : Giới thiệu chung về cơ sở thực tập 1.Thông tin chung về công ty TNHH KỸ THUẬT HẢI PHONG : Tên giao dịch : Công ty TNHH Kỹ thuật Hải Phong . Địa chỉ : 60/17/4D - Đường số 4 – Phường Phú Thọ - Quận Thủ Đức – Tp.Hồ Chí Minh . Điện thoại : 08.22133 911 Fax : 08.38 967 882 Email: haiphongtechnical@gmail.com Số tài khoản : 741.01.00.0.1399 Mã số thuế : 0309380163 Thành lập theo giấy đăng ký kinh doanh số : 0309380163 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.Hồ Chí Minh cấp ngày 19 tháng 9 năm 2009. Vốn điều lệ : 750.000.000 (bảy trăm năm mươi triệu đồng ) 2.Quá trình thành lập chi nhánh công ty TNHH KỸ THUẬT HẢI PHONG tại thành phố Hồ Chí Minh : Đáp ứng nhu cầu phát triển, mở rộng thị trường hoạt động kinh doanh sản xuất, ban lảnh đạo công ty đã quyết định thành lập thêm 1 chi nhánh của CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT HẢI PHONG tại Tp.Hồ Chí Minh. Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0309380163, do sở kế hoạch và đầu tư Tp. Hồ Chí Minh cấp ngày: 19/9/2009. Chức năng chính bao gồm: Cung cấp vật tư, thiết bị điện, thiết kế, thi công các công trình hệ thống điện công nghiệp và dân dụng, sửa chữa, bảo trì máy phát, động cơ... Tiêu chí hàng đầu của công ty là “ Hiệu quả, uy tín và chất lượng ”. Lực lượng cán bộ chủ chốt của công ty là những thạc sĩ, kỹ sư quản lý trình độ cao, nhiều năm kinh nghiệm. Đội ngũ thi công gồm các kỹ sư chuyên ngành, cán bộ kỹ thuật năng nổ, nhiệt tình, lực lượng công nhân chuyên nghiệp, phương tiện kỹ thuật đầy đủ, hiện đại . Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh của công ty : Sửa chữa, lắp đặt hệ thống điện . Lắp đặt hệ thống lò sưởi, điều hòa không khí dân dụng và công nghiệp. Sửa chữa, mua bán máy móc, thiết bị điện . Thiết kế công trình điện dân dụng, công nghiệp . Cho thuê máy móc, thiết bị điện . Sản xuất thiết bị, mô hình dạy học . Đào tạo nghề Sản xuất máy biến áp, thiết bị phân phối, điều khiển . 3. Cơ cấu tổ chức của công ty và chức năng của các phòng, ban : Sơ đồ cơ cấu tổ chức : GIÁM ĐỐC CÔNG TY PHÓ GIÁM ĐỐC Kinh doanh PHÓ GIÁM ĐỐC Kỹ thuật Phòng Tổng Hợp Phòng TC - KT Phòng Kỹ Thuật Phòng QL Công Trình Đội thi công Tổ SX 1 Tổ SX 2 Tổ SX 3 Tổ khảo sát Tổ thiết kế Chức năng của các phòng ban : Giám Đốc Quản lý tổng hợp các phòng ban, và quyền điều hành cao nhất trong công ty Phó Giám Đốc Điều hành trực tiếp theo quyền hạn giám đốc giao, có trách nhiệm đôn đốc. Thực hiện , hoàn thành công việc trong phạm vi quản lý. Phòng Tổng Hợp. Tiếp nhận hồ sơ tuyển nhân viên, lên kế hoạch công việc cho từng tháng, quý, năm, trình giám đốc duyệt. Lập kế hoạch khăn thưởng, kỷ luật cho nhân viên và công nhân trong công ty. Phòng Tài Chính Kế Toán Có trách nhiệm làm sổ sách, tiền lương, báo cáo thuế hằng tháng, quý, năm, Phản ánh kịp thời các số liệu để trình giám đốc. Theo dõi tiến độ từng công trình để phân bố chi phí hợp lý. Phòng Kỹ Thuật Có trách nhiệm trước ban giám đốc về công việc được phân công, quản lý công nhân của từng đội, báo cáo tiến độ công trình về cho phòng kế toán theo dõi. Có trách nhiệm cấp hóa đơn đầy đủ khi mua vật liệu của các cửa hàng mang về phòng kế toán. Đội trưởng Có trách nhiệm chấm công cho công nhân,cuối tuần đưa chấm công về cho kế toán kiểm tra làm lương. Quản lý công nhân của đội, báo cáo kịp thời quân số công nhân làm việc, thôi việc. Báo cáo toàn bộ khối lượng công việc hằng ngày cho phó giám đốc kiểm tra về quân số ở các công trường thi công, nếu công trường thi công ở xa thì báo cáo quân số cuối tuần.. 4. THỐNG KÊ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY : Số lượng cán bộ, nhân viên : Thạc sĩ điện 4 người Kỹ sư chuyên ngành 6 người Cử nhân 2 người Trung cấp 4 người Công nhân 20 người Danh sách cán bộ - nhân viên công ty : STT Họ và tên Chức danh Trình độ Chuyên ngành Thâm niên I . BỘ PHẬN VĂN PHÒNG 1 Lê Minh Phong GĐ Th.sĩ Cung cấp điện 6 2 Võ Sĩ Lâm PGĐ Th.sĩ Cung cấp điện 10 3 Bùi Đông Hải PGĐ Th.sĩ Thiết bị mạng 8 4 Tôn Ngọc Triều TP.ĐT ĐH Điện CN 5 5 Phạm Quốc Huy TP.KT Th.sĩ Thiết bị mạng 12 6 Hồ Tuấn Hải TP.QL CT Kỹ sư Điện CN 14 7 Bùi Thiện Nam TP.TH Kỹ sư Điện khí hóa 8 8 Đinh Thị Đậm TC – KT TC Kế toán 5 9 Phan Lê Đình Chinh CBKT Kỹ sư Điện – Điện tử 5 10 Huỳnh Trọng Trí CBKT Kỹ sư Kỹ thuật điện 11 II . BỘ PHẬN SẢN XUẤT 1 Nguyễn Văn Phát Đội trưởng TC Xây lắp điện 14 2 Đặng Thái Dương Đội phó TC Điện CN 7 3 Võ Huy Sơn CBKT Kỹ sư Điện CN 4 4 Đặng Hùng Dũng Tổ trưởng tổ I TC Cơ khí 6 5 Vân Kim Linh CN TC Xây lắp điện 3 6 Nguyễn Tuấn Đạt CN TCN Điện CN 3 7 Võ Hoàng Huynh CN TCN Điện CN 2 8 Phạm Hoàng Tuấn CN TC Điện CN 4 9 Nguyễn Thanh Hiền CN TCN Xây lắp điện 6 10 Phạm Võ Tuấn Tổ trưởng tổ III CĐ Điện – Điện tử 3 11 Nguyễn Hưu Lưu CN TCN Xây lắp điện 8 12 Nguyễn Sĩ Tuấn CN TCN Xây lắp điện 2 13 Vũ Công Đẳng CN TCN Xây lắp điện 9 14 Phạm Quốc Khánh CN TCN Xây lắp điện 5 15 Võ Thanh Huy CN TCN Xây lắp điện 1 16 Danh Nhật Tường CN TCN Xây lắp điện 6 17 Lê Hoàng Nhân CN TCN CN xây dựng 7 18 Trần Thanh Lũy CN TCN CN xây dựng 3 19 Trần Hóoc Kil CN TCN CN xây dựng 4 20 Đinh Bé Ba Thủ kho TC Kế toán 2 21 Phạm Văn Thiệp Nhân viên CN CN 6 Phần II : BÁO CÁO CHI TIẾT NỘI DUNG THỰC TẬP A. NHỮNG THÔNG TIN VỀ CÔNG TRÌNH BIỆT THỰ CAO CẤP : 1. Vị trí khu biệt thự cao cấp Thảo Điền I : Khu biệt thư cao cấp Thảo Điền I .thuộc Lô B, số 27 A, quận 2, Tp.Hồ Chí Minh . Khu Biệt thự cao cấp Thảo Điền II Hình 1 : Bản đồ khu vực Diện tích hiện trạng của căn hộ đang thi công là 30 x 15 m Quy mô xây dựng gồm: Biệt thự cao cấp 3 tầng, một hồ bơi mini, 1 sân vườn, 1 khu spa kết hợp hồ xông hơi cùng nhiều tiện ích cao cấp khác . 2. Hệ thống cung cấp điện khu biệt thự cao cấp Thảo Điền I : Khu biệt thự Thảo Điền I, Thảo Điền II được cung cấp điện từ 2 trạm biến áp kios hợp bộ 6 / 0,4 kV khu vực Công suất mỗi trạm là 250 KVA. và 2 trạm này được cấp điện từ trạm biến áp 35/0,4 kV ( Thảo Điền – Eden ) Sơ đồ cung cấp điện là dạng : sơ đồ cung cấp kép ( hay còn gọi là phân phối hình vòng), nhằm đảm bảo khả năng cung cấp điện thương xuyên cho khu vực này . Tại thanh cái cấp điện của trạm không được trang bị máy phát điện dự phòng, mỗi căn biệt thự phải tự trang bị thêm máy phát dự phòng và tủ ATS riêng . Do công ty không cung cấp sơ đồ hệ thống cung cấp điện chi tiết khu vực nên trong bài báo cáo này chỉ trình bày: bản vẽ sơ đồ nguyên lý tủ điện tổng và tủ điện phân phối các tầng của công trình đang thi công 3. Các máy công cụ trên công trường : Máy nối ống gia nhiệt : Đối với các ống nước chống vỡ, việc nối ống không thể thực hiện được bằng co nối hoặc keo dán ống thông thường. Vì nối như vậy sẽ không còn đảm bảo tính chịu lực,chịu áp suất cao của ống tại điểm nối . Cấu tạo của máy gồm 2 cuộn dây điện trở đốt nóng được mắc nối tiếp dùng điện 1 pha AC-230V, f= 50Hz . Nhiệt độ gia nhiệt : 500 – 300 0 C Máy cắt cầm tay 1 lưỡi : Đây là loại máy cắt nhỏ, có thể dùng để cắt gạch và cắt tường, thay đổi được nhiều dạng lưỡi khác nhau . Ngoài ra còn có loại máy cắt 2 lưỡi chuyên dùng cho việc đặt ống luồn dây âm tường,âm sàn. Cả 2 dạng máy này đều dùng điện AC 1 pha 230V,f= 50Hz. Công suất máy từ 670W-900W Tốc độ máy cao . Không tải : 2950 vòng / phút . Có tải : 2800 vòng / phút . Máy khoan búa : Đây là dạng động cơ vạn năng . Máy có 3 chức năng chính : Khoan Vừa khoan vừa đục bêtông Đục bêtông Tốc độ máy cao . Cơ cấu truyền động phức tạp Máy có thể thay được nhiều lưỡi khoan khác nhau tùy theo yêu cầu công việc _Ngoài ra còn có búa đục bêtông chuyên dụng, chỉ có 1 chức năng duy nhất Máy bơm chìm : Điện áp sử dụng : 1 pha : 220V AC, f=50Hz 3 pha : 380V AC,f=50Hz Công suất máy : dãy công suất từ ¾ Hp đến 2 Hp đối với máy 1 pha Máy có công suất Pđm > 2Hp đều là dạng bơm dùng điện 3 pha 380 VAC . Máy được thiết kế với buồng kín gồm 2 lớp võ kép nhằm chống nước rò rĩ vào các cuộn dây stator của máy Một số máy và dụng cụ xây dựng khác : Ngoài những máy công cụ trên, trên công trường còn có các máy chuyên dụng khác như : Máy trộn bêtông, máy ép cọc, búa đục,....tùy theo từng công đoạn và từng gói thầu sẽ có các máy khác nhau tham gia vào quá trình thi công Một số dụng cụ hỗ trợ khác như : Búa, kềm, eke, thước thủy, kềm bấm ống, kềm bấm đầu Cos,.... B. NHỮNG CÔNG VIỆC ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN : 1. Học nội quy an toàn lao động và thực địa công trường : Học nội quy an toàn lao động là điều kiện bắt buộc trước khi nhóm sinh viên thực tập được giao cho các công việc phù hợp với chuyên môn của mình . Sau khi học và tìm hiểu nội quy an toàn lao động trong công trường cũng như các quy định khác về giờ giấc, nhóm sinh viên thực tập được phép tham quan công trường và tham khảo các bản vẽ xây dựng gồm: bản vẽ kiến trúc tổng thể, bản vẽ kết cấu, bản vẽ bố trí thiết bị điện, bản vẽ bố trí hệ thống lạnh, bản vẽ chiếu sáng, sơ đồ cung cấp điện cho tủ tổng ( M-DB) và các tủ phân nhánh khác cho các tầng. Hình 2 : Bảng giới thiệu dự án Hình 3 : Mặt trước của căn hộ 2. Thi công mương thoát nước và mương cáp ngầm : _ Theo bản vẽ, mương cáp được chôn sâu 0,8m và mương thoát nước thải được chôn sâu 1m . Việc tiến hành đào mương cáp và mương thoát nước trước khi thực hiện đều phải tham khảo bản vẽ mặt bằng bố trí mương cáp và mương thoát nước nhằm tránh đào sai vị trí _ Ống xả nước thải là loại ống PVC Ǿ 200 Hình 4 : Đào mương cáp Các dụng cụ thực hiện : Xà beng Cuốc, xẽng Hình 5: Ống PVC Ǿ 200mm và ống đi dây Ǿ 25mm tại kho vật tư 3. Những quy định thi công ống đi dây âm trần, âm sàn và âm tường: Những quy định chung : _ Phải tham khảo bản vẽ trước khi tiến hành thi công đặt ống đi dây . _ Khi đi dây âm trần phải tính toán thật cẩn thận các lines dây được bố trí.Thường thì các lines này là lines đèn và cáp điện thoại , dây báo cháy, báo khói hoặc cáp internet cung cấp cho các phòng và các tầng . _ Đối với đi dây âm sàn, âm tường : Khi thực hiện cần tránh đục quá nhiều đường ống không cần thiết vì sẽ ảnh hưởng đến kết cấu của công trình _ Nếu sàn đã đổ bê tông thì chỉ được phép đục 1 đường ống duy nhất _ Khi thi công nếu các đường ống gặp phải các thanh đà, tuyệt đối không được đục ống xuyên qua thanh đà mà phải tìm cách đi dây hoặc ống ruột gà đi vòng qua cây đà . _ Trong 1 ngày, thi công được bao nhiêu đường ống đi dây phải báo cáo lại với nhân viên quản lý và đánh dấu vào bản vẽ để xác định tiến độ thi công Đối với lines đèn : Kéo 3 dây 3 màu riêng biệt _ Tất cả dùng dây đơn CV 1.5mm và phải đọc bản vẽ bố trí đèn để biết vị trí kéo dây và chiều dài dây cần dùng _ Màu đỏ là pha L , màu xanh là pha N , màu vàng sọc xanh là dây PE ( dây Te ) _ Một phòng thường bố 3 lines đèn tới các công tắc đảo chiều tương ứng . Các lines này sẽ điều khiển đèn lon , đèn máng , đèn chùm trang trí hoặc đèn mắt ếch . Đối với lines ổ cắm : Kéo 3 dây 3 màu riêng biệt _ Dùng dây CV 3.0mm hoặc 2.5mm . _ Màu trắng hoặc đen là dây N _ Màu vàng sọc hoặc xanh sọc là PE _ Còn lại là dây L Quy cách đi ống luồn dây âm trần, âm tường, âm sàn : _ Việc đặt ống phải được thực hiện trước khi bên xây dựng tiến hành công đoạn tiếp theo của họ là đổ sàn, lát gạch hoặc bắn tấm thạch cao ốp trần . _ Các ống đi dây thường là loại ống PVC Ǿ 20mm PVC Ǿ 25mm hoặc ống ruột gà . Hình 6: PVC Ǿ 20mm Hình 5: Ống ruột gà Lines đèn lon Ống đi dây từ tủ điện tầng trệt dây cảm biến báo khói Lines đèn máng Mặt đế hộp đấu dây phòng bếp Line đèn chùm Hình 7: Bố trí các lines đến hộp đấu dây Hình 8: Ống đi dây cho phòng bếp trước khi bắn trần thạch cao Các lưu ý khi tiến hành nối ống đi dây : _ Nếu ống nối thẳng, có thể dùng nối ống hoặc co nối ống để thực hiện việc nối 2 cây ống có cùng kích cở lại với nhau. _ Đối với đường ống đi dây ổ cắm chỉ có tối đa 2 co nối.Nếu bố trí nhiều hơn 2 co nối ống, việc kéo dây sau này sẽ tiến hành rất khó khăn vì dây bị vướng các góc co này Hình 9 : Co và nối ống PVC Ǿ 20 Hình 10 : Uốn ống trước khi chôn âm sàn _ Đối với các đường ống đi dây âm sàn nối thông tầng, hoặc đường ống dài cần hạn chế tối đa các góc co 90 độ. _ Sau khi đục tường hoặc sàn để chôn ống phải bọc lưới đường ống vừa chôn lại rồi mới được tiến hành trát ximăng nhằm tránh gây vết nứt sau khi trát ximăng và tránh những nhóm thi công khác đục vỡ đường ống Hình 11: Nối ống cho lines ổ cắm phòng bếp Hình 12: Lắp lưới trước khi trát ximăng Hình 13: Máy cắt cầm tay Các lưu ý khi tiến hành chôn hộp đế âm tường : _ Các hộp đế này thường dùng cho MCB, ổ cắm, socket điện thoại và internet, đế cho mặt công tắc điều khiển đèn, dimmer, công tắc điều khiển cửa cuốn . _ Có 2 loại đế âm tường cơ bản : Đế đôi và đế đơn _ Khi bố trí chôn đế âm tường cần xác định rõ khoản cách chôn đế so với sàn và so với cạnh của mép tường Hình 16: Chôn đế cho socket điện thoại và tivi _ Cần đo khoản cách trước sau đó mới tiến hành đục tường chôn đế _ Sau khi chôn đế cần kiểm tra lại bằng thước thủy để bảo đảm tính thẩm mĩ của đế trước khi lắp thiết bị Hình 17: Hệ thống ống đi dây âm trần tầng lửng vừa hoàn thiện 4. Các thao tác kéo cáp : Các thao tác này được chia làm 3 bước : Kéo dây mồi . Tạo móc nối dây mồi và các lines cáp cần kéo . Kéo cáp ( được thực hiện bằng tay hoặc motor kéo cáp ) . _ Sau khi chôn ống đi dây, 2 đầu ống được bịt chặt lại để cát, đá và ximăng không rơi vào đường ống gây khó khăn cho việc kéo cáp . _ Sau khi kéo dây mồi xong, các dây này được gút lại ở 2 đầu nhằm tránh tình trạng tụt dây mồi trước khi kéo cáp . _ 1 ống đi dây Ǿ20 mm có thể kéo tối đa là 9 dây CV 1.5mm đến CV 3.0mm . _ Ống Ǿ20 mm cho phép kéo tối đa 1 lines điện thoại, 1 lines internet và 1 lines truyền hình cáp trong cùng 1 ống. Hình 18: Kéo dây mồi cho ổ cắm tầng 1 _ Kéo cáp truyền hình và cáp internet phải rất cẩn thận. Trong quá trình kéo không được bẻ cáp vì có thể làm gãy ruột bên trong của cáp Hình 19: Kéo cáp điện thoại và internet cho tầng lửng C. KHÁI NIỆM VỀ CHIẾU SÁNG : 1 . Khái niệm : _ Chiếu sáng có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống sinh hoạt cũng như trong sản xuất công nghiệp. Nếu thiếu ánh sáng sẽ gây hại mắt, hại đến sức khỏe, giảm năng suất lao động, ánh hưởng không tốt đến công việc, dễ gây ra tai nạn lao dộng đáng tiếc xảy ra… Đặc biệt, có những công việc không thể tiến hành nếu thiếu ánh sáng hoặc ánh sáng không thật ( không giống ánh sáng ban ngày), như bộ phận kiểm định thiết bị, bộ phận pha chế hóa chất, bộ phận nhuộm màu… _ Trong chiếu sáng dân dụng : Nếu thiếu ánh sáng sẽ gây hại cho mắt, ảnh hưởng đến vẻ thẩm mĩ của ngôi nhà. - Có nhiều cách phân loại hình thức chiếu sáng. Căn cứ vào đối tượng cần chiếu sáng chia ra như: chiếu sáng dân dụng và chiếu sáng công nghiệp. Chiếu sang dân dụng bao gồm: chiếu sáng gia đình, cơ quan, trường học, bệnh viện, khách sạn… Chiếu sáng công nghiệp là cung cấp ánh sáng cho các khu công nghiệp như: kho bãi, nhà xưởng, khu chế xuất, khu nhà máy… Căn cứ vào mục đích chiếu sáng chia thành hai loại chiếu sáng như sau: chiếu sáng cục bộ là hình thực tập trung ánh sáng vào một diện tích hẹp, một điểm nào đó cần ánh sáng nhất như: bàn làm việc, chi tiết cần gia công cắt tỉa yêu cầu độ chính xác cao như: tiện, khoan, phay, đường chỉ máy khoan. Chiếu sáng sự cố là hình thức chiếu sáng dự phòng khi xảy mất điện nhằm mục đích an toàn cho người trong các khu vực sản xuất hoặc nơi đông người( nhà máy, nhà hát, hội trường..). Chiếu sáng chung tạo nên độ chiếu sáng đồng đều trên diện tích rộng, ánh sáng mạnh ( phòng khách, hội trường, phân xưởng, đường phố..). _ Để tạo ra nguồn sáng người ta thường dùng các loại đèn điện, thông dụng nhất là đèn sợi đốt và đèn huỳnh quang( đèn huỳnh quang hay đèn tuýt, đèn tiết kiệm điện). Ở đây nói đến đèn huỳnh quang T5 vì nó là loại đèn thông dụng nhất hiện nay, vì ánh sáng trắng, tiết kiệm điện, tuổi thọ cao. 2. Đèn huỳnh quang T5 : _ Đèn huỳnh quang T5 hay còn gọi là ( đèn tuýt, đèn quang thông,đèn ne-on) được sử dụng rất nhiều trong lĩnh vực chiếu sáng công nghiệp và dân dụng. Nguyên tắc phát quang của loại đèn này là dựa trên cơ chế phòng điện từ cực A-> K trong khí nóng của ruột bóng . _ Ruột của bóng T4,T5 chứa khí ar-gon, neon, hoặc hơi thủy ngân …, phía mặt trong của đèn được tráng một lớp bột mỏng đó là bột huỳnh quang. Hai điện cực A và K được đặt ở hai đầu đèn. Khi đóng nguồn điện hai điện cực A và K của đèn được đốt nóng sao cho khí neon, hay argon, thủy ngân trong bóng nóng lên hóa hơi. _ Quá trình đốt nóng này rất cần thiết cho sự phóng điện trong đèn. Hiện tượng quá độ trong mạch điện xảy ra làm cho dòng điện phóng tự cực A sang K theo dòng chuyển động của luồng khí trong đèn tạo ra sóng điện từ có tần số rất lớn ở bước sóng bức xạ này mắt ta có thể cảm thấy được . Ưu điểm: _ Diện tích phát quang lớn. _ Tuổi thọ cao. _ Ánh sáng dịu. _ Khi điện áp thay đổi trong phạm vi cho phép của đèn thì quang thông giảm ít. Nhược điểm: _ Độ sáng của đèn không liên tục. _ Chế tạo phức tạp nên giá thành còn cao. _ Quang thông phụ thuộc vào nhiệt độ ngoài . 3. Đèn lon, đèn mắt ếch : _ Ngày nay với sự phát triển của công nghệ đèn LED. 1 bộ đèn lon gồm 6 LED siêu sáng hoặc 1 bóng đèn sợi đốt có công suất từ 15W- 40W có thể chiếu sáng 1 khu vực xác định với độ rọi đạt được từ 200 – 550 Lux với công suất nhỏ hơn bộ đèn T5 có cùng độ rọi. Vì vậy sử dụng đèn lon đang là 1 xu hướng mới trong chiếu sáng dân dụng ngày nay. _ Tuy nhiên giá thành của đèn lon dùng LED còn khá cao nên hiện nay, đèn lon vẫn chưa thể thay thế được đèn T5 truyền thống . _ Đèn lon có thể dùng 2 bóng Compact ánh sáng trắng, hoặc 2 bóng sợi đốt (2x40W ) để tạo ra các